source
stringlengths
64
222
subject
stringlengths
8
234
text
stringlengths
31
1.44M
meta
dict
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-1686-QD-UBND-2013-quyet-toan-du-an-cong-trinh-Cap-nuoc-ve-sinh-truong-hoc-Bac-Kan-227184.aspx
Quyết định 1686/QĐ-UBND 2013 quyết toán dự án công trình Cấp nước vệ sinh trường học Bắc Kạn
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1686/QĐ-UBND Bắc Kạn, ngày 14 tháng 10 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH: CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH CÁC TRƯỜNG HỌC THUỘC CÁC XÃ: PHƯƠNG VIÊN, BẰNG PHÚC, ĐÔNG VIÊN, RÃ BẢN, NGHĨA TÁ, BẰNG LÃNG, LƯƠNG BẰNG, ĐỒNG LẠC, HUYỆN CHỢ ĐỒN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Thông tư số: 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về Quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán công trình hoàn thành số: 90/BC-STC ngày 04/10/2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. - Tên dự án: Cấp nước và vệ sinh các trường học thuộc các xã: Phương Viên, Bằng Phúc, Đông Viên, Rã Bản, Nghĩa Tá, Bằng Lãng, Lương Bằng, Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn. - Chủ đầu tư: Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT Bắc Kạn. - Địa điểm xây dựng: Huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. - Thời gian khởi công: Tháng 9/2012. - Thời gian hoàn thành: Tháng 4/2013. Điều 2. Kết quả đầu tư: 1. Nguồn vốn đầu tư: Đơn vị tính: Đồng Nguồn vốn Được duyệt Đã thanh toán Phải thanh toán Tổng cộng 3.317.301.563 2.889.195.000 228.001.000 Chương trình MTQG nước sạch và VSMTNT 3.317.301.563 2.889.195.000 228.001.000 2. Chi phí đầu tư: Đơn vị tính: Đồng Nội dung Tổng dự toán được duyệt Chi phí đầu tư được quyết toán Tổng số 3.317.301.563 3.117.196.000 - Xây dựng 2.955.721.958 2.838.717.000 - Chi phí Ban Quản lý 69.808.133 60.000.000 - Chi phí tư vấn 255.259.017 196.561.000 - Chi phí khác 36.512.455 21.918.000 3. Chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản: Không. 4. Giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: Đơn vị tính: Đồng Nội dung Chủ đầu tư quản lý Giao cho đơn vị khác quản lý Thực tế Quy đổi Thực tế Quy đổi Tổng số 3.117.196.000 Tài sản cố định 3.117.196.000 Điều 3. Trách nhiệm của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan: 1. Trách nhiệm của chủ đầu tư: Được phép tất toán nguồn và chi phí đầu tư công trình là 3.117.196.000 đồng. Đơn vị tính: Đồng Nguồn vốn Số tiền Ghi chú Tổng số 3.117.196.000 Nguồn vốn Chương trình MTQG nước sạch và VSMTNT 3.117.196.000 - Tổng các khoản công nợ: + Số vốn đã thanh toán: 2.889.195.000 đồng. + Nợ phải thu: 3.901.000 đồng. + Nợ phải trả: 231.902.000 đồng. (Chi tiết các khoản công nợ theo phụ lục đính kèm) 2. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận tài sản: Các trường học thuộc các xã: Phương Viên, Bằng Phúc, Đông Viên, Rã Bản, Nghĩa Tá, Bằng Lãng, Lương Bằng, Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức quản lý, xây dựng kế hoạch bảo trì công trình theo quy định và ghi tăng giá trị tài sản cố định là 3.117.196.000 đồng, cụ thể như sau: Đơn vị: Đồng Nội dung Chủ đầu tư quản lý Giao cho đơn vị khác quản lý Thực tế Quy đổi Thực tế Quy đổi Tổng số 3.117.196.000 Trường TH Phương Viên 319.890.000 Trường TH Đồng Lạc 308.788.000 Trường THCS Đồng Lạc 317.292.000 Trường TH Bằng Phúc 258.474.000 Trường THCS Bằng Phúc 294.332.000 Trường MN Bằng Phúc 175.491.000 Trường TH Rã bản 299.590.000 Trường MN Lương Bằng 163.616.000 Trường THCS Lương Bằng 261.680.000 Trường TH Nghĩa Tá 184.358.000 Trường TH Đông Viên 265.363.000 Trường TH Bằng Lãng 268.322.000 3. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan: - Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ số vốn còn nợ để chủ đầu tư thanh toán cho hạng mục dự án hoàn thành. - Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ và tất toán tài khoản dự án theo quy định của pháp luật. Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND huyện Chợ Đồn, Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nông Văn Chí PHỤ LỤC CHI TIẾT TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CÔNG TRÌNH: CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH CÁC TRƯỜNG HỌC THUỘC CÁC XÃ: PHƯƠNG VIÊN, BẰNG PHÚC, ĐÔNG VIÊN, RÃ BẢN, NGHĨA TÁ, BẰNG LÃNG, LƯƠNG BẰNG, ĐỒNG LẠC, HUYỆN CHỢ ĐỒN (Kèm theo Quyết định số: 1686/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn) ĐVT: Đồng STT Nội dung công việc Đơn vị thực hiện Quyết toán Đã thanh toán Công nợ đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết toán Phải trả Phải thu I Chi phí xây dựng 2.838.717.000 2.641.393.000 197.324.000 0 - Gói 1 Công ty TNHH xây dựng Thiên Ngân 861.461.000 825.315.000 36.146.000 - Gói 2 Công ty Cổ phần Phú Hưng Thịnh 936.059.000 884.400.000 51.659.000 - Gói 3 Liên danh Công ty TNHH XD và TM Toàn Tâm Đồng Tiến và Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Vạn Thành 1.041.197.000 931.678.000 109.519.000 II Chi phí quản lý dự án Trung tâm Nước SH và VSMTNT 60.000.000 60.000.000 III Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 196.561.000 179.480.000 20.982.000 3.901.000 1 Chi phí khảo sát thiết kế, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật Công ty TNHH tư vấn thương mại Nhà nước Bắc Kạn 121.303.000 122.000.000 697.000 2 Chi phí thẩm tra TKKT - TDT Công ty Cổ phần xây dựng và lắp đặt công trình Bắc Kạn 4.796.000 8.000.000 3.204.000 3 Chi phí giám sát Công ty TNHH Hùng Hưng 70.462.000 49.480.000 20.982.000 IV Chi phí khác 21.918.000 8.322.000 13.596.000 0 1 Chi phí bảo hiểm công trình Công ty Bảo hiểm Bắc Kạn 8.323.000 8.322.000 1.000 2 Chi phí thẩm tra quyết toán dự án Sở Tài chính 13.595.000 0 13.595.000 Tổng cộng (I+II+III+IV) 3.117.196.000 2.889.195.000 231.902.000 3.901.000
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Kạn", "promulgation_date": "14/10/2013", "sign_number": "1686/QĐ-UBND", "signer": "Nông Văn Chí", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Chi-thi-02-CT-BYT-2022-phong-chong-thien-tai-va-tim-kiem-cuu-nan-trong-nganh-y-te-501021.aspx
Chỉ thị 02/CT-BYT 2022 phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong ngành y tế
BỘ Y TẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/CT-BYT Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2022 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM, CỨU NẠN TRONG NGÀNH Y TẾ NĂM 2022 Năm 2021, cả nước đã xảy ra hơn 841 trận thiên tai, trong đó có 12 cơn bão và áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông. Từ tháng 9 đến tháng 11, khu vực miền Trung đã chịu ảnh hưởng liên tiếp của bốn cơn bão số 5, 6, 7, 8 và sáu đợt mưa lũ lớn trên diện rộng gây không ít thiệt hại. Ngành Y tế vừa phải bảo đảm công tác y tế, phòng chống dịch bệnh nhất là dịch COVID-19; vừa phải đảm bảo phòng chống thiên tai, thảm họa. Năm 2022, trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, dự báo tình hình thiên tai, dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp, khó lường; nguy cơ thiên tai, thảm họa vẫn luôn thường trực. Để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản và thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh trước, trong và sau thiên tai, Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ thị cho Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục, Tổng cục thuộc cơ quan Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh); Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế khẩn trương thực hiện tốt những nội dung cụ thể như sau: 1. Quán triệt Luật phòng, chống thiên tai; Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan cho các cấp ủy Đảng trực thuộc, công chức, viên chức, người lao động Ngành y tế; trên quan điểm chủ động dự phòng, tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính trên cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ của tuyến trên; chống tư tưởng “trông chờ”, “ỷ lại”, chủ quan, duy ý chí; thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”. 2. Xây dựng kế hoạch năm, rà soát, bổ sung phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị theo các cấp độ rủi ro thiên tai trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 vẫn còn diễn biến phức tạp; thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ huy và lực lượng thường trực tham gia phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; bổ sung dự trữ vật chất (thuốc, hóa chất, trang thiết bị, vật tư y tế) đủ cho các vùng trọng điểm thiên tai và sẵn sàng khi có tình huống; tu sửa kho tàng bảo đảm an toàn trong thiên tai; tiếp tục nghiên cứu thành lập thí điểm đội hỗ trợ y tế khẩn cấp (EMT) tại một số tỉnh, xây dựng tổ chức biên chế, chức năng nhiệm vụ và trang bị cho đội EMT. 3. Thực hiện nghiêm chế độ trực ban, trực cấp cứu ngoại viện, trực hậu cần; duy trì nhiều hình thức thông tin liên lạc không để xảy ra mất liên lạc trong thiên tai, đặc biệt trong mùa mưa bão; tăng cường kiểm tra toàn bộ hệ thống báo cháy, phương tiện phòng cháy chữa cháy, phương tiện tham gia tìm kiếm cứu nạn và những nơi có nguy cơ cháy, nổ gây mất an toàn trong đơn vị. 4. Tăng cường kết hợp quân dân y trong ứng phó với thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phát huy vai trò của đội xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở; phân công nhiệm vụ cụ thể trước, trong và sau thiên tai; tổ chức tập huấn, huấn luyện trong chỉ huy điều hành, phối hợp lực lượng trong các tình huống thiên tai, thảm họa; huấn luyện, truyền thông cho người dân biết tự chăm sóc và chăm sóc sức khỏe trong thiên tai, thảm họa. 5. Xây dựng các phương án bảo đảm cấp cứu, vận chuyển, thu dung, điều trị; phân tán, sơ tán cơ sở vật chất, cán bộ, nhân viên y tế và bệnh nhân đến nơi an toàn trong các trường hợp thiên tai, thảm họa lớn, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của người dân và cơ sở y tế; đặc biệt đối với người cao tuổi, phụ nữ có thai, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế. Phải bảo đảm tuân thủ nghiêm hướng dẫn của Bộ Y tế về phòng chống dịch bệnh COVID-19. 6. Tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và phụ nữ có thai, quản lý các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính; các cơ sở y tế cần sớm đưa vào hoạt động để chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng thiên tai. 7. Vụ Kế hoạch - Tài chính/Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Bộ Y tế xây dựng kế hoạch, tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành, đoàn kiểm tra độc lập để kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo đảm y tế trong phòng, chống thiên tai, thảm họa tại các đơn vị, địa phương; chú trọng các khu vực trọng điểm thường xảy ra thiên tai, bão lũ... 8. Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ, Cục chức năng, cơ quan Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung có liên quan đến công tác bảo đảm y tế phòng, chống thiên tai theo chức năng nhiệm vụ được giao. 9. Giám đốc Sở Y tế kiểm tra toàn diện việc bảo đảm y tế phòng chống thiên tai của các cơ sở y tế trực thuộc phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19. 10. Các địa phương, đơn vị tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm hằng năm, hoặc đột xuất sau các đợt lũ, lụt, thiên tai, thảm họa và báo cáo về Bộ Y tế (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính/Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn) để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Nhận được Chỉ thị này, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục, Tổng cục thuộc cơ quan Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; các tập thể, cá nhân có liên quan nghiêm túc khẩn trương triển khai. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị liên hệ với Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Bộ Y tế, Địa chỉ số 138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội, Điện thoại 024. 62732027./. Nơi nhận: - Bộ trưởng (để b/cáo); - Các đồng chí Thứ trưởng; - Thủ tướng Chính phủ (để b/cáo); - PTTg Lê Văn Thành (để b/cáo); - Văn phòng Chính phủ (để b/cáo); - Bộ Quốc phòng (để phối hợp chỉ đạo); - Bộ NN&PTNT (để phối hợp chỉ đạo); - Văn phòng TT Ban chỉ đạo QG về PCTT; - Văn phòng UBQGƯPSCTT & TKCN; - BCH PCTT&TKCN các tỉnh/TP trực thuộc TW; - Sở Y tế các tỉnh/TP trực thuộc TW; - Các đơn vị trực thuộc Bộ; - Cục Quân y/TCHC/BQP; - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Báo SK & ĐS; - TT. Truyền thông & GDSK TW; - Lưu: VT, KHTC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Trường Sơn
{ "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "19/01/2022", "sign_number": "02/CT-BYT", "signer": "Nguyễn Trường Sơn", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-2539-2010-QD-UBND-nhiem-vu-chinh-sach-doi-voi-khuyen-nong-Thanh-Hoa-185434.aspx
Quyết định 2539/2010/QĐ-UBND nhiệm vụ chính sách đối với khuyến nông Thanh Hóa
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2539/2010/QĐ-UBND Thanh Hoá, ngày 23 tháng 7 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KHUYẾN NÔNG VIÊN THÔN, BẢN THUỘC 7 HUYỆN NGHÈO CỦA TỈNH THANH HOÁ THEO NGHỊ QUYẾT 30A/2008/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP , ngày 08/01/2010 của Chính phủ về Khuyến nông; Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Căn cứ Thông tư số 86/2009/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2009 của Bộ Nông nghiêp và PTNT về hướng dẫn xây dựng Đề án khuyến nông, khuyến ngư thuộc chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 74/ TTr- SNN&PTNT ngày 28/6/2010, Giám đốc Sở Tư pháp tại Văn bản thẩm định số: 453/STP-XDVB ngµy 30/6/2010, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tổ chức, nhiệm vụ và chính sách đối với khuyến nông viên thôn, bản thuộc 7 huyện nghèo của tỉnh Thanh Hoá theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND 7 huyện: Như Xuân, Thường Xuân, Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 QĐ (để thực hiện); - Các bộ, ngành TW (báo cáo); - Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để b/cáo); - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Lưu: VT, MN.M20b. QD 3642 TM. UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Mai Văn Ninh QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KHUYẾN NÔNG VIÊN THÔN, BẢN THUỘC 7 HUYỆN NGHÈO CỦA TỈNH THANH HOÁ THEO NGHỊ QUYẾT 30A/2008/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ. (Ban hành kèm theo Quyết định số: 2539/2010/QĐ-UBND ngày 23 /7/2010 của UBND tỉnh) Điều 1. Quy định tổ chức khuyến nông viên thôn, bản thuộc 7 huyện nghèo: 1. Khuyến nông viên thôn, bản (KNV thôn, bản) được bố trí ở tất cả các thôn, bản của 7 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ gồm: Như Xuân, Thường Xuân, Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh. 2. Mỗi thôn, bản được bố trí 01 khuyến nông viên (có số lượng 967 thôn, bản thuộc 109 xã được bố trí khuyến nông viên kèm theo). KNV thôn, bản (không thuộc biên chế nhà nước) chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Chủ tịch UBND xã và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trạm Khuyến nông huyện. Điều 2. Đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn KNV thôn, bản. 1. Là người có hộ khẩu thường trú trên địa bàn xã cần bố trí KNV thôn, bản; có trình độ từ trung cấp trở lên, thuộc các chuyên ngành: lâm nghiệp, nông nghiệp (Trồng trọt, Chăn nuôi - Thú y, Thú y, Bảo vệ thực vật, Phát triển nông thôn, Kinh tế nông nghiệp, Nông học), Thuỷ lợi, Thuỷ sản, Địa chính. 2. Có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác, có khả năng và phương pháp truyền đạt, hướng dẫn cho người dân. 3. Có đủ sức khoẻ để đảm nhận công việc được giao và tình nguyện làm KNV thôn, bản ít nhất là 05 năm; có tuổi đời từ 20 - 50 tuổi đối với nam và từ 20 - 45 tuổi đối với nữ. Điều 3. Phương thức tuyển chọn khuyến nông viên thôn, bản: 1. Tuyển và bố trí ngay làm KNV thôn, bản cho số người đã có đủ điều kiện tuyển chọn như Điều 2 Quy định này. Hàng năm tiếp nhận số học sinh của 7 huyện nghèo đã tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, có chuyên ngành phù hợp, đảm bảo các điều kiện như quy định để bố trí làm KNV các thôn, bản còn thiếu. 2. Đối với số thôn, bản chưa có khuyến nông viên: Các xã lập danh sách số người đã tốt nghiệp THPT, THCS trên địa bàn xã, có nguyện vọng làm KNV thôn, bản; báo cáo Chủ tịch UBND huyện tổng hợp, quyết định cho đi học tại Trường trung cấp Nông Lâm từ năm học 2010 – 2011 theo hình thức cử tuyển. Số lượng cử tuyển của từng xã được tính trên số thôn, bản chưa được bố trí KNV và tính tăng thêm 30% dự phòng. 3. Giao Trường trung cấp Nông Lâm đào tạo cử tuyển 500 người để tạo nguồn tuyển số KNV thôn, bản còn thiếu và để bổ sung số KNV thôn, bản thay đổi công việc. Điều 4. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục tuyển chọn KNV thôn, bản. 1. Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ và Trạm Khuyến nông phối hợp hướng dẫn UBND các xã thành lập Hội đồng để tuyển chọn; việc tuyển chọn phải đảm bảo công khai, công bằng và đúng qui định. 2. Chủ tịch UBND các xã lập danh sách tuyển chọn báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định phê duyệt; sau đó giao Chủ tịch UBND xã ký hợp đồng với KNV thôn bản. Điều 5. Nhiệm vụ của khuyến nông viên thôn, bản: 1. Thường xuyên bám sát địa bàn, phát hiện, xử lý và báo cáo kịp thời với KNV xã, UBND xã các sự việc đột xuất, bất thường xảy ra trong sản xuất như: dịch hại, sâu bệnh, cháy rừng,… 2. Trực tiếp bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất; chuyển giao và hướng dẫn tiến bộ kỹ thuật cho người sản xuất trong các lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản; tổ chức cho người sản xuất được tham gia các hội thảo, tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình, điển hình tiên tiến; 3. Dựa vào các gia đình sản xuất giỏi trong th«n, b¶n để xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học kỹ thuật và mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; tổ chức tổng kết các mô hình, chuyển giao và vận động nông dân áp dụng mô hình có hiệu quả ra sản xuất đại trà; tiếp thu và phản ánh lên cấp có thẩm quyền nguyện vọng của nông dân về khoa học kỹ thuật, cơ chế chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; 4. Tham gia với UBND xã trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; triển khai các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư đến thôn, bản. Điều 6. Chính sách đối với KNV thôn, bản và thời gian áp dụng. 1. Khuyến nông viên thôn, bản được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng mức phụ cấp cho cán bộ khuyến nông viên quy định tại Quyết định số 619/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá; ngoài ra KNV thôn, bản còn được hỗ trợ một lần ban đầu 2.000.000 đồng/người (Hai triệu đồng) để mua sắm các trang, thiết bị thiết yếu phục vụ cho công tác khuyến nông viên. 2. Thời gian áp dụng chính sách từ ngày 01/8/2010 cho đến hết năm 2020 (Kết thúc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ). Điều 7. Trách nhiệm của khuyến nông viên thôn, bản. 1. Người được tuyển chọn, hợp đồng làm khuyến nông viên thôn bản phải có bản cam kết tự nguyện làm KNV thôn, bản thời gian ít nhất là 05 năm; 2. Khuyến nông viên thôn bản nếu vi phạm kỷ luật hoặc 02 năm liên tục không hoàn thành nhiệm vụ thì bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật hiện hành và buộc thanh lý hợp đồng thôi việc. 3. Khuyến nông viên thôn bản nếu vi phạm kỷ luật buộc thôi việc hoặc tự ý nghỉ việc khi chưa đủ 5 năm công tác theo cam kết mà chưa được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện bằng văn bản thì phải bồi thường toàn bộ các chế độ, chính sách đã được hưởng (quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này và kinh phí đào tạo KNV); thời hạn hoàn trả chậm nhất là 03 tháng kể ngày nghỉ việc; UBND xã có trách nhiệm thu hồi và nộp vào Ngân sách nhà nước theo qui định hiện hành. Điều 8. Nguồn kinh phí chi trả. Kinh phí chi trả phụ cấp hàng tháng cho KNV thôn, bản của 7 huyện nghèo được bố trí từ nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ phân bổ hàng năm cho các huyện. Điều 9. Tổ chức thực hiện: 1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Chủ tịch UBND các huyện: Như Xuân, Thường Xuân, Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh có trách nhiệm triển khai và thực hiện Quy định về tổ chức, nhiệm vụ và chính sách đối với khuyến nông viên thôn, bản thuộc 7 huyện nghèo theo Chương trình Nghị quyết 30a của Chính phủ. 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành có liên quan hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quyết định này; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. 3. Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định xác định nhu cầu kinh phí về đào tạo cử tuyển và phụ cấp cho khuyến nông viên thôn, bản trình UBND tỉnh phê duyệt bố trí vốn Chương trình 30a cho hoạt động khuyến nông tại 7 huyện. 4. Trong quá trình thực hiện các Sở, UBND 7 huyện nêu trên nếu thấy có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung phải báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét, quyết định./. PHỤ LỤC. TỔNG SỐ THÔN, BẢN THUỘC 7 HUYỆN NGHÈO (Ban hành kèm theo Quyết định số: /2010/QĐ-UBND ngày 23 /7/2010 của UBND tỉnh ) TT Tên xã Số thôn, bản TT Tên xã Số thôn, bản 1 . Huyện Quan Sơn: 13 xã, 99 thôn, bản 1 Thị trấn Quan Sơn 6 8 Xã Sơn Thuỷ 12 2 Xã Trung Xuân 7 9 Xã Na Mèo 10 3 Xã Trung Thượng 6 10 Xã Sơn Lư 6 4 Xã Trung Tiên 8 11 Xã Tam Lư 6 5 Xã Trung Hạ 7 12 Xã Sơn Điện 11 6 Xã Sơn Hà 6 13 Xã Mường Mìn 5 7 Xã Tam Thanh 9 2. Huyện Mường Lát: 9 xã, 90 thôn, bản 1 Thị trấn Mường Lát 4 6 Xã Quang Chiểu 13 2 Xã Tam Trung 8 7 Xã Pù Nhi 11 3 Xã Tén Tằn 7 8 Xã Nhi Sơn 6 4 Xã Mường Lý 16 9 Xã Mường Chanh 9 5 Xã Trung Lý 16 3 . Huyện Thường Xuân: 17 xã, 145 thôn, bản 1 Thị trấn Thường Xuân 5 10 Xã Xuân Thắng 9 2 Xã Bát Mọt 9 11 Xã Xuân Lộc 5 3 Xã Yên Nhân 6 12 Xã Xuân Cẩm 6 4 Xã Xuân Lẹ 9 13 Xã Xuân Dương 10 5 Xã Vạn Xuân 11 14 Xã Thọ Thanh 9 6 Xã Lương Sơn 7 15 Xã Ngọc Phụng 8 7 Xã Xuân cao 13 16 Xã Xuân Chinh 7 8 Xã Luận Thành 9 17 Xã Tân Thành 10 9 Xã Luận Khê 12 4. Huyện Lang Chánh: 11 xã, 100 thôn, bản 1 Thị trấn Lang Chánh 9 6 Xã Tân Phúc 10 2 Xã Quang Hiến 11 7 Xã Trí Nang 6 3 Xã Yên Thắng 11 8 Xã Tam Văn 6 4 Xã Giao An 5 9 Xã Đồng Lương 11 5 Xã Yên Khương 13 10 Xã Lâm Phú 9 11 Xã Giao Thiện 9 5. Huyện Bá Thước: 23 xã, 225 thôn, bản 1 Xã Kỳ Tân 7 12 Thị trấn Cành Nàng 6 2 Xã Văn Nho 15 13 Xã Ái Thượng 12 3 Xã Thiết Kế 5 14 Xã Tân Lập 8 4 Xã Thiết Ông 18 15 Xã Hạ Trung 8 5 Xã Ban Công 7 16 Xã Điền Lư 9 6 Xã Lũng Niêm 10 17 Xã Điền Trung 12 7 Xã Cổ Lũng 12 18 Xã Điền Quang 18 8 Xã Lũng Cao 12 19 Xã Điền Hạ 9 9 Xã Thành Lâm 8 20 Xã Điền Thượng 7 10 Xã Thành Sơn 7 21 Xã Lương Ngoại 7 11 Xã Lâm Xa 9 22 Xã Lương Trung 10 23 Xã Lương Nội 9 6. Huyện Như Xuân: 18 xã, 183 thôn, bản 1 Thị trấn Yên Cát 6 10 Xã Xuân Bình 13 2 Xã Yên Lễ 12 11 Xã Thanh Hoà 6 3 Xã Thượng Ninh 16 12 Xã Cát Tân 8 4 Xã Tân Bình 11 13 Xã Cát Vân 10 5 Xã Bình Lương 11 14 Xã Thanh Phong 10 6 Xã Hoá Quỳ 13 15 Xã Thanh Lâm 11 7 Xã Xuân Quỳ 8 16 Xã Thanh Xuân 7 8 Xã Xuân Hoà 7 17 Xã Thanh Sơn 10 9 Xã Bãi Trành 12 18 Xã Thanh Quân 12 7. Huyện Quan Hoá: 18 xã, 125 thôn, bản 1 Xã Phú Nghiêm 4 10 Xã Thành Sơn 8 2 Xã Xuân Phú 4 11 Xã Trung Thành 10 3 Thị trấn Quan Hoá 7 12 Xã Trung Sơn 6 4 Xã Hồi Xuân 7 13 Xã Nam Xuân 6 5 Xã Thanh Xuân 6 14 Xã Nam Tiến 13 6 Xã Phú Xuân 5 15 Xã Nam Động 7 7 Xã Phú Lệ 4 16 Xã Thiên Phủ 11 8 Xã Phú Sơn 5 17 Xã Hiền Chung 7 9 Xã Phú Thanh 6 18 Xã Hiền Kiệt 9 Tổng cộng 7 huyện 109 xã, 967 thôn, bản
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "23/07/2010", "sign_number": "2539/2010/QĐ-UBND", "signer": "Mai Văn Ninh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-16-2014-TT-NHNN-huong-dan-su-dung-tai-khoan-ngoai-te-dong-Viet-Nam-nguoi-cu-tru-khong-cu-tru-242207.aspx
Thông tư 16/2014/TT-NHNN hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ đồng Việt Nam người cư trú không cư trú mới nhất
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 16/2014/TT-NHNN Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2014 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI KHOẢN NGOẠI TỆ, TÀI KHOẢN ĐỒNG VIỆT NAM CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ, NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ TẠI NGÂN HÀNG ĐƯỢC PHÉP Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQHH ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối; Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú người không cư trú tại ngân hàng được phép. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này hướng dẫn việc sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ (sau đây gọi là tài khoản ngoại tệ), tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam (sau đây gọi là tài khoản đồng Việt Nam) tại các ngân hàng được phép bao gồm: a) Tài khoản ngoại tệ của người cư trú, người không cư trú là tổ chức cá nhân; b) Tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cá nhân người cư trú là cá nhân nước ngoài. 2. Việc sử dụng tài khoản thanh toán trong các trường hợp sau được thực hiện theo các quy định khác có liên quan của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: a) Tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam để phục vụ cho các giao dịch vốn; b) Tài khoản chuyên dùng ngoại tệ; c) Tài khoản đồng tiền của nước có chung biên giới với Việt Nam. 3. Các nội dung khác liên quan đến tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam được thực hiện theo các quy định có liên quan của pháp luật. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi là ngân hàng được phép). 2. Ngân hàng được phép, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi là tổ chức tín dụng được phép). 3. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép. 4. Người không cư trú là tổ chức, cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại các ngân hàng được phép. Điều 3. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là tổ chức Người cư trú là tổ chức được sử dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây: 1. Thu: a) Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài chuyển vào; b) Thu ngoại tệ chuyển khoản thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ tài khoản của người không cư trú là tổ chức mở tại ngân hàng được phép ở trong nước; c) Nộp lại số ngoại tệ tiền mặt của tổ chức rút ra cho nhân viên đi công tác ở nước ngoài nhưng chi tiêu không hết tại ngân hàng được phép đã rút tiền. Khi nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản, tổ chức xuất trình cho ngân hàng được phép chứng từ liên quan đến việc rút tiền từ tài khoản và Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu chỉ có giá trị cho tổ chức gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản ngoại tệ trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhập cảnh ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh; d) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp trong nước, bao gồm: - Thu từ việc mua ngoại tệ chuyển khoản tại các tổ chức tín dụng được phép; - Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản đối với các trường hợp được thu ngoại tệ trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Chi: a) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép; b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; c) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; d) Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ; đ) Chi rút ngoại tệ tiền mặt cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài công tác; e) Chi chuyển khoản hoặc rút ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài; g) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam; h) Chi chuyển khoản cho các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Điều 4. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là cá nhân Người cư trú là cá nhân được sử dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây: 1. Thu: a) Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài chuyển vào; b) Thu ngoại tệ chuyển khoản thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ tài khoản của người không cư trú là tổ chức mở tại ngân hàng được phép ở trong nước; c) Thu ngoại tệ tiền mặt từ nước ngoài mang vào. Ngoại tệ tiền mặt nộp vào tài khoản phải có xác nhận của Hải quan cửa khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; d) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp trong nước, bao gồm: - Người cư trú là cá nhân nước ngoài được thu các khoản lương, thưởng phụ cấp, mua ngoại tệ từ nguồn đồng Việt Nam hợp pháp; - Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. 2. Chi: a) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép; b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; c) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; d) Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ; đ) Chi cho, tặng theo quy định của pháp luật; e) Chi rút ngoại tệ tiền mặt; g) Chi chuyển ra nước ngoài đối với người cư trú là cá nhân nước ngoài; h) Chi chuyển sang gửi tiết kiệm ngoại tệ tại ngân hàng được phép đối với người cư trú là công dân Việt Nam; i) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. 3. Việc sử dụng ngoại tệ trên tài khoản để chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan. Điều 5. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức Người không cư trú là tổ chức được sử dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây: 1. Thu: a) Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài chuyển vào; b) Thu ngoại tệ chuyển khoản từ tài khoản ngoại tệ của người không cư trú khác ở trong nước; c) Nộp lại số ngoại tệ tiền mặt của tổ chức rút ra cho nhân viên đi công tác ở nước ngoài nhưng chi tiêu không hết tại ngân hàng được phép đã rút tiền. Khi nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản, tổ chức xuất trình cho ngân hàng được phép chứng từ liên quan đến việc rút tiền từ tài khoản và Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu chỉ có giá trị cho tổ chức gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản ngoại tệ trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhập cảnh ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh; d) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp trong nước, bao gồm: - Thu từ việc mua ngoại tệ chuyển khoản tại các tổ chức tín dụng được phép; - Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản đối với các trường hợp được thu ngoại tệ trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Chi: a) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép; b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; c) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; d) Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ; đ) Chi rút ngoại tệ tiền mặt cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài công tác; e) Chi chuyển khoản hoặc rút tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài; g) Chi chuyển ra nước ngoài hoặc chuyển khoản sang tài khoản ngoại tệ của người không cư trú khác; h) Chi thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú; i) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Điều 6. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là cá nhân Người không cư trú là cá nhân được sử dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây: 1. Thu: a) Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài chuyển vào; b) Thu ngoại tệ tiền mặt từ nước ngoài mang vào. Ngoại tệ tiền mặt nộp vào tài khoản phải có xác nhận của Hải quan cửa khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; c) Thu ngoại tệ chuyển khoản từ tài khoản ngoại tệ của người không cư trú khác ở trong nước; d) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp khác trong nước, bao gồm: - Lương, thưởng, phụ cấp, mua ngoại tệ từ nguồn đồng Việt Nam hợp pháp; - Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. 2. Chi: a) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép; b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; c) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; d) Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ; đ) Chi cho, tặng theo quy định của pháp luật; e) Chi rút ngoại tệ tiền mặt; g) Chi chuyển ra nước ngoài hoặc chuyển khoản sang tài khoản ngoại tệ của người không cư trú khác; h) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. 3. Việc sử dụng ngoại tệ trên tài khoản để chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan. Điều 7. Sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài Người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài được sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây: 1. Thu: a) Thu từ việc bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép; b) Thu từ các nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm: - Thu chuyển khoản từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ; - Thu nhập từ lương, thưởng, phụ cấp, thu các loại phí; - Các nguồn thu hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam. 2. Chi: a) Chi thanh toán hoặc rút tiền mặt để chi tiêu tại Việt Nam; b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; c) Chi cho, tặng theo quy định của pháp luật (đối với người không cư trú là cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài); d) Chi mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước ngoài; đ) Chi cho các mục đích khác được pháp luật Việt Nam cho phép. 3. Việc sử dụng đồng Việt Nam trên tài khoản của người không cư trú là cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài để chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan. Điều 8. Điều chuyển ngoại tệ, đồng Việt Nam giữa các tài khoản của một chủ tài khoản 1. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức, cá nhân được điều chuyển ngoại tệ chuyển khoản giữa các tài khoản ngoại tệ của chính tổ chức, cá nhân đó mở tại ngân hàng được phép khác nhau hoặc mở trong cùng hệ thống của một ngân hàng được phép, trừ trường hợp người cư trú là tổ chức không được điều chuyển ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc mua bán ngoại tệ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước. 2. Người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài được điều chuyển đồng Việt Nam chuyển khoản giữa các tài khoản đồng Việt Nam của chính tổ chức, cá nhân đó mở tại ngân hàng được phép khác nhau hoặc mở trong cùng hệ thống của một ngân hàng được phép. Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép và người cư trú, người không cư trú là tổ chức, cá nhân 1. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm: a) Thực hiện và hướng dẫn khách hàng thực hiện các quy định tại Thông tư này; b) Quy định, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ phù hợp để đảm bảo các giao dịch thực tế được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan của pháp luật. 2. Tổ chức và cá nhân có liên quan khác có trách nhiệm: a) Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư này; b) Xuất trình các giấy tờ, chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng được phép khi thực hiện các giao dịch ngoại hối và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép. Điều 10. Xử lý vi phạm Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 11. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014. 2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này. Nơi nhận: - Như khoản 2 Điều 11; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Lưu VP, Vụ QLNH. KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Lê Minh Hưng
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "01/08/2014", "sign_number": "16/2014/TT-NHNN", "signer": "Lê Minh Hưng", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Bo-luat-hinh-su-2015-296661.aspx
Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất
QUỐC HỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 100/2015/QH13 Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015 BỘ LUẬT HÌNH SỰ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Bộ luật hình sự. Phần thứ nhất NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Chương I ĐIỀU KHOẢN CƠ BẢN Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt. Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự 1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. 2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 3. Nguyên tắc xử lý 1. Đối với người phạm tội: a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội; c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn, hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra; đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục; e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện; g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích. 2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội: a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; d) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra. Điều 4. Trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm 1. Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, cá nhân phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng. 2. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình. 3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm. Chương II HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam. 2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao. Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này. Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam. 2. Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định. Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian 1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện. 2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. 3. Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. Chương III TỘI PHẠM Điều 8. Khái niệm tội phạm 1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. 2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác. Điều 9. Phân loại tội phạm Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây: 1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; 2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù; 3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù; 4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Điều 10. Cố ý phạm tội Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: 1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; 2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Điều 11. Vô ý phạm tội Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: 1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. 2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây: a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản); c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy); d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép); đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản); e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự). Điều 13. Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 14. Chuẩn bị phạm tội 1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm trừ trường hợp quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này. 2. Người chuẩn bị phạm một trong các tội sau đây thì phải chịu trách nhiệm hình sự: a) Điều 108 (tội phản bội Tổ quốc); Điều 110 (tội gián điệp); Điều 111 (tội xâm phạm an ninh lãnh thổ); Điều 112 (tội bạo loạn); Điều 113 (tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân); Điều 114 (tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 117 (tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 118 (tội phá rối an ninh); Điều 119 (tội chống phá cơ sở giam giữ); Điều 120 (tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân); Điều 121 (tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân); b) Điều 123 (tội giết người); Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); c) Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); d) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 300 (tội tài trợ khủng bố); Điều 301 (tội bắt cóc con tin); Điều 302 (tội cướp biển); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 324 (tội rửa tiền). 3. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 15. Phạm tội chưa đạt Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt. Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản. Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Điều 17. Đồng phạm 1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. 2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. 3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. 4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành. Điều 18. Che giấu tội phạm 1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định. 2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này. Điều 19. Không tố giác tội phạm 1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 389 của Bộ luật này. 2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này. 3. Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này. Chương IV NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ Điều 20. Sự kiện bất ngờ Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 22. Phòng vệ chính đáng 1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm. 2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại. Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này. Điều 23. Tình thế cấp thiết 1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm. 2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội 1. Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm. 2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm. Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này. Chương V THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự 1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ. Điều 28. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây: 1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này; 2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này; 3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này. Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự 1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây: a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; b) Khi có quyết định đại xá. 2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa; c) Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận. 3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Chương VI HÌNH PHẠT Điều 30. Khái niệm hình phạt Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Điều 31. Mục đích của hình phạt Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Điều 32. Các hình phạt đối với người phạm tội 1. Hình phạt chính bao gồm: a) Cảnh cáo; b) Phạt tiền; c) Cải tạo không giam giữ; d) Trục xuất; đ) Tù có thời hạn; e) Tù chung thân; g) Tử hình. 2. Hình phạt bổ sung bao gồm: a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; b) Cấm cư trú; c) Quản chế; d) Tước một số quyền công dân; đ) Tịch thu tài sản; e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính. 3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. Điều 33. Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội 1. Hình phạt chính bao gồm: a) Phạt tiền; b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn; c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. 2. Hình phạt bổ sung bao gồm: a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; b) Cấm huy động vốn; c) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính. 3. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. Điều 34. Cảnh cáo Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. Điều 35. Phạt tiền 1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây: a) Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định; b) Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định. 2. Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định. 3. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng. 4. Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này. Điều 36. Cải tạo không giam giữ 1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ. 2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự. 4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần. Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự. Điều 37. Trục xuất Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể. Điều 38. Tù có thời hạn 1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. 2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. Điều 39. Tù chung thân Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Điều 40. Tử hình 1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định. 2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử. 3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Người đủ 75 tuổi trở lên; c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. 4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân. Điều 41. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội. Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. Điều 42. Cấm cư trú Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định. Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. Điều 43. Quản chế Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. Điều 44. Tước một số quyền công dân 1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây: a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. Điều 45. Tịch thu tài sản Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định. Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống. Chương VII CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP Điều 46. Các biện pháp tư pháp 1. Biện pháp tư pháp đối với người phạm tội bao gồm: a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; c) Bắt buộc chữa bệnh. 2. Biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm: a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; c) Khôi phục lại tình trạng ban đầu; d) Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra. Điều 47. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm 1. Việc tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối với: a) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội; b) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ việc phạm tội; c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành. 2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp. 3. Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu. Điều 48. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi 1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra. 2. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại. Điều 49. Bắt buộc chữa bệnh 1. Đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định tại Điều 21 của Bộ luật này, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. 2. Đối với người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. 3. Đối với người đang chấp hành hình phạt tù mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, nếu không có lý do khác để miễn chấp hành hình phạt, thì người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt. Thời gian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù. Chương VIII QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt 1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. 2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội. Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; m) Phạm tội do lạc hậu; n) Người phạm tội là phụ nữ có thai; o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; r) Người phạm tội tự thú; s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải; t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm; u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng. 2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. 3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt. Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: a) Phạm tội có tổ chức; b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; d) Phạm tội có tính chất côn đồ; đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn; e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng; g) Phạm tội 02 lần trở lên; h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm; i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên; k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác; l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội; m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội; n) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội; o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội; p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm. 2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng. Điều 53. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm 1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. 2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm: a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý. Mục 2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng 1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này. 2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. 3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án. Điều 55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây: 1. Đối với hình phạt chính: a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn; b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân; d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình; đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác; 2. Đối với hình phạt bổ sung: a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên. Điều 56. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án 1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này. Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung. 2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này. 3. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt 1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng. 2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể. 3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định. Điều 58. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó. Điều 59. Miễn hình phạt Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Chương IX THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN, MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT Điều 60. Thời hiệu thi hành bản án 1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên. 2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau: a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống; b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm; c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm; d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình. 3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm. 4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. 5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ. Điều 61. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt 1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá. 2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sau khi bị kết án đã lập công; b) Mắc bệnh hiểm nghèo; c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. 3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. 4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. 5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại. 6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. 7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án. Điều 63. Giảm mức hình phạt đã tuyên 1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân. 2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm. 3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm. 4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung. 5. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. 6. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm. Điều 64. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt Người bị kết án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Tòa án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức quy định tại Điều 63 của Bộ luật này. Điều 65. Án treo 1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự. 2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. 4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách. 5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này. Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện 1. Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Phạm tội lần đầu; b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; c) Đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên; d) Có nơi cư trú rõ ràng; đ) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự; e) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức thời hạn tù đối với hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn. Trường hợp người phạm tội là thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì thời gian đã chấp hành ít nhất là một phần ba hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn; g) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh hoặc người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người; 07 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy; b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này. 3. Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù. 4. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành. Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này. 5. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù 1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây: a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm. 2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này. Điều 68. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù 1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. 2. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù. Chương X XÓA ÁN TÍCH Điều 69. Xóa án tích 1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. 2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích. Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích 1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. 3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này. Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án 1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án. 2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm; b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. 3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích. Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này. Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích 1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. 2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành. 3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó. 4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt. Chương XI NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI Điều 74. Áp dụng quy định của Bộ luật hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội Pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này. Điều 75. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại 1. Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại; b) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại; c) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại; d) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này. 2. Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân. Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm sau đây: 1. Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước); Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán); Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán); Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản); Điều 234 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã); 2. Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản); Điều 243 (tội hủy hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại). Điều 77. Phạt tiền 1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội. 2. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng. Điều 78. Đình chỉ hoạt động có thời hạn 1. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế. 2. Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm. Điều 79. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn 1. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. 2. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động. Điều 80. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định 1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội. 2. Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động. 3. Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Điều 81. Cấm huy động vốn 1. Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội. 2. Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm: a) Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư; b) Cấm phát hành, chào bán chứng khoán; c) Cấm huy động vốn khách hàng; d) Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước; đ) Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản. 3. Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Điều 82. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội 1. Tòa án có thể quyết định áp dụng các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội: a) Các biện pháp tư pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật này; b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; c) Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra. 2. Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm phạm tội của mình gây ra. 3. Căn cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của tội phạm: a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm; d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật; đ) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm; e) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường. Điều 83. Căn cứ quyết định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân thương mại và các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại. Điều 84. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: a) Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b) Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; d) Tích cực hợp tác với các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án; đ) Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội. 2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. 3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt. Điều 85. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại 1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: a) Câu kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội; b) Cố ý thực hiện tội phạm đến cùng; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm; đ) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội; e) Dùng thủ đoạn tinh vi để phạm tội hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm. 2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng. Điều 86. Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội Khi xét xử cùng 01 lần pháp nhân thương mại phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây: 1. Đối với hình phạt chính: a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; b) Hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với từng lĩnh vực cụ thể thì không tổng hợp; c) Hình phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; 2. Đối với hình phạt bổ sung: a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt chung; b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì pháp nhân thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên. Điều 87. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án 1. Trường hợp pháp nhân thương mại đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này. Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước về đình chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung. 2. Khi xét xử một pháp nhân thương mại đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này. 3. Trong trường hợp một pháp nhân thương mại phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 88. Miễn hình phạt Pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Điều 89. Xóa án tích Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới. Chương XII NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI Điều 90. Áp dụng Bộ luật hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này. Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội 1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm. 2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này: a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ trường hợp quy định tại Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này; b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 123 (tội giết người); Điều 134, các khoản 4, 5 và khoản 6 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm), Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này; c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án. 3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm. 4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa. 5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. 6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa. Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. 7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm. Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ Điều 92. Điều kiện áp dụng Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp này. Điều 93. Khiển trách 1. Khiển trách được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau đây nhằm giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội và hậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã hội và nghĩa vụ của họ: a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng; b) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án. 2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khiển trách. Việc khiển trách đối với người dưới 18 tuổi phạm tội phải có sự chứng kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi. 3. Người bị khiển trách phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: a) Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc; b) Trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu; c) Tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp. 4. Tùy từng trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền ấn định thời gian thực hiện các nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này từ 03 tháng đến 01 năm. Điều 94. Hòa giải tại cộng đồng 1. Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau đây: a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng; b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này. 2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự. 3. Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: a) Xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại; b) Nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này. Điều 95. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn 1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau đây: a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này; b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này. 2. Người được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giám sát, giáo dục phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: a) Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về học tập, lao động; b) Chịu sự giám sát, giáo dục của gia đình, xã, phường, thị trấn; c) Không đi khỏi nơi cư trú khi không được phép; d) Các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này. 3. Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Mục 3. BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG Điều 96. Giáo dục tại trường giáo dưỡng 1. Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ. 2. Người được giáo dục tại trường giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường. Điều 97. Chấm dứt trước thời hạn biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng Nếu người được giáo dục tại trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của trường giáo dưỡng được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, Tòa án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại trường giáo dưỡng. Mục 4. HÌNH PHẠT Điều 98. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm: 1. Cảnh cáo. 2. Phạt tiền. 3. Cải tạo không giam giữ. 4. Tù có thời hạn. Điều 99. Phạt tiền Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng. Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định. Điều 100. Cải tạo không giam giữ 1. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý. 2. Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó. Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định. Điều 101. Tù có thời hạn Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau: 1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định; 2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định. Mục 5. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT, TỔNG HỢP HÌNH PHẠT, MIỄN GIẢM HÌNH PHẠT, XÓA ÁN TÍCH Điều 102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt 1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này. 2. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng. 3. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này. Điều 103. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội 1. Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này. Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội. 2. Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau: a) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này; b) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau: a) Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này; b) Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội. Điều 104. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án Việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước hoặc sau khi có bản án này, được thực hiện theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật này. Hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 của Bộ luật này. Điều 105. Giảm mức hình phạt đã tuyên 1. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên. 2. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. 3. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại. Điều 106. Tha tù trước hạn có điều kiện 1. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Phạm tội lần đầu; b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; c) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù; d) Có nơi cư trú rõ ràng. 2. Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này. Điều 107. Xóa án tích 1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi; b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này. 2. Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xóa án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới. Phần thứ hai CÁC TỘI PHẠM Chương XIII CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc 1. Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau: 1. Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình; 2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm; 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 110. Tội gián điệp 1. Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại; c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 4. Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này. Điều 111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ Người nào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau: 1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân; 2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm; 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 112. Tội bạo loạn Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau: 1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình; 2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm; 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân 1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Phạm tội trong trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố; b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố; c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác. 3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa xâm phạm tính mạng hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này. 5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 115. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội 1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. 2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Điều 116. Tội phá hoại chính sách đoàn kết 1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với các tổ chức chính trị - xã hội; b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức chính trị - xã hội; d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế. 2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Điều 117. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý. 2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 118. Tội phá rối an ninh 1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 112 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. 2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Điều 119. Tội chống phá cơ sở giam giữ 1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ, đánh tháo người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở giam giữ, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 120. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân 1. Người nào tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. 2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 121. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân 1. Người nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm. 2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 122. Hình phạt bổ sung Người phạm tội quy định tại Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Chương XIV CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI Điều 123. Tội giết người 1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Giết 02 người trở lên; b) Giết người dưới 16 tuổi; c) Giết phụ nữ mà biết là có thai; d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ; k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; m) Thuê giết người hoặc giết người thuê; n) Có tính chất côn đồ; o) Có tổ chức; p) Tái phạm nguy hiểm; q) Vì động cơ đê hèn. 2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Điều 124. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ 1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Điều 125. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh 1. Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Điều 126. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội 1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Điều 127. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ 1. Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 128. Tội vô ý làm chết người 1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Điều 129. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính 1. Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 130. Tội bức tử 1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Đối với 02 người trở lên; b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai. Điều 131. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ; b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ. 2. Phạm tội làm 02 người trở lên tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Điều 132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng 1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm; b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp. 3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 133. Tội đe dọa giết người 1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Đối với 02 người trở lên; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; d) Đối với người dưới 16 tuổi; đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên; b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên; e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình; h) Có tổ chức; i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc; l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê; m) Có tính chất côn đồ; n) Tái phạm nguy hiểm; o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. 3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm. 4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. 5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. 6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người. Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 3. Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Điều 137. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ 1. Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính 1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 140. Tội hành hạ người khác 1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên; c) Đối với 02 người trở lên. Điều 141. Tội hiếp dâm 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; c) Nhiều người hiếp một người; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Đối với 02 người trở lên; e) Có tính chất loạn luân; g) Làm nạn nhân có thai; h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; i) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; k) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. 4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ; b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Có tính chất loạn luân; b) Làm nạn nhân có thai; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; đ) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; e) Phạm tội 02 lần trở lên; g) Đối với 02 người trở lên; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Có tổ chức; b) Nhiều người hiếp một người; c) Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; e) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 143. Tội cưỡng dâm 1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Nhiều người cưỡng dâm một người; b) Cưỡng dâm 02 lần trở lên; c) Cưỡng dâm 02 người trở lên; d) Có tính chất loạn luân; đ) Làm nạn nhân có thai; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; c) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. 4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi 1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tính chất loạn luân; b) Làm nạn nhân có thai; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Đối với 02 người trở lên; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Nhiều người cưỡng dâm một người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; d) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Có tính chất loạn luân; d) Làm nạn nhân có thai; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Phạm tội có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với 02 người trở lên; d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 147. Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Phạm tội có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với 02 người trở lên; d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; đ) Có mục đích thương mại; e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 148. Tội lây truyền HIV cho người khác 1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Đối với 02 người trở lên; b) Đối với người dưới 18 tuổi; c) Đối với phụ nữ mà biết là có thai; d) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Điều 149. Tội cố ý truyền HIV cho người khác 1. Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; c) Đối với người dưới 18 tuổi; d) Đối với từ 02 người đến 05 người; đ) Lợi dụng nghề nghiệp; e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Đối với phụ nữ mà biết là có thai; b) Đối với 06 người trở lên; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; d) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 150. Tội mua bán người 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Vì động cơ đê hèn; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; e) Đối với từ 02 đến 05 người; g) Phạm tội 02 lần trở lên. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; đ) Đối với 06 người trở lên; e) Tái phạm nguy hiểm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; b) Lợi dụng hoạt động cho nhận con nuôi để phạm tội; c) Đối với từ 02 người đến 05 người; d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; e) Phạm tội 02 lần trở lên; g) Vì động cơ đê hèn; h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; e) Đối với 06 người trở lên; g) Tái phạm nguy hiểm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 152. Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi 1. Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi này với người dưới 01 tuổi khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; c) Đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; d) Phạm tội 02 lần trở lên. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tái phạm nguy hiểm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; d) Đối với từ 02 người đến 05 người; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Đối với 06 người trở lên; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; d) Làm nạn nhân chết; đ) Tái phạm nguy hiểm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 154. Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người 1. Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Vì mục đích thương mại; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; d) Đối với từ 02 người đến 05 người; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Đối với 06 người trở lên; d) Gây chết người; đ) Tái phạm nguy hiểm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 155. Tội làm nhục người khác 1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người đang thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 156. Tội vu khống 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với 02 người trở lên; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người đang thi hành công vụ; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Vì động cơ đê hèn; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; c) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Chương XV CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật 1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với người thi hành công vụ; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Đối với 02 người trở lên; e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; g) Làm cho gia đình người bị giam, giữ lâm vào tình trạng khó khăn, quẫn bách; h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật từ 11% đến 45%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Làm người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật chết hoặc tự sát; b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục phẩm giá nạn nhân; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật 46% trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác; b) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ; c) Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ; d) Tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào; b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông; c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật; d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật; đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; đ) Làm nạn nhân tự sát. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 160. Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân 1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Dẫn đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 161. Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân 1. Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Dẫn đến phải tổ chức lại việc bầu cử hoặc trưng cầu ý dân. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 162. Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật 1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây làm cho người bị thôi việc, người bị sa thải hoặc gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn hoặc dẫn đến đình công, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức; b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động; c) Cưỡng ép, đe dọa buộc người lao động, công chức, viên chức phải thôi việc. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Đối với 02 người trở lên; b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai; c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 163. Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác lập hội, hội họp hợp pháp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Dẫn đến biểu tình; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Dẫn đến biểu tình; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 165. Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới 1. Người nào vì lý do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với 02 người trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 166. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Trả thù người khiếu nại, tố cáo; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; d) Dẫn đến biểu tình; đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 167. Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm. Chương XVI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU Điều 168. Tội cướp tài sản 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; c) Làm chết người; d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; d) Đối với người dưới 16 tuổi; đ) Đối với 02 người trở lên; e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; i) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; k) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên; d) Làm chết người. 5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản 1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 171. Tội cướp giật tài sản 1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; i) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; c) Làm chết người; d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản 1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; b) Hành hung để tẩu thoát; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ; đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Điều 173. Tội trộm cắp tài sản 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản 1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản 1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; b) Tài sản là bảo vật quốc gia; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản 1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; c) Gây thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia; d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; đ) Để che giấu tội phạm khác; e) Vì lý do công vụ của người bị hại; g) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm: a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 179. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp 1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 4. Người phạm tội còn có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 180. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản 1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm. 2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Chương XVII CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm. Điều 184. Tội loạn luân Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình 1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo. Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại 1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đối với 02 người trở lên; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Chương XVIII CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ Mục 1. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI Điều 188. Tội buôn lậu 1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này; b) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia; e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; h) Phạm tội 02 lần trở lên; i) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm: a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên; c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 189. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới 1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này; b) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Phạm tội 02 lần trở lên; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối; b) Hàng phạm pháp khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Hàng phạm pháp khác trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; đ) Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d) Có tính chất chuyên nghiệp; đ) Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; e) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; g) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm: a) Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối; b) Hàng phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Hàng phạm pháp trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; đ) Vận chuyển hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d) Có tính chất chuyên nghiệp; đ) Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; e) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; g) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; c) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 2 Điều này mà qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; c) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; d) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp: gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; e) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; g) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; h) Làm chết người; i) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; k) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; l) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; m) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; n) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Hàng giả có giá thành sản xuất 100.000.000 đồng trở lên; b) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn từ 200.000.000 đồng trở lên; c) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; d) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; đ) Làm chết 02 người trở lên; e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; g) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; h) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; k) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; l) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%; m) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên; b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; d) Làm chết người; đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Thu lợi bất chính từ 1.500.000.000 đồng trở lên; b) Làm chết 02 người trở lên; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; k) Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; l) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%; m) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên; b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng; d) Làm chết người; đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên; b) Làm chết 02 người trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; c) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; i) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; k) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên; b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; d) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 196. Tội đầu cơ 1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Hàng hóa trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d) Hàng hóa trị giá từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; đ) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Hàng hóa trị giá 3.000.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên; c) Tái phạm nguy hiểm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị xử phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 197. Tội quảng cáo gian dối 1. Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 198. Tội lừa dối khách hàng 1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 199. Tội vi phạm các quy định về cung ứng điện 1. Người nào có trách nhiệm mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Cắt điện không có căn cứ hoặc không thông báo theo quy định; b) Từ chối cung cấp điện không có căn cứ; c) Trì hoãn việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Mục 2. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THUẾ, TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG, CHỨNG KHOÁN, BẢO HIỂM Điều 200. Tội trốn thuế 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật; b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán; d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan; g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; h) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa; i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 202. Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả 1. Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng từ 15.000 đến dưới 30.000 đơn vị; b) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; d) Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng 30.000 đơn vị trở lên; d) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá 200.000.000 đồng trở lên; đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước 1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên; đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên; e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 204. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước 1. Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc cho người khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 205. Tội lập quỹ trái phép 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái quy định của pháp luật và đã sử dụng quỹ đó gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát; b) Để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác; c) Gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều 206. Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 1. Người nào trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Cấp tín dụng cho những trường hợp không được cấp tín dụng trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; c) Vi phạm các hạn chế để bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng hoặc cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng; d) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ tín dụng đối với các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng; đ) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; e) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng hoặc mua bán tài sản; g) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả; tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. 4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả 1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. 3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 208. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác 1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 3. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. 4. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 300.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 209. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán 1. Người nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên; c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 210. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán 1. Người nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này để mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin này, thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên; c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 1.500.000.000 đồng trở lên; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 211. Tội thao túng thị trường chứng khoán 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; b) Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên; c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 212. Tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán 1. Người nào làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên; c) Có tổ chức; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật; b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm; d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừ trường hợp luật quy định khác. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; c) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, với số tiền chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này, với số tiền chiếm đoạt từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội với số tiền chiếm đoạt 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng; d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 214. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội; b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 215. Tội gian lận bảo hiểm y tế 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng; b) Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế 500.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động 1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người; d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên; c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ Điều 217. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh 1. Người nào trực tiếp tham gia hoặc thực hiện các hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh thuộc một trong các trường hợp sau đây, thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; b) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận; c) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, nguồn cung dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; c) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền thị trường; d) Thu lợi bất chính 5.000.000.000 đồng trở lên; đ) Gây thiệt hại cho người khác 3.000.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 218. Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá; b) Lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động bán đấu giá tài sản; c) Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động bán đấu giá tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên; c) Gây thiệt hại cho người khác 300.000.000 đồng trở lên; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 219. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí 1. Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: a) Vì vụ lợi; b) Có tổ chức; c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 220. Tội vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Vi phạm quy định về quyết định chủ trương đầu tư; b) Vi phạm quy định về lập, thẩm định chủ trương đầu tư; c) Vi phạm quy định về quyết định đầu tư chương trình, dự án; d) Vi phạm quy định về tư vấn, thiết kế chương trình, dự án. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: a) Vì vụ lợi; b) Có tổ chức; c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 221. Tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán; b) Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật; c) Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán; d) Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định của Luật kế toán; đ) Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: a) Vì vụ lợi; b) Có tổ chức; c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng 1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu; b) Thông thầu; c) Gian lận trong đấu thầu; d) Cản trở hoạt động đấu thầu; đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu; e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu; g) Chuyển nhượng thầu trái phép. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: a) Vì vụ lợi; b) Có tổ chức; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 223. Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật về thuế; b) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế không đúng quy định Luật quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thuế. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: a) Vì vụ lợi; b) Có tổ chức; c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; d) Làm thất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thất thoát tiền thuế từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 224. Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định của Luật xây dựng; b) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của Nhà nước trái với quy định của Luật xây dựng; c) Lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng; d) Dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: a) Vì vụ lợi; b) Có tổ chức; c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan 1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên; đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 227. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên 1. Người nào vi phạm các quy định của Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong những trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc loại khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc loại khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên; b) Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 trở lên; c) Có tổ chức; d) Gây sự cố môi trường; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 04 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; e) Làm chết người. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai 1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều 229. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai 1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2); b) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp; c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét vuông (m2); c) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp; d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên; b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 230. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư; b) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: a) Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác; b) Có tổ chức; c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 231. Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái những quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ 300.000.000 đồng trở lên; d) Gây ảnh hưởng xấu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 232. Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 243 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Khai thác trái phép rừng sản xuất với khối lượng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 12,5 mét khối (m3) đến dưới 25 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; b) Khai thác trái phép rừng phòng hộ với khối lượng từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; c) Khai thác trái phép rừng đặc dụng với khối lượng từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 5 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; d) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; đ) Khai thác thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm IA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3) gỗ tại rừng sản xuất hoặc từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 1,5 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 01 mét khối (m3) gỗ tại rừng đặc dụng hoặc khu bảo tồn thiên nhiên; e) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) đối với gỗ loài nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; g) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép các loài thực vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 600.000.000 đồng; h) Vật phạm pháp có khối lượng hoặc giá trị dưới mức thấp nhất quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ hoặc e của khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Khai thác trái phép rừng sản xuất với khối lượng từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 25 mét khối (m3) đến dưới 50 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; b) Khai thác trái phép rừng phòng hộ với khối lượng từ 30 mét khối (m3) đến dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; c) Khai thác trái phép rừng đặc dụng với khối lượng từ 30 mét khối (m3) đến dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; d) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng; đ) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép từ 03 mét khối (m3) đến dưới 06 mét khối (m3) đối với gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp; từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ của loài thực vật thông thường; e) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái pháp luật các loài thực vật hoang dã khác trị giá từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.200.000.000 đồng; g) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại; h) Phạm tội có tổ chức; i) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị tù từ 05 năm đến 10 năm. a) Khai thác trái phép tại rừng sản xuất 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường; 50 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; b) Khai thác trái phép tại rừng phòng hộ 60 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; c) Khai thác trái phép tại rừng đặc dụng 60 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường; 20 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; d) Khai thác trái phép thực vật rừng khác trị giá 400.000.000 đồng trở lên; đ) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép 06 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp; 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường; e) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái pháp luật các loài thực vật hoang dã khác trị giá 1.200.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 233. Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng 1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 20.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 229 của Bộ luật này; b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 12.500 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.500 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 229 của Bộ luật này; c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này; d) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 25.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng; d) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 12.500 mét vuông (m2) đến dưới 17.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 10.000 mét vuông (m2) đến 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 mét vuông (m2) đến 12.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng; đ) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 232 của Bộ luật này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 40.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; từ 30.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 25.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng; b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 17.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 12.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 234. Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thường khác có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã thông thường khác có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; c) Phạm tội trong trường hợp động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật có giá trị dưới mức quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; c) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm; d) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm; đ) Buôn bán, vận chuyển qua biên giới; e) Số lượng động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thường hoặc bộ phận, sản phẩm của các động vật đó trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên; g) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Số lượng động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp hoặc bộ phận, sản phẩm của các động vật đó trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Chương XIX CÁC TỘI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; b) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên; c) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 lần đến dưới 04 lần; d) Xả ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14; đ) Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên; e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam; g) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép; h) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 02 lần đến dưới 04 lần. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật 5.000 kilôgam trở lên; b) Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày trở lên nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên; c) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật 04 lần trở lên; d) Xả ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải trở lên có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14; đ) Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3)/giờ trở lên bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên; e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật 500.000 kilôgam trở lên; g) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép; h) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định 04 lần trở lên. 3. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam; b) Chuyển giao, cho, mua, bán chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy thuộc danh mục cấm sử dụng trái quy định của pháp luật từ 2.000 kilôgam trở lên; c) Xả thải ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày đến 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần; d) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần; đ) Xả ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14; e) Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên; g) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 100.000 kilôgam đến 200.000 kilôgam; h) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép; i) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm. Điều 236. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại 1. Người nào có thẩm quyền mà cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép; b) Có tổ chức; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc trường hợp chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường; b) Vi phạm quy định về ứng phó, khắc phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên hoặc gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Làm chết người; b) Gây thiệt hại từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thiệt hại về tài sản 7.000.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm. Điều 238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông 1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai; b) Hủy hoại hoặc làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp quy định tại Điều 303 của Bộ luật này; c) Khoan, đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản, nước dưới đất trái phép; d) Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai; công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định; đ) Vận hành hồ chứa nước, liên hồ chứa nước, công trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo sự chỉ đạo của người có thẩm quyền. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Làm chết người; d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 02 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm. Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đưa chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm từ 1.000 kilôgam đến 3.000 kilôgam vào lãnh thổ Việt Nam; b) Đưa chất thải khác từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam vào lãnh thổ Việt Nam. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; c) Chất thải khác có khối lượng từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng 5.000 kilôgam trở lên; b) Chất thải khác có khối lượng 300.000 kilôgam trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc tạm đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 01 năm; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm. Điều 240. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người; c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế; b) Làm chết người. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm: a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; b) Làm chết 02 người trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 241. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đưa vào, mang ra hoặc cho phép đưa vào, mang ra khỏi vùng có dịch động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật thuộc diện kiểm dịch mà không thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch; c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. a) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản 1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Sử dụng chất độc, chất nổ, các hóa chất khác, dòng điện hoặc các phương tiện, ngư cụ bị cấm để khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản; b) Khai thác thủy sản trong khu vực cấm, khu vực cấm có thời hạn theo quy định của pháp luật; c) Khai thác các loài thủy sản bị cấm khai thác theo quy định của pháp luật; d) Phá hoại nơi cư ngụ của các loài thủy sản thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 61%; e) Vi phạm các quy định khác về bảo vệ nguồn lợi thủy sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm: a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 04 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; c) Làm chết người. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản 1.500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu được trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Làm chết 02 người trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 243. Tội hủy hoại rừng 1. Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ trên 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); b) Rừng sản xuất có diện tích từ trên 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2); c) Rừng phòng hộ có diện tích từ trên 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2); d) Rừng đặc dụng có diện tích từ trên 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2); đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ trên 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ trên 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu; e) Diện tích rừng hoặc giá trị lâm sản, thực vật dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đ) Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); e) Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2); g) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2); h) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu; i) Thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm IA trị giá từ trên 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; b) Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên; c) Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên; d) Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên; đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 120.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; 200.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu; e) Thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 244. Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm 1. Người nào vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; động vật nguy cấp, quý hiếm thuộc Nhóm IB hoặc thuộc Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật quy định tại điểm a khoản này; ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 0,05 kilôgam đến dưới 01 kilôgam; c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IB hoặc thuộc Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 đến 15 cá thể động vật các lớp khác; d) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép từ 03 đến 07 bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của động vật lớp thú, của 07 đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc 10 đến 15 cá thể động vật các lớp khác thuộc loài động vật quy định tại điểm c khoản này; đ) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của các động vật có số lượng dưới mức tối thiểu của các điểm b, c và d khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; c) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm; d) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm; đ) Buôn bán, vận chuyển qua biên giới; e) Số lượng động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc số lượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của từ 07 đến 10 cá thể lớp thú, từ 07 đến 10 cá thể lớp chim, lớp bò sát hoặc từ 10 đến 15 cá thể lớp khác thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; g) Số lượng động vật nguy cấp, quý hiếm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này hoặc số lượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của từ 08 đến 11 cá thể thuộc lớp thú, từ 11 đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 đến 20 cá thể động vật thuộc các lớp khác; h) Từ 01 đến 02 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại; từ 03 đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại; ngà voi có khối lượng từ 20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 09 kilôgam; i) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Số lượng động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc số lượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của từ 08 cá thể lớp thú trở lên, 11 cá thể lớp chim, lớp bò sát trở lên hoặc 16 cá thể lớp khác trở lên thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; b) Số lượng động vật nguy cấp, quý hiếm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này hoặc số lượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của 12 cá thể lớp thú trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật trở lên thuộc các lớp khác; c) Từ 03 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại trở lên; 06 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại trở lên; ngà voi có khối lượng 90 kilôgam trở lên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 245. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên 1. Người nào vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2) đến dưới 500 mét vuông (m2); c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Gây thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo tồn nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 500 mét vuông (m2) trở lên; c) Có tổ chức; d) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá từ 250.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc trong trường hợp vật phạm pháp trị giá dưới 250.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; b) Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên; c) Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Chương XX CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY Điều 247. Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy 1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Với số lượng 3.000 cây trở lên; c) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 4. Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy 1. Người nào sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; e) Hêrôin, côcain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 200 mililít; i) Tái phạm nguy hiểm; k) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; c) Hêrôin, côcain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; d) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; đ) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít; e) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 05 kilôgam trở lên; b) Hêrôin, côcain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 100 gam trở lên; c) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 300 gam trở lên; d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít trở lên; đ) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản này. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy 1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; g) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; h) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; n) Tái phạm nguy hiểm; o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên; c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên; d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên; h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy 1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này. 2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; e) Vận chuyển qua biên giới; g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này; p) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên; c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên; d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên; h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy 1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Mua bán với 02 người trở lên; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi; g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm n khoản này; p) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên; c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên; d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên; h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy 1. Người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất cứ hình thức nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này. 2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; g) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; h) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này; o) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 đến 15 năm: d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 15 đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên; c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên; d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên; h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 253. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Tiền chất có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam đối với thể rắn, từ 75 mililít đến dưới 300 mililít đối với thể lỏng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam; e) Tiền chất ở thể lỏng từ 300 mililít đến dưới 750 mililít; g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; h) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; i) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có khối lượng từ 500 gam đến dưới 1200 gam đối với thể rắn, từ 750 mililít đến dưới 1.850 mililít đối với thể lỏng, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm. 4. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có khối lượng 1.200 gam trở lên đối với thể rắn, 1.850 mililít trở lên đối với thể lỏng, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân. 5. Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc điều khoản nào thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều khoản đó. 6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 254. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy 1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Có số lượng từ 06 đơn vị đến 19 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Vận chuyển với số lượng 20 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại trở lên; e) Vận chuyển qua biên giới; g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy 1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi; d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai; đ) Đối với người đang cai nghiện; e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người; b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên; d) Đối với người dưới 13 tuổi. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân: a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; b) Làm chết 02 người trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy 1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với người dưới 16 tuổi; d) Đối với 02 người trở lên; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 257. Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi; d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi; đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai; e) Đối với 02 người trở lên; g) Đối với người đang cai nghiện; h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác; k) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người; b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên; c) Đối với người dưới 13 tuổi. 4. Phạm tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy 1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi; d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi; đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai; e) Đối với 02 người trở lên; g) Đối với người đang cai nghiện; h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác; k) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người; b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên; c) Đối với người dưới 13 tuổi. 4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần 1. Người nào có trách nhiệm trong việc sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, kê đơn, bán thuốc, giám định, nghiên cứu chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về ma túy, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất; b) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất; c) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất; d) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất; đ) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển; e) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Chương XXI CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG Mục 1. CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN GIAO THÔNG Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Không có giấy phép lái xe theo quy định; b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng; c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ) Làm chết 02 người; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 261. Tội cản trở giao thông đường bộ 1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép các công trình giao thông đường bộ; đặt, để trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, đổ chất gây trơn, vật sắc nhọn hoặc các chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc các thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy; sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Tại các đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm; b) Làm chết 02 người; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép các công trình giao thông đường bộ; đặt, để trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, đổ chất gây trơn, vật sắc nhọn hoặc các chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc các thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy; sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm. Điều 262. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông 1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 263. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ 1. Người có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện, người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà vẫn điều động người đó điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện, người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà vẫn điều động người đó điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 264. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ 1. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái phép 1. Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Tổ chức đua xe trái phép cho từ 10 xe tham gia trở lên hoặc cùng một lúc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên; b) Tổ chức cá cược; c) Tổ chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép; d) Tổ chức đua xe nơi tập trung đông dân cư; đ) Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua; e) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; i) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; k) Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; đ) Tái phạm nguy hiểm. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều 266. Tội đua xe trái phép 1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%; c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; e) Tham gia cá cược; g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép; h) Đua xe nơi tập trung đông dân cư; i) Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua; k) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều 267. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt 1. Người nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứng với nhiệm vụ được giao; b) Trong tình trạng sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng; c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường sắt; đ) Làm chết 02 người; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Người chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 268. Tội cản trở giao thông đường sắt 1. Người nào đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; tự ý khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường ngang, xây cống hoặc các công trình khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy trên đường sắt hoặc phá hoại phương tiện giao thông vận tải đường sắt hoặc lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt cản trở giao thông đường sắt, gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; tự ý khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường ngang, xây cống hoặc các công trình khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy trên đường sắt hoặc phá hoại phương tiện giao thông vận tải đường sắt hoặc lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt cản trở giao thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Điều 269. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn 1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường sắt mà cho phép đưa vào sử dụng các phương tiện, thiết bị không có giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm hoặc có nhưng biết là các phương tiện, thiết bị đó không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường sắt mà cho phép đưa vào sử dụng các phương tiện, thiết bị không có giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm hoặc có nhưng biết là các phương tiện, thiết bị đó không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 270. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt 1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép lái tàu, hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người điều động hoặc giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người không đủ sức khỏe; người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 271. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt 1. Người nào giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 272. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy 1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy, gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Không có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định; b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác; c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy; đ) Làm chết 02 người; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 5. Người điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 273. Tội cản trở giao thông đường thủy 1. Người nào khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường thủy; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường thủy gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường thủy; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Điều 274. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn 1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường thủy mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường thủy mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 275. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thủy 1. Người nào điều động người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật giao thông đường thủy gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người điều động người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật giao thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 276. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thủy 1. Người nào giao cho người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người giao cho người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 277. Tội vi phạm quy định điều khiển tàu bay 1. Người nào chỉ huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 278. Tội cản trở giao thông đường không 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, cản trở giao thông đường không làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 62% đến 121% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đặt các chướng ngại vật cản trở giao thông đường không; b) Di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất, hoặc phá hủy các biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không; c) Sử dụng sai hoặc làm nhiễu các tần số thông tin liên lạc; d) Cố ý cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất, an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng; đ) Làm hư hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc trang thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay; e) Hành vi khác cản trở giao thông đường không. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; e) Là người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc trực tiếp quản lý các thiết bị an toàn giao thông đường không. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người đặt các chướng ngại vật cản trở giao thông đường không; di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất, hoặc phá hủy các biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không; sử dụng sai hoặc làm nhiễu các tần số thông tin liên lạc; cố ý cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng; làm hư hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc trang thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường không gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 5. Phạm tội có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 279. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường không không bảo đảm an toàn 1. Người nào có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của các phương tiện giao thông đường không mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện rõ ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của các phương tiện giao thông đường không mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện rõ ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 280. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường không 1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường không, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người điều động hoặc giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường không gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Điều 281. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông 1. Người nào có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không mà có một trong các hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng, quản lý để công trình giao thông không bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông; b) Không khắc phục kịp thời đối với các công trình giao thông bị hư hỏng, đe dọa an toàn giao thông; c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các biện pháp hướng dẫn, điều khiển giao thông, đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao thông đã bị hư hại chưa kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa; d) Không thường xuyên kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên các đoạn đường có nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông; đ) Không có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc được tin báo công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của mình bị hư hỏng; e) Không đặt hoặc đặt không đủ các tín hiệu phòng vệ theo quy định thi công, sửa chữa công trình giao thông; g) Không thu dọn, thanh thải các biển phòng vệ, rào chắn, phương tiện, các vật liệu khi thi công xong; h) Vi phạm khác về duy tu, bảo dưỡng, quản lý công trình giao thông. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 282. Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu bay hoặc tàu thủy, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Có tổ chức; b) Sử dụng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm; c) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Điều 283. Tội điều khiển tàu bay vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Điều 284. Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Người điều khiển tàu thủy hay phương tiện hàng hải khác vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) Chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nước cảng biển; b) Chạy không đúng vùng được phép hoạt động theo quy định; c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các thủ tục vào cảng, rời cảng, chế độ hoa tiêu, thủ tục neo, đậu, cập cầu, cập mạn, trật tự - vệ sinh, an toàn cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do phương tiện hàng hải gây ra; d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đi, tránh nhau, vượt nhau, nhường đường trong hoạt động giao thông hàng hải hoặc phương tiện giao thông hàng hải không có, không bảo đảm về còi, chuông, kẻng theo âm lượng quy định; đ) Không bảo đảm về đèn hành trình, đèn hiệu theo tiêu chuẩn quy định; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng về phát tín hiệu về âm hiệu, tín hiệu ánh sáng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. Mục 2. TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MẠNG VIỄN THÔNG Điều 285. Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật 1. Người nào sản xuất, mua bán, trao đổi, tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng máy tính, viễn thông, phương tiện điện tử để sử dụng vào mục đích trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Có tính chất chuyên nghiệp; d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 286. Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử 1. Người nào cố ý phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; c) Làm lây nhiễm từ 50 phương tiện điện tử đến dưới 200 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 50 người sử dụng đến dưới 200 người sử dụng; d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; c) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; d) Làm lây nhiễm từ 200 phương tiện điện tử đến dưới 500 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 200 người sử dụng đến dưới 500 người sử dụng; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh; b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông; c) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên; đ) Làm lây nhiễm 500 phương tiện điện tử trở lên hoặc hệ thống thông tin có từ 500 người sử dụng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 287. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử 1. Người nào tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 286 và Điều 289 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; c) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ 03 lần đến dưới 10 lần trong thời gian 24 giờ; d) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 24 giờ đến dưới 72 giờ; đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; đ) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; e) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 24 giờ đến dưới 168 giờ hoặc từ 10 lần đến dưới 50 lần trong thời gian 24 giờ; g) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 72 giờ đến dưới 168 giờ. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh; b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin, giao dịch tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông; c) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại 1.500.000.000 đồng trở lên; đ) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử 168 giờ trở lên hoặc 50 lần trở lên trong thời gian 24 giờ; e) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức 168 giờ trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này; b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó; c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông; c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên; đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát; e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam; g) Dẫn đến biểu tình. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 289. Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác 1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; đ) Đối với trạm trung chuyển internet quốc gia, hệ thống cơ sở dữ liệu tên miền và hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh; b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông; c) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản 1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ; b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ; c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản; d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản; đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Có tính chất chuyên nghiệp; d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ; đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên; c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 291. Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng 1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản; b) Có tổ chức; c) Có tính chất chuyên nghiệp; d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên; b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 292. Tội cung cấp dịch vụ trái phép trên mạng máy tính, mạng viễn thông 1. Người nào cung cấp một trong các dịch vụ sau đây trên mạng máy tính, mạng viễn thông không có giấy phép hoặc không đúng nội dung được cấp phép, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc có doanh thu từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm: a) Kinh doanh vàng trên tài khoản; b) Sàn giao dịch thương mại điện tử; c) Kinh doanh đa cấp; d) Trung gian thanh toán; đ) Trò chơi điện tử trên mạng; e) Các loại dịch vụ khác trên mạng máy tính, mạng viễn thông theo quy định của pháp luật. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Có tính chất chuyên nghiệp; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc có doanh thu từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội trong trường hợp thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên hoặc có doanh thu 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 293. Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh 1. Người nào sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên; c) Tái phạm nguy hiểm. Điều 294. Tội cố ý gây nhiễu có hại 1. Người nào cố ý gây nhiễu có hại, cản trở hoạt động bình thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên; c) Tái phạm nguy hiểm. Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG Điều 295. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người 1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; đ) Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Phạm tội có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 296. Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi 1. Người nào sử dụng người dưới 16 tuổi làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 61% trở lên. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều 297. Tội cưỡng bức lao động 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Đối với 02 người trở lên; c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 61% trở lên; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên. 4. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 298. Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng 1. Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 hoặc Điều 281 của Bộ luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 62% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Là người có chức vụ, quyền hạn; b) Làm chết 02 người; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 20 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 225 hoặc Điều 281 của Bộ luật này, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 299. Tội khủng bố 1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm: a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố; b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố; c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 300. Tội tài trợ khủng bố 1. Người nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 2. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 301. Tội bắt cóc con tin 1. Người nào bắt giữ, giam người khác làm con tin và đe dọa giết, làm bị thương hoặc tiếp tục giam, giữ người đó nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 113 và Điều 299 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên; d) Phạm tội đối với người thi hành công vụ; đ) Đối với 02 người trở lên; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên. 5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Điều 302. Tội cướp biển 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Tấn công tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác đang ở biển cả hoặc ở nơi không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào; b) Tấn công hoặc bắt giữ người trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này; c) Cướp phá tài sản trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 303. Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia 1. Người nào phá hủy công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin - liên lạc, công trình điện, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc công trình quan trọng khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 114 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân: a) Có tổ chức; b) Làm công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia hư hỏng, ngưng hoạt động; c) Làm chết 03 người trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 200% trở lên; e) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên; g) Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế - xã hội; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm. Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự 1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Vật phạm pháp có số lượng: từ 03 đến 10 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên; từ 01 đến 05 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 05 đến 15 quả mìn, lựu đạn; từ 03 đến 10 quả đạn cối, đạn pháo; từ 300 đến 1.000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống; từ 200 đến 600 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam thuốc nổ các loại hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xuỳ hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ. c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. đ) Vật phạm pháp có số lượng: từ 11 đến 30 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên; từ 6 đến 20 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 16 đến 45 quả mìn, lựu đạn; từ 11 đến 30 quả đạn cối, đạn pháo; từ 1.001 đến 3000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống; từ 601 đến 2.000 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ trên 31 kilôgam đến 100 kilôgam thuốc nổ các loại; từ 3.001 đến 10.000 nụ xuỳ hoặc ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Vật phạm pháp có số lượng: từ 31 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên trở lên; từ 21 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41 trở lên; từ 46 quả mìn, lựu đạn trở lên; từ 31 quả đạn cối, đạn pháo trở lên; từ 3001 viên đạn trở lên (đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống); từ 2.001 viên đạn súng máy cao xạ trở lên (đạn cỡ 12,7 ly đến 25 ly); từ 101 kilôgam trở lên thuốc nổ các loại; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở lên hoặc từ 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ trở lên. b) Làm chết 03 người trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Điều 305. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ 1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xùy hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ; c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Thuốc nổ các loại từ trên 31 kilôgam đến 100 kilôgam; từ 3.001 đến 10.000 nụ xùy hoặc ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ; b) Làm chết 02 người; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Thuốc nổ các loại từ 101 kilôgam trở lên; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở lên hoặc từ 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ trở lên; b) Làm chết 03 người trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Điều 306. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự 1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Có 11 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng trở lên; c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; d) Làm chết 01 người trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Điều 307. Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 308. Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng 1. Người nào được giao vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người được giao vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 309. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân 1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; c) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Điều 310. Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân 1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 5. Phạm tội có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 311. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc 1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; c) Hóa chất độc thuộc Bảng 3 Công ước cấm phát triển sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học; d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; h) Tái phạm nguy hiểm. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Hóa chất độc thuộc Bảng 2 Công ước cấm phát triển sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học; b) Làm chết 02 người; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Hóa chất độc thuộc Bảng 1 Công ước cấm phát triển sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học; b) Làm chết 03 người trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Điều 312. Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc 1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 313. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy 1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 314. Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình điện; b) Gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện; c) Đào hố, đóng cọc, xây nhà lên hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm; d) Thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo; đ) Lắp các thiết bị điện hoặc thi công đường điện không bảo đảm an toàn. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 315. Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác 1. Người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của Bộ luật này, thuộc một trong các trường hợp dưới đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở lên; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của Bộ luật này, gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 316. Tội phá thai trái phép 1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Ðiều 317. Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Sử dụng chất cấm trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm hoặc bán, cung cấp thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm có sử dụng chất cấm; b) Sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối tạo ra dư lượng vượt ngưỡng cho phép trong sản phẩm; c) Sử dụng các loại hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, chất xử lý cải tạo môi trường ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ hoặc không đúng quy định trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối tạo ra dư lượng vượt ngưỡng cho phép trong sản phẩm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi tại điểm này hoặc điểm a khoản này mà còn vi phạm; d) Chế biến, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm; sử dụng hóa chất, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm: gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù 03 năm đến 07 năm: a) Phạm tội có tổ chức; b) Làm chết 01 người hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; d) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; e) Phạm tội 02 lần trở lên; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Mục 4. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬT TỰ CÔNG CỘNG Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng 1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; d) Xúi giục người khác gây rối; đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; e) Tái phạm nguy hiểm. Điều 319. Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt 1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa; c) Vì động cơ đê hèn; d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt. Điều 320. Tội hành nghề mê tín, dị đoan 1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết người; b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều 321. Tội đánh bạc 1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc 1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên; c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên; c) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có 1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm: a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 324. Tội rửa tiền 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có; b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác; c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó; d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Có tính chất chuyên nghiệp; đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; e) Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia. 4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 325. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp 1. Người nào đủ 18 tuổi mà thực hiện một trong các hành vi sau đây đối với người dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục người dưới 18 tuổi hoạt động phạm tội, sống sa đọa; b) Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có những hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi hoạt động phạm tội; c) Chứa chấp người dưới 18 tuổi hoạt động phạm pháp. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, ép buộc, chứa chấp nhiều người; c) Đối với người dưới 13 tuổi; d) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, ép buộc, chứa chấp người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, thì còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm. Điều 326. Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy 1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB); b) Sách in, báo in có số lượng từ 50 đơn vị đến 100 đơn vị; c) Ảnh bản giấy có số lượng từ 100 ảnh đến 200 ảnh; d) Phổ biến cho 10 người đến 20 người; đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB); c) Sách in, báo in có số lượng từ 51 đơn vị đến 100 đơn vị; d) Ảnh bản giấy có số lượng từ 201 ảnh đến 500 ảnh; đ) Phổ biến cho 21 người đến 100 người; e) Đối với người dưới 18 tuổi; g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên; b) Sách in, báo in có số lượng 101 đơn vị trở lên; c) Ảnh bản giấy có số lượng 501 ảnh trở lên; d) Phổ biến cho 101 người trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 327. Tội chứa mại dâm 1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Cưỡng bức mại dâm; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Chứa mại dâm 04 người trở lên; đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%; g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 328. Tội môi giới mại dâm 1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; b) Có tổ chức; c) Có tính chất chuyên nghiệp; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Đối với 02 người trở lên; e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều 329. Tội mua dâm người dưới 18 tuổi 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Mua dâm 02 lần trở lên; b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Chương XXII CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên; đ) Tái phạm nguy hiểm. Điều 331. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân 1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. Điều 333. Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ 1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Lôi kéo người khác phạm tội. Điều 334. Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 335. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự 1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Điều 336. Tội đăng ký hộ tịch trái pháp luật 1. Người nào có nhiệm vụ, quyền hạn mà thực hiện việc đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật cho 02 người trở lên; b) Giấy tờ về hộ tịch đã được cấp, đăng ký trái pháp luật được sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 337. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước 1. Người nào cố ý làm lộ hoặc mua bán bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa. 3. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 338. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước 1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật; b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Điều 340. Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức 1. Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức 1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm; đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng; c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều 342. Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức 1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên; c) Thực hiện hành vi trái pháp luật; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 343. Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở 1. Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Nhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu. 2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều 344. Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản 1. Người nào vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Không tuân thủ quy định về biên tập và duyệt bản thảo nhưng vẫn xuất bản xuất bản phẩm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; b) In trên 2.000 bản đối với từng xuất bản phẩm mà không có xác nhận đăng ký xuất bản, không có quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật; c) Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm; d) Đăng tải trên phương tiện điện tử xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của pháp luật hoặc không có xác nhận đăng ký xuất bản, không có quyết định xuất bản, không có bản thảo đã được ký duyệt mà xuất bản xuất bản phẩm đó; đ) Phạm tội có số lượng xuất bản phẩm dưới mức quy định tại một trong các điểm b hoặc điểm c khoản này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; e) Không nộp xuất bản phẩm lưu chiểu nhưng vẫn phát hành xuất bản phẩm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 117 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản; c) Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 345. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng 1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh, gây hư hại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp tỉnh hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội trong trường hợp gây hư hại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia hoặc cấp quốc gia đặc biệt, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Điều 346. Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới 1. Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Tái phạm hoặc phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ một 01 năm đến 05 năm. Điều 347. Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Điều 348. Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép 1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với từ 05 người đến 10 người; d) Có tính chất chuyên nghiệp; đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Đối với 11 người trở lên; b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; c) Làm chết người. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 349. Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép 1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với từ 05 người đến 10 người; d) Có tính chất chuyên nghiệp; đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Đối với 11 người trở lên; b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; c) Làm chết người. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 350. Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép 1. Người nào cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với từ 05 người đến 10 người; c) Có tính chất chuyên nghiệp; d) Vì động cơ đê hèn; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Đối với 11 người trở lên; b) Làm chết người. Điều 351. Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Chương XXIII CÁC TỘI PHẠM VỀ CHỨC VỤ Điều 352. Khái niệm tội phạm về chức vụ 1. Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ. 2. Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ. Mục 1. CÁC TỘI PHẠM THAM NHŨNG Điều 353. Tội tham ô tài sản 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng; g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này. Điều 354. Tội nhận hối lộ 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Lợi ích phi vật chất. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này. Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm: a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm: a) Có tổ chức; b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng; e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng; c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động; d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ 1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Điều 357. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ 1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. 4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Điều 358. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 đến 06 năm: a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; b) Lợi ích phi vật chất. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm: a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân: a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Điều 359. Tội giả mạo trong công tác 1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu; b) Làm, cấp giấy tờ giả; c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu; c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả; b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên; b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Mục 2. CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng 1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, trừ trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 361. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác 1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 342 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức; e) Để người khác sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. 3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 362. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác 1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 338 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức; b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; c) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên; b) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 363. Tội đào nhiệm 1. Người nào là cán bộ, công chức, viên chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên; b) Gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Làm chết người; b) Lôi kéo người khác đào nhiệm; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên; d) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc trong những trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 364. Tội đưa hối lộ 1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; b) Lợi ích phi vật chất. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. 4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này. 7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ. Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ. Điều 365. Tội môi giới hối lộ 1. Người nào môi giới hối lộ mà của hối lộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; b) Lợi ích phi vật chất. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; d) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; e) Phạm tội 02 lần trở lên; g) Của hối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 4. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. 6. Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. 7. Người nào môi giới hối lộ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này. Điều 366. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi 1. Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất kỳ lợi ích nào dưới mọi hình thức thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; b) Lợi ích phi vật chất. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; c) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong trường hợp tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Chương XXIV CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP Điều 367. Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm sự đúng đắn của hoạt động tố tụng và thi hành án. Điều 368. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội 1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; b) Đối với 02 người đến 05 người; c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; đ) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Đối với 06 người trở lên; b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; d) Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 369. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội 1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng; b) Đối với 02 người đến 05 người; c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; d) Dẫn đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Đối với 05 người trở lên; b) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; d) Làm người bị hại tự sát. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 370. Tội ra bản án trái pháp luật 1. Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; c) Kết án oan người vô tội về tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; d) Bỏ lọt tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện từ 11% đến 45%; e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Kết án oan người vô tội về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; b) Bỏ lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện 46% trở lên; d) Dẫn đến bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện tự sát; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 371. Tội ra quyết định trái pháp luật 1. Người nào có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án ra quyết định mà mình biết rõ là trái pháp luật gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 368, 369, 370, 377 và 378 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết có thai, người già yếu; d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện từ 11% đến 45%; đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện 46% trở lên; b) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện tự sát; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 372. Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Dẫn đến ra bản án hoặc quyết định trái pháp luật; c) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Dẫn đến làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm; b) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 373. Tội dùng nhục hình 1. Người nào trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; d) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; đ) Gây thương tích hoặc gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Gây thương tích hoặc gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Làm người bị nhục hình tự sát. 4. Phạm tội làm người bị nhục hình chết, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 374. Tội bức cung 1. Người nào trong hoạt động tố tụng mà sử dụng thủ đoạn trái pháp luật ép buộc người bị lấy lời khai, hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; d) Dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm người bị lấy lời khai, hỏi cung; đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; e) Làm sai lệch kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; g) Ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai sai sự thật. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Làm người bị bức cung tự sát; b) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm người bị bức cung chết; b) Dẫn đến làm oan người vô tội; c) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm. Điều 375. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc 1. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, những người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự nào mà thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch; c) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm; b) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện tự sát; c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 376. Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn 1. Người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành hình phạt tù mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về quản lý, canh gác, áp giải để người đó trốn thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm vụ án bị tạm đình chỉ; b) Người bỏ trốn trả thù người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng; c) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 02 năm đến 07 năm: a) Làm vụ án bị đình chỉ; b) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng; c) Để từ 02 người đến 05 người bỏ trốn; d) Để người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; b) Để 06 người trở lên bỏ trốn; c) Để người thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 377. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật; b) Quyết định bắt, giữ, giam người không có căn cứ theo quy định của luật; c) Không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật; d) Thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi hành; đ) Không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ quá hạn. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Giam, giữ trái pháp luật từ 02 người đến 05 người; b) Làm người bị giam, giữ trái pháp luật bị tổn hại về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c) Làm người bị giam, giữ hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn; d) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Giam, giữ trái pháp luật 06 người trở lên; b) Làm người bị giam, giữ trái pháp luật tổn hại về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc chết; c) Làm người bị giam, giữ tự sát; d) Làm gia đình người bị giam, giữ ly tán. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 378. Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành hình phạt tù, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; b) Người được tha trái pháp luật bỏ trốn hoặc có hành vi cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; c) Người được tha trái pháp luật trả thù người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng; d) Tha trái pháp luật từ 02 người đến 05 người. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Tha trái pháp luật 06 người trở lên; b) Người được tha trái pháp luật thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 379. Tội không thi hành án 1. Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn; c) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án; d) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; b) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 380. Tội không chấp hành án 1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ; b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; c) Tẩu tán tài sản. 3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều 381. Tội cản trở việc thi hành án 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn; b) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án; c) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm; c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 382. Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối 1. Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 383. Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu 1. Người làm chứng nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật từ chối khai báo, trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài sản, thẩm định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 384. Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu 1. Người nào mua chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng, người bị hại, đương sự trong các vụ án hình sự, hành chính, dân sự, kinh tế, lao động khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc không khai báo, không cung cấp tài liệu; mua chuộc hoặc cưỡng ép người giám định, người định giá tài sản kết luận gian dối, người phiên dịch, người dịch thuật dịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm khác; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch. Điều 385. Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản 1. Người nào được giao giữ, quản lý tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong, tài khoản bị phong tỏa mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phá hủy niêm phong, giải tỏa việc phong tỏa tài khoản mà không có quyết định của người có thẩm quyền; b) Tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại tài sản bị kê biên. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch; b) Dẫn đến bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 100.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 386. Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử 1. Người nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải. Điều 387. Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù 1. Người nào đánh tháo người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải; d) Đánh tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử hình. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 388. Tội vi phạm quy định về giam giữ 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, vi phạm quy định của pháp luật về giam giữ đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 119, 170, 252, 253, 254 và 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Gây rối hoặc chống lại mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong quản lý giam giữ; b) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản; c) Cưỡng đoạt tài sản; d) Đưa vào, tàng trữ, chiếm đoạt hoặc tổ chức sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện thuốc hướng thần; đ) Đưa vào, tàng trữ, sử dụng thiết bị thông tin liên lạc cá nhân. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm cư trú từ 01 năm đến 03 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 03 năm. Điều 389. Tội che giấu tội phạm 1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm: a) Các điều từ Điều 108 đến Điều 121 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia; b) Điều 123 (tội giết người); Điều 141, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 146, các khoản 2 và 3 (tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi); Điều 150, các khoản 2 và 3 (tội mua bán người); c) Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 152 (tội đánh tráo người dưới 01 tuổi); Điều 153 (tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi); Điều 154 (tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người); d) Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 178, các khoản 2, 3 và 4 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản); đ) Điều 188, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 189, khoản 3 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191, các khoản 2 và 3 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 205, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 206, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài); Điều 207 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả); Điều 208 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều 219, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí); Điều 220, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 221, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 222, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 223, các khoản 2 và 3 (tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 224, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 243, các khoản 2 và 3 (tội hủy hoại rừng); e) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy); Điều 253 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 254, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 255 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 256 (tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 257 (tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 258 (tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 259, khoản 2 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần); g) Điều 265, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 282 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy); Điều 299 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 299 (tội khủng bố); Điều 301 (tội bắt cóc con tin); Điều 302 (tội cướp biển); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân); Điều 311, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc); h) Điều 329, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người dưới 18 tuổi); i) Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 355, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 356, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 357, các khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 365, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ); k) Điều 373, các khoản 3 và 4 (tội dùng nhục hình); Điều 374, các khoản 3 và 4 (tội bức cung); Điều 386, khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải, đang bị xét xử); l) Các điều từ Điều 421 đến Điều 425 về các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. 2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Điều 390. Tội không tố giác tội phạm 1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt. Điều 391. Tội gây rối trật tự phiên tòa 1. Người nào tại phiên tòa mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm thành viên Hội đồng xét xử, những người khác có mặt tại phiên tòa hoặc có hành vi đập phá tài sản thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Gây náo loạn phiên tòa dẫn đến phải dừng phiên tòa; b) Hành hung thành viên Hội đồng xét xử. Chương XXV CÁC TỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN NHÂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI PHỐI THUỘC VỚI QUÂN ĐỘI TRONG CHIẾN ĐẤU, PHỤC VỤ CHIẾN ĐẤU Điều 392. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân 1. Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng. 2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện. 3. Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu. 4. Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội. Điều 393. Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ra mệnh lệnh trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Điều 394. Tội chống mệnh lệnh 1. Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác phạm tội; c) Dùng vũ lực; d) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Điều 395. Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh 1. Người nào chấp hành mệnh lệnh của người có thẩm quyền một cách lơ là, chậm trễ, tùy tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Điều 396. Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ 1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác phạm tội; c) Dùng vũ lực; d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Điều 397. Tội làm nhục đồng đội 1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan; b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên; c) Vì lý do công vụ của nạn nhân; d) Trong khu vực có chiến sự; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Đối với 02 người trở lên; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; h) Làm nạn nhân tự sát. Điều 398. Tội hành hung đồng đội 1. Người nào trong quan hệ công tác mà cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của đồng đội mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan; b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên; c) Vì lý do công vụ của nạn nhân; d) Trong khu vực có chiến sự; đ) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Điều 399. Tội đầu hàng địch 1. Người nào đầu hàng địch, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Giao nộp cho địch vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự; c) Giao nộp tài liệu quan trọng hoặc khai báo bí mật công tác quân sự; d) Lôi kéo người khác phạm tội; đ) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc khai báo bí mật nhà nước; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Điều 400. Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh 1. Người nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí mật công tác quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho địch, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Đối xử tàn ác với tù binh khác; c) Lôi kéo người khác khai báo, làm việc cho địch; d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc khai báo bí mật nhà nước; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Điều 401. Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu 1. Người nào tự ý rời bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật công tác quân sự; c) Lôi kéo người khác phạm tội; d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Điều 402. Tội đào ngũ 1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác phạm tội; c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự; d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Điều 403. Tội trốn tránh nhiệm vụ 1. Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác phạm tội; c) Trong thời chiến; d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; đ) Trong tình trạng khẩn cấp; e) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt từ từ 05 năm đến 10 năm. Điều 404. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự 1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong chiến đấu; d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Điều 405. Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự 1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong chiến đấu; d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Điều 406. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự 1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong chiến đấu; d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Điều 407. Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự 1. Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong chiến đấu; d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Điều 408. Tội báo cáo sai 1. Người nào cố ý báo cáo sai trong hoạt động quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong tình trạng khẩn cấp; d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Điều 409. Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy 1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến, trực chỉ huy gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Điều 410. Tội vi phạm quy định về bảo vệ 1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tổng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm: a) Làm người được bảo vệ, hộ tổng bị tổn thương cơ thể; b) Làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự; c) Làm thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; d) Gây hậu quả nghiêm trọng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm người được bảo vệ, hộ tổng chết; b) Làm mất phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự; c) Trong chiến đấu; d) Trong khu vực có chiến sự; đ) Lôi kéo người khác phạm tội; e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Điều 411. Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện 1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Điều 412. Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự 1. Người nào vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Điều 413. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự 1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 114 và Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Lôi kéo người khác phạm tội; d) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Điều 414. Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự 1. Người nào được giao quản lý, được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. 2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Điều 415. Tội quấy nhiễu nhân dân 1. Người nào có hành vi quấy nhiễu nhân dân đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác phạm tội; c) Trong khu vực có chiến sự; d) Trong khu vực đã có lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Điều 416. Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ 1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Điều 417. Tội cố ý bỏ thương binh, tử sỹ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh 1. Người nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử sĩ tại trận địa hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh dẫn đến không tìm thấy thương binh, tử sỹ hoặc thương binh bị chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Đối với 02 thương binh hoặc 02 tử sỹ trở lên. Điều 418. Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ 1. Người nào chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của 02 tử sỹ trở lên. Điều 419. Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm 1. Người nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường mà chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Chiến lợi phẩm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; c) Gây ảnh hưởng xấu đến uy tín quân đội; d) Chiến lợi phẩm có giá trị trong quân sự; đ) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. a) Chiến lợi phẩm trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Chiến lợi phẩm có giá trị đặc biệt trong quân sự; c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Điều 420. Tội ngược đãi tù binh, hàng binh Người nào ngược đãi tù binh, hàng binh, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Chương XXVI CÁC TỘI PHÁ HOẠI HÒA BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI PHẠM CHIẾN TRANH Điều 421. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược 1. Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Điều 422. Tội chống loài người 1. Người nào trong thời bình hay trong chiến tranh mà thực hiện hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư của một khu vực, phá hủy nguồn sống, phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại xã hội đó hoặc thực hiện hành vi diệt chủng khác hoặc thực hiện hành vi diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Điều 423. Tội phạm chiến tranh 1. Người nào trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc trực tiếp tiến hành việc giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương tiện hoặc phương pháp chiến tranh bị cấm hoặc thực hiện hành vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế hoặc các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Điều 424. Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê Người nào tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Điều 425. Tội làm lính đánh thuê Người nào làm lính đánh thuê nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. Phần thứ ba ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 426. Hiệu lực thi hành Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 và Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành. Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015./. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Sinh Hùng
{ "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Ke-hoach-171-KH-UBND-2023-thu-thap-luu-tru-tong-hop-thong-tin-thi-truong-lao-dong-Ha-Noi-570994.aspx
Kế hoạch 171/KH-UBND 2023 thu thập lưu trữ tổng hợp thông tin thị trường lao động Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 171/KH-UBND Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2023 KẾ HOẠCH THU THẬP, LƯU TRỮ, TỔNG HỢP THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2023 Thực hiện Thông tư số 01/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động trên địa bàn Thành phố năm 2023 như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Thu thập thông tin cơ bản, chính xác về nhân khẩu học, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn kỹ thuật, lĩnh vực giáo dục đào tạo, tình trạng việc làm, thất nghiệp, không tham gia hoạt động kinh tế của người từ đủ 15 tuổi trở lên trong các hộ gia đình, có biến động, thay đổi hoặc sai sót về nội dung thông tin cung lao động làm cơ sở quản lý nguồn nhân lực, đề xuất các chính sách về lao động, việc làm và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động (sau đây gọi tắt là thông tin Cung lao động). - Thu thập thông tin cơ bản về loại hình, ngành kinh tế, việc sử dụng và nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, có biến động, thay đổi hoặc sai sót về nội dung thông tin cầu lao động làm cơ sở để xác định hướng đào tạo, dạy nghề phát triển nguồn nhân lực và kết nối, cung ứng hiệu quả nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động (sau đây gọi tắt là thông tin Cầu lao động). 2. Yêu cầu - Thông tin được thu thập dưới hình thức ghi chép và cập nhật thông tin vào Phiếu ghi chép thông tin phần cung và phần cầu lao động (sau đây gọi là Phiếu ghi chép). Việc ghi chép thông tin cung, cầu lao động phải đảm bảo tính kịp thời, chính xác, trung thực, khoa học, khách quan và kế thừa. - Thông tin thu thập được xác định đúng và thống kê đầy đủ, kịp thời số người bước vào - ra khỏi tuổi lao động, số người trong tuổi lao động và biến động về lao động, tình trạng việc làm, thất nghiệp, không tham gia hoạt động kinh tế trong các hộ gia đình, cũng như sự biến động tăng giảm lao động theo trình độ và lĩnh vực giáo dục - đào tạo trong các doanh nghiệp, tổ chức. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ghi chép, cập nhật, lưu trữ, xử lý số liệu và khai thác cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động. II. KHỐI LƯỢNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG CẦN THU THẬP 1. Thông tin, dữ liệu về cung lao động gồm thông tin cơ bản về nhân khẩu học, trình độ phổ thông, trình độ chuyên môn, lĩnh vực giáo dục đào tạo và tình trạng việc làm của người lao động (Mẫu số 01 Thông tư số 01/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/01/2022). 2. Thông tin, dữ liệu về cầu lao động gồm thông tin cơ bản về loại hình, ngành kinh tế, việc sử dụng và nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động theo số lượng người sử dụng lao động; số lượng người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển dụng lao động (Mẫu số 02 Thông tư số 01/2022/TT-BLĐTBXH ; Mẫu số 03a/PL01 ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết tại khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm). 3. Thông tin về người lao động nước ngoài làm việc tại thành phố Hà Nội (Mẫu số 03 Thông tư số 01/2022/TT-BLĐTBXH). III. NỘI DUNG THU THẬP, LƯU TRỮ, TỔNG HỢP THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 1. Thu thập thông tin về cung lao động 1.1. Đối tượng thu thập Đối tượng được thu thập là người từ 15 tuổi trở lên đang thực tế thường trú tại địa bàn nơi thực hiện thu thập thông tin. 1.2. Nội dung thu thập - Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; số định danh cá nhân. - Trình độ giáo dục phổ thông cao nhất; trình độ chuyên môn kỹ thuật và chuyên ngành đào tạo. - Công việc chính đang làm (tên công việc; vị thế việc làm; nơi làm việc (tên, loại hình, ngành kinh tế, địa chỉ)). - Tình trạng thất nghiệp (công việc chính trước khi thất nghiệp, thời gian thất nghiệp). - Lý do không tham gia hoạt động kinh tế. - Nhu cầu đào tạo, việc làm. Khi có sự thay đổi hoặc sai sót về thông tin quy định tại phần nội dung thu thập nêu trên thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thu thập thông tin tiến hành cập nhật, chỉnh sửa. 2. Thu thập thông tin về cầu lao động 2.1. Đối tượng thu thập Đối tượng được thu thập là người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động, bao gồm: "Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ". 2.2. Nội dung thu thập - Việc sử dụng lao động của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Lao động. - Nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động. Khi có biến động, thay đổi hoặc sai sót về nội dung thông tin quy định tại phần nội dung thu thập nêu trên thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thu thập thông tin tiến hành cập nhật, chỉnh sửa. 2.3. Quy trình thu thập thông tin - Quy trình thu thập thông tin sử dụng lao động của người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. - Quy trình thu thập, cập nhật thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động: + Thực hiện thu thập thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động theo nhu cầu của địa phương và đảm bảo thông tin tối thiểu theo Mẫu số 02 Thông tư số 01/2022/TT-BLĐTBXH . + Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội tổ chức thu thập, cập nhật thường xuyên chi tiết thông tin tuyển dụng của người sử dụng lao động theo Mẫu số 03a/PL01 ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết tại khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. 3. Thu thập thông tin về người lao động nước ngoài làm việc tại thành phố Hà Nội 3.1. Đối tượng thu thập Đối tượng thu thập là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Bộ luật Lao động. 3.2. Nội dung thu thập - Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; giấy phép lao động. - Trình độ chuyên môn đào tạo và chuyên ngành đào tạo. - Vị trí công việc; chức danh công việc; hình thức làm việc; loại hình doanh nghiệp, tổ chức làm việc; kinh nghiệm làm việc; chứng chỉ hành nghề (nếu có). - Địa điểm và thời gian làm việc. Khi có sự thay đổi hoặc sai sót về nội dung thông tin quy định tại các nội dung trên thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thu thập thông tin tiến hành cập nhật, chỉnh sửa. 3.3. Quy trình thu thập Từ hệ thống thông tin, dữ liệu: người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động theo quy định của pháp luật lao động về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, tiến hành thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu lên hệ thống lưu trữ, tổng hợp theo Mẫu số 03 Thông tư số 01/2022/TT-BLĐTBXH . IV. SẢN PHẨM THU THẬP, LƯU TRỮ, TỔNG HỢP THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 1. Cơ sở dữ liệu cung lao động (lực lượng lao động, lao động có việc làm, lao động qua đào tạo, cơ cấu lao động...). 2. Cơ sở dữ liệu cầu lao động (số lượng người sử dụng lao động, số lượng lao động; nhu cầu tuyển dụng lao động thường xuyên, 06 tháng cuối năm chia theo ngành nghề, trình độ...). 3. Cơ sở dữ liệu về người lao động nước ngoài làm việc tại thành phố Hà Nội (họ tên, giới tính, trình độ, chuyên môn đào tạo, vị trí công việc, nghề công việc, quốc tịch, thời gian làm việc...). V. LỰC LƯỢNG ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT, NHẬP TIN 1. Điều tra viên - Về phần Cung lao động: Điều tra viên bao gồm đội ngũ cán bộ phụ trách công tác văn hóa - xã hội, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố (và các đoàn thể khác nếu cần) của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Về phần Cầu lao động: Điều tra viên là người có chuyên môn và kinh nghiệm tham gia các cuộc điều tra, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình với công việc và có khả năng vận động quần chúng, được huấn luyện về nghiệp vụ điều tra. Lực lượng điều tra viên gồm: Cán bộ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các quận, huyện, thị xã, Ban Quản lý khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội và lực lượng có liên quan (các đơn vị chủ động lựa chọn lực lượng điều tra viên đáp ứng được yêu cầu của công việc). 2. Giám sát viên - Lực lượng giám sát viên là cán bộ phòng chuyên môn thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội, là người có nghiệp vụ, kinh nghiệm tham gia giám sát, có trách nhiệm cao trong công việc. - Giám sát quá trình ghi phiếu tại các địa bàn được phân công phụ trách, hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình điều tra tại địa bàn. 3. Nhân lực nhập tin vào phần mềm Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội chủ động lựa chọn nhân lực nhập tin nhằm đảm bảo chất lượng, chính xác và tiến độ theo Kế hoạch. VI. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THU THẬP THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG - Tháng 5, 6 năm 2023: Xây dựng, ban hành Kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động thành phố Hà Nội năm 2023. - Tháng 7 năm 2023: Rà soát kiểm tra số liệu thông tin cung, cầu lao động; xây dựng dự toán kinh phí, hợp đồng với các đơn vị, chuyên gia về công nghệ thông tin để nâng cấp phần mềm Cung lao động (bổ sung các thông tin theo quy định, bổ sung các biểu mẫu báo cáo, sửa đổi các biểu mẫu báo cáo phù hợp), xây dựng phần mềm cầu lao động, phần mềm thu thập thông tin người lao động nước ngoài làm việc tại thành phố Hà Nội; Tổ chức hội nghị tập huấn triển khai Kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023. UBND các quận, huyện, thị xã chủ động xây dựng kế hoạch triển khai, lựa chọn lực lượng điều tra viên, tổ chức tập huấn nghiệp vụ để triển khai điều tra, thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động. Ký kết hợp đồng công việc giữa Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các quận, huyện, thị xã. - Tháng 8, 9/2023: UBND các quận, huyện, thị xã, Ban Quản lý khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội và UBND các xã, phường, thị trấn triển khai tổ chức công tác ghi chép, cập nhật thông tin của các hộ gia đình, các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý (thời gian bắt đầu thực hiện từ ngày 01/08 đến ngày 15/9/2023). - Từ ngày 15/9/2023 đến trước ngày 30/9/2023: UBND các xã, phường, thị trấn tổng hợp và báo cáo thông tin thị trường lao động gửi UBND các quận, huyện, thị xã (qua phòng Lao động - Thương binh và Xã hội). - Từ ngày 30/9/2023 đến ngày 15/10/2023: + UBND các quận, huyện, thị xã, Ban Quản lý khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội rà soát, tổng hợp Phiếu điều tra cung, cầu lao động bàn giao về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội theo dõi, đôn đốc về tiến độ điều tra, tiến độ bàn giao phiếu cũng như các công việc liên quan đến ghi chép, cập nhật cung - cầu lao động. + Phòng Việc làm - An toàn lao động (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) chuyển thông tin về người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam để Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội nhập tin. - Từ ngày 15/10 đến ngày 15/11/2023: Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội tổ chức nhập tin và tổng hợp thông tin trên địa bàn Thành phố, nhập tin theo hình thức cuốn chiếu; làm thủ tục thanh, quyết toán kinh phí theo hợp đồng, đảm bảo đúng tiến độ; Chuyển tải dữ liệu thị trường lao động của Thành phố vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động Quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau khi nghiệm thu phiếu cập nhật, điều tra, căn cứ chất lượng điều tra, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức phúc tra (nếu cần thiết). VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Tổ chức tập huấn nghiệp vụ ghi chép thông tin thị trường lao động cho đội ngũ cán bộ của Ban Quản lý khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội; phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan. - Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội: + Hướng dẫn, phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã, đơn vị liên quan về nghiệp vụ ghi chép và tổng hợp báo cáo cung, cầu lao động năm 2023 trên địa bàn Thành phố đảm bảo đúng tiến độ quy định; theo dõi tiến độ, tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn các đơn vị trong quá trình ghi chép; tiếp nhận, kiểm tra rà soát Phiếu cập nhật thông tin thị trường lao động; nhập tin vào phần mềm, tổng hợp, phân tích và chuyển tải dữ liệu thị trường lao động của Thành phố vào hệ thống cơ sở dữ liệu thị trường lao động Quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tham mưu ứng dụng công nghệ thông tin trong ghi chép, cập nhật, lưu trữ, xử lý, phân tích và khai thác cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động, xây dựng các báo cáo phục vụ công tác quản lý Nhà nước về thị trường lao động, phát triển nguồn nhân lực của các địa phương và trên địa bàn Thành phố. + Xây dựng kế hoạch, tổ chức thu thập thông tin thị trường lao động thuộc phạm vi, trách nhiệm được giao. + Tổ chức thu thập, cập nhật, lưu trữ và tổng hợp nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động vào hệ thống cơ sở dữ liệu việc làm để kết nối cung - cầu lao động. + Báo cáo công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động thuộc phạm vi trách nhiệm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. + Hướng dẫn, hỗ trợ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các quận, huyện, thị xã về nghiệp vụ thu thập thông tin, cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng, lưu trữ dữ liệu cung lao động, thông tin thị trường lao động. + Kết xuất thông tin cung lao động năm 2023 theo các biểu mẫu quy định; tổ chức lưu trữ, khai thác, sử dụng, dự báo và cung cấp thông tin thị trường lao động cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội tổng hợp báo cáo theo quy định. - Kiểm tra, giám sát việc ghi chép, tổ chức theo dõi quá trình cập nhật, xử lý thông tin tại các quận, huyện, thị xã, Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội. - Tổng hợp, báo cáo thông tin thị trường lao động theo quy định (Biểu mẫu số 04 Thông tư số 01/2022/TT-BLĐTBXH) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Tiếp nhận, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ các cơ quan liên quan và bảo mật các thông tin được cung cấp theo đúng các quy định. 2. Sở Tài chính Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị và khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu UBND Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp cung cấp thông tin, chia sẻ dữ liệu về tên, mã số, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh chính, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, tình trạng doanh nghiệp (đăng ký mới, đang hoạt động, ngừng hoạt động, giải thể) khi có đề nghị. 4. Bảo hiểm xã hội Thành phố; Cục thuế thành phố Hà Nội Phối hợp cung cấp thông tin, chia sẻ dữ liệu về tổ chức sử dụng lao động, tình hình tăng, giảm lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (khi có đề nghị). 5. Sở Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội xây dựng phần mềm tổng hợp, quản lý thông tin thị trường lao động (khi có đề nghị). 6. Ban Quản lý khu Công nghệ cao Hòa Lạc; Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội - Hướng dẫn các điều tra viên thực hiện các nhiệm vụ tổ chức thu thập thông tin người sử dụng lao động và tuyển dụng lao động thuộc phạm vi quản lý. - Kiểm tra giám sát và đôn đốc điều tra viên về việc triển khai cập nhật thông tin người sử dụng lao động và tuyển dụng lao động. Chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng và số lượng điều tra đảm bảo theo yêu cầu, tổng hợp và báo cáo thông tin thị trường lao động theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Chỉ đạo các phòng, ban nghiệp vụ có liên quan tham mưu, chủ động xây dựng Kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động năm 2023 thuộc khu vực quản lý. 7. UBND các quận, huyện, thị xã - Xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai công tác thu thập, lưu trữ thông tin cung lao động trên địa bàn. - Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện việc thu thập thông tin ban đầu và biến động, thay đổi hoặc sai sót về nội dung thông tin phần cung và cầu lao động vào Phiếu thông tin về cung - cầu lao động (Mẫu số 01, 02 Thông tư số 01/2022/TT-BLĐTBXH) và thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo quy định. - Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phối hợp với Chi cục Thống kê, các cơ quan có liên quan thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc ghi chép thu thập thông tin thị trường lao động trên địa bàn, xử lý thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả thu thập thông tin. - Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác lưu trữ, quản lý thông tin thị trường lao động; công tác tổng hợp và phổ biến thông tin thị trường lao động tại cấp huyện, cấp xã theo hướng dẫn. - Tổ chức thu thập thông tin cung - cầu lao động trên địa bàn quản lý. - Kiểm tra, giám sát việc thu thập thông tin thị trường lao động; tổng hợp và báo cáo thông tin thị trường lao động theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Có trách nhiệm tổng hợp thông tin cung - cầu lao động của các xã, phường, thị trấn và bàn giao đúng tiến độ về Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập dự toán, chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội (đơn vị được Sở giao nhiệm vụ, kinh phí) phân bổ kinh phí hỗ trợ cho Ban Quản lý khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, UBND các quận, huyện, thị xã để tổ chức thu thập và xử lý thông tin cung - cầu lao động năm 2023 từ nguồn ngân sách Thành phố cấp (Kinh phí thực hiện đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 4969/QĐ-UBND ngày 10/12/2022 về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 của thành phố Hà Nội). - Kinh phí nhập tin và công việc liên quan của Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo dự toán được giao năm 2023. Ngoài kinh phí hỗ trợ ở trên, đề nghị UBND các quận, huyện, thị xã bố trí bổ sung kinh phí địa phương để triển khai có hiệu quả công tác thu thập, xử lý thông tin cung - cầu lao động năm 2023. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất, báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Bộ LĐTB&XH; - Chủ tịch UBND Thành phố; - Phó Chủ tịch TT Lê Hồng Sơn; - Phó Chủ tịch Vũ Thu Hà; - Các đơn vị có tên trong Kế hoạch; - VPUB: CVP, PCVP P.T.T. Huyền; Phòng KGVX, KTTH, TH; - Lưu: VT, KGVX. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Vũ Thu Hà
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "22/06/2023", "sign_number": "171/KH-UBND", "signer": "Vũ Thu Hà", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Nghi-quyet-119-2013-NQ-HDND-ve-cong-tac-thi-hanh-an-dan-su-giai-doan-2013-2016-tinh-Dong-Thap-225168.aspx
Nghị quyết 119/2013/NQ-HĐND về công tác thi hành án dân sự giai đoạn 2013-2016 tỉnh Đồng Tháp
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 119/2013/NQ-HĐND Đồng Tháp, ngày 05 tháng 07 năm 2013 NGHỊ QUYẾT VỀ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ GIAI ĐOẠN 2013-2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013; Căn cứ Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013; Xét Tờ trình số 34/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về công tác thi hành án dân sự giai đoạn 2013-2016; Báo cáo thẩm tra số 18/BC-HĐND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất thông qua chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác thi hành án dân sự giai đoạn 2013-2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, cụ thể sau: 1. Tổ chức thi hành dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi hành theo quy định của pháp luật, nhất là các vụ việc kéo dài nhiều năm. Tổ chức thực hiện có hiệu quả vượt các chỉ tiêu thi hành án về việc, về tiền, về tỷ lệ giảm số vụ chuyển năm sau do Bộ Tư pháp giao hàng năm. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án, không chỉ quá chú trọng đến thực hiện các chỉ tiêu Bộ Tư pháp giao, mà phải quan tâm đến quyền lợi chính đáng của người được thi hành án, tránh trường hợp chọn lựa án dễ thi hành để đạt chỉ tiêu thi hành án. 2. Ra Quyết định thi hành án đúng thời hạn đối với 100% các bản án, quyết định đã có hiệu lực theo đúng quy định của pháp luật. Bảo đảm chính xác, đúng pháp luật trong việc xác minh, phân loại án dân sự có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành, không để xảy ra tình trạng án có điều kiện thi hành chuyển sang án chưa có điều kiện thi hành. 3. Thực hiện trong toàn ngành về công khai kết quả thi hành án dân sự từng giai đoạn của từng vụ, việc thi hành án, để nâng cao vai trò, trách nhiệm của chấp hành viên trong công tác thi hành án và để người được thi hành án theo dõi, giám sát, kiểm tra. 4. Đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ ngành, chú trọng kiểm tra về quản lý thu tiền thi hành án của chấp hành viên, tránh trường hợp đã thu tiền thi hành án xong nhưng chậm nộp, chậm chi trả cho người được thi hành án. 5. Kiện toàn, củng cố các Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo Ban Chỉ đạo hoạt động theo quy chế, đúng pháp luật, kịp thời chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn trong hoạt động thi hành án dân sự. 6. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết xong từ 90% trở lên các đơn thư khiếu nại, tố cáo về công tác thi hành án dân sự tiếp nhận trong năm. 7. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Cục trưởng, Chi cục trưởng trong kiểm tra, quản lý, giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ, công chức trong đơn vị. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng chấp hành viên, cán bộ thi hành án dân sự vi phạm pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự. 8. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, chấp hành viên, công chức của Cục và các Chi cục thi hành án dân sự trong tỉnh. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm tại kỳ họp HĐND tỉnh cuối năm. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 05 tháng 7 năm 2013 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - VPQH; - VPCP (I, II); - Cục Kiểm tra văn bản; - Bộ Tư pháp; - TT/TU, UBND, UBMTTQ tỉnh; - Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; - Các sở, ban, ngành tỉnh; - Công báo tỉnh; - HĐND, UBND huyện, thị, thành phố; - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Lê Vĩnh Tân
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Tháp", "promulgation_date": "05/07/2013", "sign_number": "119/2013/NQ-HĐND", "signer": "Lê Vĩnh Tân", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Quyet-dinh-2175-QD-BGTVT-nam-2012-cong-bo-cang-thuy-noi-dia-An-Long-tren-song-Va-147611.aspx
Quyết định 2175/QĐ-BGTVT năm 2012 công bố cảng thủy nội địa An Long trên sông Và
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2175/QĐ-BGTVT Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BÁO CẢNG THỦY NỘI ĐỊA AN LONG TRÊN SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG ĐƯỢC TIẾP NHẬN PHƯƠNG TIỆN THỦY NƯỚC NGOÀI BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Căn cứ Luật Giao thông Đường thủy nội địa được công bố kèm theo Lệnh của Chủ tịch nước số 12/2004/LCTN và Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông Đường thủy nội địa; Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa; Căn cứ Văn bản số 402/BGTVT-VT ngày 20/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thỏa thuận vị trí xây dựng cảng thủy nội địa An Long tại Km 12 + 850 bờ Trái sông Vàm Cỏ Đông thuộc địa phận xã Long Cang, huyện Cần Đước, tỉnh Long An để tiếp nhận phương tiện thủy Việt Nam và phương tiện thủy nước ngoài có trọng tải đến 3.000 tấn; Xét Tờ trình 767/CĐTNĐ-PCVT&ATGT ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam kèm theo Hồ sơ xin công bố cảng thủy nội địa An Long trên sông Vàm Cỏ Đông được tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài của Công ty Cổ phần thực phẩm An Long; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Nay công bố cảng thủy nội địa An Long trên sông Vàm Cỏ Đông được tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài với nội dung sau: 1. Tên cảng: Cảng thủy nội địa An Long. 2. Vị trí: Tại Km 12 + 850 bờ trái sông Vàm Cỏ Đông thuộc địa phận xã Long Cang, huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 3. Chủ cảng: Công ty Cổ phần thực phẩm An Long: a) Địa chỉ: Cụm công nghiệp Long Định, xã Long Giang, huyện Cần Đước, tỉnh Long An; b) Số điện thoại: 072 3726 222; Fax: 072 3726 220 4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1100814572 đăng ký lần đầu ngày 24 tháng 12 năm 2007; đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 24 tháng 12 năm 2010 do Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An cấp. 5. Cảng thuộc loại: Cảng hàng hóa. 6. Vùng đất cảng: Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 722774 do UBND tỉnh Long An cấp ngày 16 tháng 9 năm 2011. 7. Kết cấu công trình cảng: Theo Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình cầu cảng 3.000T An Long ngày 15 tháng 5 năm 2012 và bản vẽ hoàn công công trình, cụ thể như sau: - Chiều dài bến tính từ hai trụ neo là 100m; - Sàn công nghệ kết cấu bê tông cốt thép trên nền cọc BTCT ƯST D500C với kích thước dài x rộng (L x B) = 12 x 6m, cao độ mặt sàn + 4,37m, cao độ đáy – 6,3m (hệ Hải đồ); - 01 cầu dẫn dài 13,5m, nối bờ với sàn công nghệ; - 02 trụ va kích thước 5 x 6 x 2,5m; - 02 trụ neo kích thước 4 x 4 x 2,5m bằng cọc BTCT D500C, D600C; - Hệ thống thiết bị lắp đặt trên cảng bao gồm: 02 bộ đệm chống va tàu và 06 bích neo 30 tấn. 8. Vùng nước cảng: Theo Bình đồ vùng nước sau khi xây dựng cầu cảng do Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Trường Thạch thiết lập tháng 5 năm 2012. - Có chiều dài dọc sông 100m; - Chiều rộng 25m tính từ mép ngoài cầu cảng trở ra sông. 9. Thiết bị xếp dỡ: Sử dụng đường ống để chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm dạng lỏng từ tàu lên các bồn chứa ở trên bờ và ngược lại. 10. Cảng có khả năng tiếp nhận được tầu biển Việt Nam và phương tiện thủy nước ngoài có trọng tải đến 3.000 tấn. 11. Cấp kỹ thuật: Cảng cấp I. 12. Vùng đón trả hoa tiêu: Khu vực đón trả hoa tiêu Vũng Tàu. Điều 2. Trong quá trình khai thác Công ty Cổ phần thực phẩm An Long có trách nhiệm: 1. Thực hiện đúng các quy định về quản lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa hiện hành và Quyết định này. 2. Bảo trì hệ thống báo hiệu và an toàn đường thủy nội địa trong khu vực vùng nước trách nhiệm. Điều 3. Cảng Vụ Đường thủy nội địa khu vực III chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định. Điều 4. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan căn cứ Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan để tổ chức thực hiện hoạt động nghiệp vụ của mình. Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 6. Các ông Chánh văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III, Giám đốc Sở Giao thông vận tải Long An, Giám đốc Công ty Cổ phần thực phẩm An Long, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 6; - Bộ trưởng (để b/c); - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ: QP, CA, TC, NN và PTNN, Y tế - UBND và Sở GTVT tỉnh Long An; - Tổng cục Hải quan; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo, Website: Chính phủ, Bộ GTVT; - Lưu: VT, KCHT (4b) KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trương Tấn Viên
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "10/09/2012", "sign_number": "2175/QĐ-BGTVT", "signer": "Trương Tấn Viên", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-02-2015-QD-UBND-Quy-dinh-quan-ly-nha-nuoc-gia-Thai-Binh-265115.aspx
Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước giá Thái Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/2015/QĐ-UBND Thái Bình, ngày 02 tháng 02 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá; Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá; Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính (Tờ trình số 41 /TTr-STC ngày 28/01/2015), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Bình”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 62/2004/QĐ-UBND ngày 29/6/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình Quy định quản lý nhà nước về giá tại Thái Bình. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Tài chính; - Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Như điều 3; - Cổng thông tin điện tử của tỉnh; - Lưu: VT, KHTC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Phạm Văn Sinh QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH (Kèm theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 của UBND tỉnh) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về bình ổn giá; đăng ký giá; định giá; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá; niêm yết giá; công khai thông tin về giá và thẩm định giá của nhà nước; quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân trong thực hiện quản lý nhà nước về giá. Điều 2. Đối tượng áp dụng Các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh; người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Chương II HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TIẾT GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC Điều 3. Bình ổn giá 1. Trường hợp thực hiện bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, biện pháp bình ổn giá. a) Trường hợp thực hiện bình ổn giá: Thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ (Nghị định số 177/2013/NĐ-CP). b) Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP . c) Các biện pháp bình ổn giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật giá và Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP . 2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong việc thực hiện bình ổn giá: a) Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền, trách nhiệm quyết định áp dụng và tổ chức thực hiện các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ. b) Sở Tài chính là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện bình ổn giá tại mục a Khoản 2 Điều này theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư số 56/2014/TT-BTC). c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được quy định tại Khoản 7 Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ, của các bộ ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 4. Đăng ký giá 1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ đăng ký giá: Thực hiện theo quy định tại Mục b Khoản 1 Điều 3 quy định này. 2. Đối tượng thực hiện đăng ký giá: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá; Việc đăng ký giá thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP . 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá ở địa phương. a) Sở Tài chính: - Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu của các tổ chức sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng đăng ký giá theo quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC. Công khai giá đăng ký của các tổ chức trên trang thông tin điện tử của cơ quan hoặc phương thức thích hợp khác; - Thông báo danh sách tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; Định kỳ vào ngày 01/7 hàng năm Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá tại địa phương. b) Sở Y tế: Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu của các đối tượng thực hiện đăng ký giá mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Y tế; Thông báo Danh sách các đối tượng phải đăng ký giá. c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện): - Thông báo Danh sách các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn. - Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng đăng ký giá trên địa bàn địa phương theo quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC. Công khai giá đăng ký của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng đăng ký giá tại địa bàn trên trang thông tin điện tử của cơ quan hoặc phương thức thích hợp khác. - Định kỳ tổng hợp, đánh giá, lập báo cáo kết quả thực hiện đăng ký, kê khai về giá của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn gửi về Sở Tài chính trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp báo cáo Cục quản lý giá - Bộ Tài chính. 4. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 56/2014/TT-BTC . 5. Thời điểm đăng ký giá Trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá theo giá mới thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện lập biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận biểu mẫu đăng ký giá. 6. Cách thức thực hiện đăng ký giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC . Điều 5. Định giá 1. Danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá: a) Giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP b) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành gồm: - Giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp; - Giá tính thuế tài nguyên; - Giá dịch vụ xe vận tải hành khách, vận tải hàng hóa ra, vào bến bãi theo quy định của Luật giao thông đường bộ; - Giá xây dựng mới các công trình để tính thu lệ phí trước bạ; - Giá bán, giá thuê, giá thuê mua và giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Giá mua nhà ở thương mại để bố trí nhà ở tái định cư; Giá dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn tỉnh; - Giá các loại tài sản, hàng hóa dịch vụ khác phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. 2. Trình tự, thời hạn quyết định giá. a) Trình tự, quy trình thẩm định phương án giá: Thực hiện theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 9,Nghị định số 177/2013/NĐ-CP . b) Thời hạn thẩm định phương án giá và thời hạn quyết định giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP . c) Hồ sơ phương án giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC . 3. Cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc định giá là Sở Tài chính, các sở chuyên ngành. Điều 6. Hiệp thương giá 1. Trường hợp tổ chức hiệp thương giá, thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức hiệp thương giá, kết quả hiệp thương giá: Theo quy định tại Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Luật Giá. 2. Hồ sơ hiệp thương giá: Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 56/2014/TT-BTC . 3. Trình tự tổ chức hiệp thương giá: Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số 56/2014/TT-BTC . Điều 7. Kiểm tra yếu tố hình thành giá 1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục phải kiểm tra các yếu tố hình thành giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật giá ngày 20/6/2012; 2. Căn cứ để kiểm tra các yếu tố hình thành giá, hàng hóa dịch vụ là các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính, của cơ quan có thẩm quyền ban hành về quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ, về hạch toán chi phí sản xuất, giá thành, phí lưu thông của hàng hóa, dịch vụ và quy định của pháp luật có liên quan. 3. Trình tự, thủ tục, thời hạn kiểm tra xác định các yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP . 4. Thẩm quyền quyết định kiểm tra các yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 56/2014/TT-BTC . 5. Xử lý các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP . Chương III KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ, CÔNG KHAI THÔNG TIN VỀ GIÁ Điều 8. Kê khai giá 1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá: Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ. 2. Đối tượng thực hiện kê khai giá thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ. 3. Quy trình thực hiện. a) Thời điểm kê khai giá: Tối thiểu 05 ngày trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện kê khai giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Văn bản kê khai giá. b) Cách thức thực hiện kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014. c) Quy trình tiếp nhận, rà soát Văn bản kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC . 4. Cơ quan tiếp nhận văn bản kê khai giá a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát văn bản của các tổ chức sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng kê khai giá theo quyết định của UBND tỉnh. Quy trình tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC. Định kỳ vào ngày 01/7 hàng năm Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh rà soát trình UBND tỉnh điều chỉnh danh sách tổ chức kê khai giá tại địa phương. b) Sở Y tế tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các đối tượng thực hiện kê khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế. c) Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng kê khai giá trên địa bàn địa phương theo quy trình tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá quy định tại Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC. Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng gửi báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Cục quản lý giá - Bộ Tài chính. Thông báo danh sách các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng kê khai giá trên địa bàn địa phương. Định kỳ vào ngày 01/7 hàng năm Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Chi cục thuế địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân các huyện,thành phố điều chỉnh danh sách cá nhân kê khai giá tại địa phương. 5. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 56/2014/TT-BTC . Điều 9. Niêm yết giá Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện niêm yết giá theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Điều 10. Công khai thông tin giá 1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm: a) Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của nhà nước; b) Các quyết định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c) Các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về giá đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về giá và pháp luật khác có liên quan. d) Hình thức công khai: Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. 2. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa các thông tin về thị trường, giá cả chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo quy định hiện hành. 3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai thông tin về giá, cung cấp thông tin về giá bao gồm: a) Các thông tin về định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu; các thông tin kinh tế-kỹ thuật liên quan đến việc kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ; b) Mức giá mua hàng hóa, dịch vụ và mức giá bán do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và những thông tin khác có liên quan đến việc kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ. c) Hình thức công khai thực hiện thông qua việc đăng ký, kê khai giá, niêm yết giá; cung cấp những hóa đơn, chứng từ và các thông tin khác có liên quan khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Những quy định công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật. Chương IV THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC Điều 11. Phạm vi hoạt động thẩm định giá của Nhà nước 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ (Nghị định số 89/2013/NĐ-CP). 2. Trường hợp mua, bán tài sản nhà nước có mức giá trị dưới đây, sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá phải có ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá, bao gồm: a) Tài sản mua, bán có giá trị đơn chiếc hoặc mua một lần cùng một loại tài sản có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên; b) Tài sản mua, bán có giá trị theo từng đợt ban hành quyết định mua sắm của cơ quan có thẩm quyền có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên. Điều 12. Thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá gồm: a) Sở Tài chính thông báo thẩm định giá các tài sản của Nhà nước quy định tại Điều 11 Quy định này đối với tài sản mua, bán từ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. b) Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc cơ quan Tài chính cấp huyện trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền) thẩm định giá các tài sản của Nhà nước quy định tại Điều 11 Quy định này mua, bán từ nguồn ngân sách huyện. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu của cơ quan có văn bản yêu cầu thẩm định giá; Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá tài sản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định. Hội đồng thẩm định giá hoạt động theo quy định tại Điều 28, Điều 29, Điều 30 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP , khoản 5 Điều 11 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư số 38/2014/TT-BTC) và quy định về thẩm định giá của nhà nước tại Quyết định này. 3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá từ chối thẩm định giá thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP . 4. Nội dung, quy trình thẩm định giá a) Nội dung, trình tự tiếp nhận hồ sơ yêu cầu và trình tự thẩm định giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23, Điều 24, Điều 25 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP . b) Thông báo kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước: Nội dung văn bản trả lời kết quả thẩm định giá thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 38/2014/TT-BTC . c) Lập và lưu trữ hồ sơ thẩm định giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP . 5. Cơ sở dữ liệu thẩm định giá. a) Sở Tài chính và các sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng, khai thác, vận hành và lập dự toán ngân sách phục vụ cho việc xây dựng, khai thác, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 38/2014/TT-BTC . b) Nội dung và nguồn thông tin, tài liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về thẩm định giá theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 38/2014/TT-BTC . c) Định kỳ ngày 25 tháng cuối quý, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm gửi kết quả đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho Sở Tài chính để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá. 6. Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 38/2014/TT-BTC . Chương V QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC KINH TẾ, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ Điều 13. Ủy ban nhân dân tỉnh Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về giá và phân cấp quản lý về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điều 22 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP . Điều 14. Sở Tài chính Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chính sách, biện pháp trong công tác quản lý giá tại địa phương, cụ thể: 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các quy định tại Khoản 3 Điều 3, Khoản 3 Điều 8, Khoản 3 Điều 13, Thông tư số 56/2014/TT-BTC và Khoản 2 Điều 24 Luật Giá. 2. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án giá các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền: Giá các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại tiết a, b Khoản 1 Điều 5 Quy định này (trừ phương án giá do các sở ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định quy định tại Khoản 2 Điều 16 Quy định này) sau khi có ý kiến tham gia của các sở, ban, ngành chức năng có liên quan. 3. Tham gia Hội đồng định giá là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định Bảng giá đất; Hội đồng thẩm định giá đất theo quy định của Pháp luật; Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. 4. Thông báo kết quả thẩm định giá mua, bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ của Nhà nước theo quy định. 5. Thẩm định tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. 6. Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng, chỉ số giá xây dựng, đơn giá xây dựng. 7. Giá bán khởi điểm hàng tịch thu trong các vụ án kinh tế, buôn lậu, hình sự do các cơ quan thi hành Pháp luật thuộc tỉnh xử lý. 8. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để bán đối với tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành. 9. Quyết định Bảng giá tối thiểu xe máy, xe ô tô, tàu thuyền để tính thu lệ phí trước bạ. 10. Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của bên mua, bên bán hoặc một trong hai bên mua bán mà cả hai bên mua, bán này có trụ sở đặt tại tỉnh Thái Bình sản xuất kinh doanh những loại hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo quy định của pháp luật. 11. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh, xử lý hành vi vi phạm Pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về thanh tra. Điều 15. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố 1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương. Tổ chức các biện pháp bình ổn giá được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. 2. Tổ chức chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc huyện thực hiện thu thập thông tin, phân tích giá cả thị trường trên địa bàn quản lý. 3. Thông báo hoặc ủy quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo kết quả thẩm định giá tài sản, dịch vụ của Nhà nước quy định tại Điều 8 Quy định này trong việc mua sắm tài sản từ nguồn vốn ngân sách huyện để các đơn vị lập kế hoạch mua sắm theo quy định. 4. Quyết định giá bán khởi điểm hàng tịch thu trong các vụ án kinh tế, buôn lậu, hình sự do các cơ quan thi hành Pháp luật thuộc huyện xử lý. 5. Phối hợp với sở Tài nguyên và môi trường lập phương án giá các loại đất 5 năm 1 lần và phối hợp với Sở Tài chính xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm; 6. Lập phương án giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp; phương án giá dịch vụ nghĩa trang đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh. 7. Tổng hợp báo cáo tình hình về giá hàng hóa, dịch vụ gửi về Sở Tài chính trước ngày 20 hàng và tổng hợp báo cáo kết quả đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ gửi Sở Tài chính trước ngày 25 của tháng cuối quý để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá. 8. Tổ chức chỉ đạo việc niêm yết giá trên địa bàn huyện, thành phố. 9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, các quy định khác của Pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá và xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền. 10. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành chức năng của tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá; 11. Thông báo danh sách các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn địa phương. Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, văn bản kê khai giá của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn địa phương. Công khai giá đăng ký, giá kê khai của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trên trang thông tin điện tử của cơ quan. Tổng hợp báo cáo kết quả về Sở Tài chính trước ngày 20 hàng tháng cùng với nội dung báo cáo giá cả thị trường hàng tháng của địa phương. Điều 16. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Quyền hạn, nhiệm vụ chung a) Thực hiện các biện pháp bình ổn giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh giao. b) Tham gia Hội đồng thẩm định giá tài sản trong Luật Tố tụng hình sự; Hội đồng thẩm định giá đất; Hội đồng thẩm định bảng giá đất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của Pháp luật; c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở, Ban, Ngành khác của tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá. d) Tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách, quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, các quy định của Nhà nước về quản lý giá, thông tin giá cả thị trường; đ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến quản lý Nhà nước về giá theo thẩm quyền; e) Ngày 25 của tháng cuối quý tổng hợp báo cáo kết quả trúng thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ gửi Sở Tài chính để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá; g) Phối hợp cùng Sở Tài chính kiểm tra rà soát nội dung biểu mẫu đăng ký giá, văn bản kê khai giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá thuộc chuyên ngành theo quy định. Khi phát hiện biểu mẫu đăng ký giá, văn bản kê khai giá có yếu tố không hợp lý cần có văn bản gửi Sở Tài chính là cơ quan chủ trì tiếp nhận trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân. 2. Quyền hạn, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành: a) Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn lập Phương án giá cước vận tải, giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đối với các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải; Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương thuộc lĩnh vực quản lý. b) Sở Xây dựng chủ trì xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng, chỉ số giá xây dựng; Xây dựng và trình đơn giá xây dựng, đơn giá bồi thường công trình, vật kiến trúc thuộc chuyên ngành quản lý; Phối hợp cùng Sở Tài chính thẩm định phương án giá nước sạch và giá nước sạch sinh hoạt do đơn vị cấp nước và kinh doanh nước sạch lập. Sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, đơn vị cấp nước và kinh doanh nước sạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp với Sở Tài chính thẩm định giá xây nhà mới để tính thu lệ phí trước bạ. Lập và trình phương án giá bán nhà, giá thuê, giá thuê mua và giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Giá mua nhà ở thương mại để bố trí nhà ở tái định cư; Giá dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn tỉnh. c) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì xây dựng và trình phương án xây dựng Bảng giá đất, phương án giá các loại đất điều chỉnh, bổ sung (nếu có), giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật đất đai. d) Sở Công Thương chỉ đạo, tuyên truyền các quy định của nhà nước đối với việc niêm yết giá, kiểm tra niêm yết giá và bán theo giá niêm yết đối với các đơn vị, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nơi có giao dịch thực hiện mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Xây dựng và trình đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi thuộc chuyên ngành quản lý. e) Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng và trình phương án giá dịch vụ giáo dục, đào tạo của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh. g) Sở Y tế: Xây dựng và trình giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương. h) Sở Quản lý chuyên ngành: Phương án giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách chủ đầu tư lập gửi Sở quản lý chuyên ngành rà soát phương án giá theo chức năng có văn bản gửi Sở Tài chính thẩm định phương án giá cho thuê. Sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, chủ đầu tư công trình kết cấu hạ tầng đầu tư cho thuê trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Điều 17. Quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước 1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc tỉnh và thuộc huyện, thành phố quản lý (kể cả các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp dưới trực thuộc Sở, Ban, Ngành). Được quyền quyết định giá mua tài sản, dịch vụ bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước trong một lần mua một tài sản, dịch vụ hoặc cùng một loại tài sản, dịch vụ có giá trị dưới 100.000.000 đồng. 2. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách để mua tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị mình tự chịu trách nhiệm về mức giá mua phê duyệt và giá thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền; thực hiện việc mua tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Nhà nước; thực hiện những qui định về quản lý Nhà nước về giá. Điều 18. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Giá năm 2012, các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương về các biện pháp bình ổn giá và của Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp bình ổn thị trường. Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 19. Tổ chức thực hiện 1. Giao cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định Quản lý nhà nước về giá theo quy định tại Quyết định này. 2. Những nội dung khác về Quản lý nhà nước về giá không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu, xem xét, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Bình", "promulgation_date": "02/02/2015", "sign_number": "02/2015/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Văn Sinh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-61-2010-QD-UBND-muc-thu-che-do-thu-nop-quan-ly-su-dung-115452.aspx
Quyết định 61/2010/QĐ-UBND mức thu chế độ thu nộp quản lý sử dụng
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 61/2010/QĐ-UBND Long Xuyên, ngày 03 tháng 12 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận) thì phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận theo mức thu quy định tại Điều 2 Quyết định này. Điều 2. Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận được quy định theo phụ lục kèm theo Quyết định này. Điều 3. Miễn thu lệ phí địa chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp). Điều 4. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng: 1. Cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí cấp giấy chứng nhận được trích để lại 70% trên tổng số tiền thu lệ phí để chi mua giấy chứng nhận, vật tư văn phòng phẩm, chi phí khấu hao máy móc, phối hợp với cơ quan liên quan trong gửi thông tin, phục vụ công tác bộ phận một cửa. Số còn lại (30%) nộp vào ngân sách nhà nước. 2. Các nội dung khác liên quan đến chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí thực hiện theo Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các văn bản pháp luật về phí, lệ phí hiện hành. Điều 5. Hiệu lực thi hành: 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký. 2. Quyết định này thay thế: a) Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. b) Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính. c) Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính. Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và MT, Xây dựng (b/c); - Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp); - TT. TU, HĐND, UBND, UB MTTQ tỉnh; - Các Sở, ngành cấp tỉnh; - UBND các huyện, thị xã và thành phố; - Chánh Văn phòng UBND tỉnh; - Lưu: VT, P. TH, KT, TT. Công báo. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Vương Bình Thạnh PHỤ LỤC MỨC THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT (kèm theo Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang) Số TT Nội dung thu Mức thu Đối với GCN QSDĐ, QSHNỞ và tài sản khác gắn liền với đất (chỉ có QSDĐ) Đối với GCN QSDĐ, QSHNỞ và tài sản khác gắn liền với đất 1 Cấp giấy chứng nhận a Đối với hộ gia đình, cá nhân - Tại các phường, thị trấn 25.000 đồng/giấy 100.000 đồng/giấy - Tại các khu vực khác 10.000 đồng/giấy 50.000 đồng/giấy b Đối với tổ chức 100.000 đồng/giấy 500.000 đồng/giấy 2 Chứng nhận đăng ký biến động a Đối với hộ gia đình, cá nhân - Tại các phường, thị trấn 15.000 đồng/lần - Tại các khu vực khác 5.000 đồng/lần b Đối với tổ chức 20.000 đồng/lần 3 Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính a Đối với hộ gia đình, cá nhân - Tại các phường, thị trấn 10.000 đồng/lần - Tại các khu vực khác 5.000 đồng/lần b Đối với tổ chức 10.000 đồng/lần 4 Cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận a Đối với hộ gia đình, cá nhân - Tại các phường, thị trấn 20.000 đồng/lần 20.000 đồng/lần - Tại các khu vực khác 10.000 đồng/lần 10.000 đồng/lần b Đối với tổ chức 20.000 đồng/lần 50.000 đồng/lần
{ "issuing_agency": "Tỉnh An Giang", "promulgation_date": "03/12/2010", "sign_number": "61/2010/QĐ-UBND", "signer": "Vương Bình Thạnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-2539-QD-BGD-DT-thanh-lap-Phan-Hieu-Truong-Dai-hoc-Nong-Lam-TP-Ho-Chi-Minh-tai-Gia-Lai-11916.aspx
Quyết định 2539/QĐ-BGD&ĐT thành lập Phân Hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 2539/QĐ-BGD&ĐT Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH TẠI GIA LAI BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ "đồng ý Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét thành lập cơ sở giáo dục thuộc trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đặt tại tỉnh Gia Lai" tại công văn số 1821/VPCP-KG ngày 06/04/2006 của Văn phòng Chính phủ; Xét đề nghị của Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Tờ trình số 1917/ĐHNL/ĐT ngày 28/12/2005 về việc thành lập Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại tỉnh Gia Lai; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai. Điều 2. Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai là cơ sở đào tạo đại học thuộc trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Điều 3. Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai có nhiệm vụ: - Đào tạo nguồn nhân lực ở trình độ đại học, cao đẳng; - Tổ chức nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ trực tiếp nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; - Bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; - Tham gia thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên và nâng cao dân trí; - Tích cực tham gia chuẩn bị các điều kiện cho việc thành lập một trường Đại học ở Gia Lai sau này. Điều 4. Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai do Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh trực tiếp quản lý. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai phối hợp với Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tạo mọi điều kiện để Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 3 của Quyết định này. Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các ông (bà) Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ; Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Minh Hiển
{ "issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo", "promulgation_date": "22/05/2006", "sign_number": "2539/QĐ-BGD&ĐT", "signer": "Nguyễn Minh Hiển", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Van-ban-hop-nhat-17-VBHN-BTC-2019-phi-khai-thac-su-dung-du-lieu-tai-nguyen-moi-truong-bien-408053.aspx
Văn bản hợp nhất 17/VBHN-BTC 2019 phí khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường biển
BỘ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 17/VBHN-BTC Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2019 THÔNG TƯ1 QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, MIỄN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẢO Thông tư số 294/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển đảo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, được sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư số 55/2018/TT-BTC ngày 25/6/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của 07 Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thu phí trong lĩnh lực tài nguyên, môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10/8/2018. Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, cung cấp và khai thác dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường; Căn cứ Quyết định số 81/2010/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2010; Quyết định số 76/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia; Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo2. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. 2. Thông tư này áp dụng đối với: a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước. 2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo quốc gia trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu phí theo quy định tại Thông tư này3. Điều 3. Mức thu, miễn thu phí 1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 4. Kê khai, nộp phí 1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. 2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước. Điều 5. Quản lý và sử dụng phí Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí. Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành4 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. 2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Vũ Thị Mai BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO (Kèm theo Thông tư số 294/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Số TT Loại tài liệu Đơn vị tính Mức phí (đồng) I Dữ liệu Tài nguyên đất, nước ven biển 1 Bản đồ chất lượng đất ven biển tỷ lệ 1/250.000 Mảnh 2.800.000 2 Bản đồ hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt tại các thủy vực vùng ven biển tỷ lệ 1/100.000 Mảnh 1.500.000 3 Bản đồ tiềm năng nước dưới đất vùng ven biển và hải đảo tỷ lệ 1/200.000 Mảnh 2.000.000 4 Bản đồ tiềm năng nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 Mảnh 670.000 5 Bản đồ tiềm năng nước dưới đất tỷ lệ 1/25.000 Mảnh 550.000 6 Hồ sơ về dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển Trang 2.000 II Dữ liệu Địa hình đáy biển 1 Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1/10.000 Mảnh 750.000 2 Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1/50.000 Mảnh 1.060.000 3 Hải đồ tỷ lệ 1/100.000 Mảnh 2.300.000 4 Cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1/10.000 Mảnh 950.000 5 Cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1/50.000 Mảnh 1.670.000 6 Cơ sở dữ liệu nền địa lý biển tỉ lệ 1/50.000 Mảnh 1.700.000 III Dữ liệu Khí tượng, thủy văn biển 1 Khí tượng hải văn ven bờ Yếu tố đo/ năm/trạm a) Hướng và tốc độ gió 220.000 b) Mực nước biển 220.000 c) Nhiệt độ nước biển 220.000 d) Độ mặn nước biển 220.000 đ) Tầm nhìn ngang 220.000 e) Sáng biển 220.000 g) Mực nước giờ 220.000 h) Mực nước đỉnh, chân triều 220.000 2 Khảo sát khí tượng thủy văn biển Yếu tố đo/ năm/trạm a) Thông tin vị trí và thời gian đo 2.000.000 b) Độ sâu của trạm đo 2.000.000 c) Nhiệt độ nước biển tại các tầng sâu 2.000.000 d) Độ mặn nước biển tại các tầng sâu 2.000.000 đ) Lượng ôxy hòa tan tại các tầng sâu 2.000.000 e) Độ pH tại các tầng sâu 2.000.000 g) Độ đục nước biển 2.000.000 h) Độ trong suốt nước biển 2.000.000 i) Mẫu dầu tại trạm đo 2.000.000 k) Mẫu nước để phân tích các yếu tố hóa học và kim loại nặng 2.000.000 3 Bản đồ khí tượng, thủy văn tỷ lệ từ 1/4.000.000 đến 1/250.000 Mảnh 2.000.000 4 Bản đồ khí tượng, thủy văn tỷ lệ từ 1/200.000 đến 1/10.000 Mảnh 1.500.000 IV Dữ liệu Địa chất khoáng sản biển 1 Bản đồ địa chất, khoáng sản biển ven bờ từ 0 đến 30m nước tỷ lệ 1/1.000.000 Mảnh 3.280.000 2 Bản đồ địa chất, khoáng sản biển ven bờ từ 0 đến 30m nước tỷ lệ 1/500.000 Mảnh 2.500.000 3 Bản đồ địa chất, khoáng sản biển ven bờ từ 0 đến 30m nước tỷ lệ 1/200.000 Mảnh 1.970.000 4 Bản đồ địa chất, khoáng sản biển ven bờ từ 0 đến 30m nước tỷ lệ 1/100.000 Mảnh 1.310.000 5 Bản đồ địa chất, khoáng sản biển ven bờ từ 0 đến 30m nước tỷ lệ 1/50.000 Mảnh 620.000 6 Bản đồ địa chất, khoáng sản biển ven bờ từ 0 đến 30m nước tỷ lệ: 1/25.000 Mảnh 500.000 7 Bản đồ địa chất, khoáng sản biển ven bờ từ 0 đến 30m nước tỷ lệ 1/10.000 Mảnh 440.000 8 Bản đồ địa chất, khoáng sản đới ven biển từ 30 - 100m nước tỷ lệ 1/1.000.000 Mảnh 5.260.000 9 Bản đồ địa chất, khoáng sản đới ven biển từ 30 - 100m nước tỷ lệ 1/500.000 Mảnh 3.940.000 10 Bản đồ địa chất, khoáng sản đới ven biển từ 30 - 100m nước tỷ lệ 1/200.000 Mảnh 2.360.000 11 Bản đồ địa chất, khoáng sản đới ven biển từ 30 - 100m nước tỷ lệ 1/100.000 Mảnh 1.570.000 12 Bản đồ địa chất, khoáng sản đới ven biển từ 30 - 100m nước tỷ lệ 1/50.000 Mảnh 750.000 13 Bản đồ địa chất, khoáng sản đới ven biển từ 30 - 100m nước tỷ lệ 1/25.000 Mảnh 600.000 14 Bản đồ địa chất, khoáng sản đới ven biển từ 30 - 100m nước tỷ lệ 1/10.000 Mảnh 530.000 15 Tài liệu địa chất, khoáng sản, địa chất môi trường, địa chất thủy văn trên dải ven biển; các vùng biển và các đảo Việt Nam Trang 2.500 16 Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chất, khoáng sản tỷ lệ 1/1.000.000 Mảnh 4.900.000 17 Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chất, khoáng sản tỷ lệ 1/500.000 Mảnh 3.750.000 18 Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chất, khoáng sản tỷ lệ 1/200.000 Mảnh 3.000.000 19 Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chất, khoáng sản tỷ lệ 1/100.000 Mảnh 2.000.000 20 Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chất, khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 Mảnh 930.000 21 Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chất, khoáng sản tỷ lệ 1/25.000 Mảnh 750.000 22 Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chất, khoáng sản tỷ lệ 1/10.000 Mảnh 670.000 V Dữ liệu Hệ sinh thái, đa dạng sinh học và nguồn lợi hải sản 1 Bản đồ đa dạng sinh học và bảo tồn biển tỷ lệ 1/10.000 Mảnh 440.000 2 Bản đồ đa dạng sinh học và bảo tồn biển tỷ lệ 1/25.000 Mảnh 500.000 3 Bản đồ đa dạng sinh học và bảo tồn biển tỷ lệ 1/50.000 Mảnh 620.000 4 Nhóm bản đồ nguồn lợi thủy hải sản tỷ lệ 1/1.000.000 Mảnh 5.250.000 5 Nhóm bản đồ hải dương học nghề cá tỷ lệ 1/1.000.000 Mảnh 5.250.000 6 Nhóm bản đồ môi trường nghề cá tỷ lệ 1/1.000.000 Mảnh 5.250.000 7 Tài liệu Hệ sinh thái, đa dạng sinh học và nguồn lợi hải sản Trang 1.500 8 Cơ sở dữ liệu các bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 Mảnh 5.250.000 VI Dữ liệu Tài nguyên vị thế và Kỳ quan sinh thái biển 1 Hồ sơ đánh giá Tài nguyên vị thế Trang 3.000 2 Hồ sơ đánh giá Kỳ quan sinh thái Trang 3.000 3 Hồ sơ đánh giá Kỳ quan địa chất Trang 3.000 4 Tập bản đồ chuyên đề Biển Đông khổ 60 x 60 Quyển 3.500.000 5 Bản đồ chuyên đề biển và hải đảo tỷ lệ 1/1.000.000 Mảnh 8.000.000 6 Bản đồ chuyên đề biển và hải đảo tỷ lệ 1/4.000.000 Mảnh 4.000.000 VII Dữ liệu Môi trường biển 1 Số liệu quan trắc môi trường biển Yếu tố đo/ năm/trạm 2.000.000 2 Bản đồ nhạy cảm môi trường tỷ lệ 1/50.000 Mảnh 750.000 3 Dữ liệu Hồ sơ đánh giá về môi trường Trang 2.000 4 Cơ sở dữ liệu bản đồ nhạy cảm môi trường Mảnh 1.100.000 VIII Dữ liệu Hải đảo 1 Bản đồ địa hình đảo tỷ lệ 1/5.000 Mảnh 490.000 2 Bản đồ địa mạo, địa chất, khoáng sản đảo tỷ lệ 1/5.000 Mảnh 350.000 3 Bản đồ tài nguyên đất, nước của đảo tỷ lệ 1/5.000 Mảnh 350.000 4 Hồ sơ, tài liệu về hải đảo Trang 2.500 IX Dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển 1 Bản đồ quy hoạch sử dụng biển tỷ lệ 1/200.000 Mảnh 1.900.000 2 Hồ sơ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển Trang 2.500 3 Hồ sơ về giao khu vực biển Trang 2.500 X Dữ liệu Viễn thám biển 1 Ảnh Spot 2,4, 5 nắn mức 2A độ phân giải 10m Cảnh 10.018.000 2 Ảnh Spot 5 nắn mức 2A độ phân giải 2,5m Cảnh 28.036.000 3 Ảnh Meris 2A độ phân giải 300m Cảnh 5.391.000 4 Ảnh EnvisatAsar 2A độ phân giải 150m Cảnh 8.041.000 1 Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau: - Thông tư số 294/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển đảo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. - Thông tư số 55/2018/TT-BTC ngày 25/6/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của 07 Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thu phí trong lĩnh lực tài nguyên, môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10/8/2018. Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư trên. 2 Thông tư số 55/2018/TT-BTC ngày 25/6/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của 07 Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thu phí trong lĩnh lực tài nguyên, môi trường (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2018/TT-BTC) có căn cứ ban hành như sau: "Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của 07 Thông tư quy định thu phí trong lĩnh lực tài nguyên, môi trường". 3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 55/2018/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2018. 4 Điều 8 Thông tư số 55/2018/TT-BTC quy định như sau: "Điều 8. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./."
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "22/01/2019", "sign_number": "17/VBHN-BTC", "signer": "Vũ Thị Mai", "type": "Văn bản hợp nhất" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-48-2007-QD-UBND-quy-dinh-khen-thuong-va-xu-ly-vi-pham-doi-voi-can-bo-176360.aspx
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND quy định khen thưởng và xử lý vi phạm đối với cán bộ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC -------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Số: 48/2007/QĐ-UBND Đồng Xoài, ngày 19 tháng 9 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ, sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005; Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2000 và năm 2003; Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ; Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12/6/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 375/TTr-SNV ngày 27/8/2007, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức và công dân. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Nguyễn Tấn Hưng QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN (Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND ngày 19/9/2007 của UBND tỉnh) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định việc khen thưởng và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức và công dân. Điều 2. Đối tượng điều chỉnh Đối tượng điều chỉnh của Quy định này là cán bộ, công chức, bao gồm: 1. Cán bộ, công chức hành chính đang công tác tại các Sở, ban, ngành tỉnh (gọi tắt là công chức cấp tỉnh), các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã (gọi tắt là công chức cấp huyện). 2. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ, công chức cấp xã) theo quy định tại Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. “Công vụ” nói tại Quy định này là các hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước và nhân danh pháp luật, do cán bộ, công chức thực thi nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, phục vụ lợi ích chung của xã hội và công dân. 2. “Cấp phó của người đứng đầu” cơ quan, đơn vị nói tại Quy định này là người được bổ nhiệm, phân công giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác nhất định trong cơ quan, đơn vị hoặc một số đơn vị trực thuộc của cơ quan. 3. Quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân: Là quá trình kể từ khi hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu cho đến khi trả hồ sơ, kết quả cho tổ chức, công dân. Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và xử lý vi phạm 1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật. 2. Căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cán bộ, công chức và sự phân công của người có thẩm quyền; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, loại trừ trách nhiệm đối với cán bộ, công chức. 3. Đảm bảo việc xử lý đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. 4. Đảm bảo các quy định của pháp luật trong việc khen thưởng và xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. Điều 5. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, loại trừ trách nhiệm 1. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm đối với cán bộ, công chức: a) Cán bộ, công chức đã được lãnh đạo cơ quan nhắc nhở, tổ chức và công dân có ý kiến góp ý về những hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện công vụ nhưng không thực hiện hoặc không có biện pháp khắc phục kịp thời để xảy ra hậu quả; b) Cán bộ, công chức đã bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ mà tái phạm hoặc thiếu trung thực hoặc cố tình né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. 2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm đối với cán bộ, công chức: Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm các quy định trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ nhưng có thái độ cầu thị, đã kịp thời khắc phục hậu quả. 3. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm đối với cán bộ, công chức: a) Trường hợp bất khả kháng hoặc do thiên tai, địch họa, các tai nạn rủi ro khác, cán bộ, công chức đã có biện pháp phòng, chống nhưng hậu quả vẫn xảy ra; b) Trường hợp cán bộ, công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên sau khi đã báo cáo với người ra quyết định và cấp trên trực tiếp của người ra quyết định theo quy định của pháp luật. 4. Việc áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, loại trừ trách nhiệm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ, công chức vi phạm các quy định trong giải quyết yêu cầu của tổ chức và công dân thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật. Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị 1. Quy định và tổ chức thực hiện quy trình luân chuyển giải quyết hồ sơ trong nội bộ cơ quan; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân theo quy định. 2. Hệ thống và cụ thể hóa các loại biểu mẫu kèm theo thủ tục của các loại công việc liên quan đến tổ chức, công dân trên tinh thần cải cách hành chính. 3. Công khai, minh bạch hoạt động công vụ; quy trình giải quyết, thủ tục hành chính để người dân biết, kiểm tra. 4. Cải tiến lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền; thường xuyên tiến hành giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân. 5. Bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu công việc; định kỳ thực hiện việc chuyển đổi, luân chuyển đối với cán bộ, công chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc của tổ chức, công dân theo quy định. 6. Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát trong nội bộ cơ quan, đơn vị; khuyến khích và có cơ chế thiết thực để cán bộ, công chức phản ánh, báo cáo những hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trong cùng cơ quan và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác. 7. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức trong giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân. 8. Gắn “Hòm thư góp ý” và công bố công khai “số điện thoại đường dây nóng” để tổ chức, công dân biết, phản ánh. Kịp thời xử lý thông tin từ “Hòm thư góp ý”, “số điện thoại đường dây nóng” và trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến cán bộ, công chức, cơ quan mình; giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đúng pháp luật. 9. Kịp thời có biện pháp giải quyết những yêu cầu, phản ánh của tổ chức, công dân thuộc lĩnh vực, ngành mình phụ trách; có biện pháp khắc phục những hạn chế, sai sót, vi phạm của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý; chấp hành nghiêm chỉnh những kết luận, kiến nghị, yêu cầu xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Điều 7. Trách nhiệm của cán bộ, công chức Trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân, cán bộ, công chức phải chấp hành đầy đủ các quy định sau: 1. Đeo thẻ công chức theo đúng quy định; thường trực trong giờ làm việc theo quy định; chấp hành nghiêm nội quy, quy chế làm việc của cơ quan. 2. Trong giao tiếp với tổ chức, công dân phải lịch sự, hòa nhã, văn minh; không được có thái độ hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công dân. 3. Tiếp nhận đúng, đầy đủ hồ sơ, ghi phiếu tiếp nhận, hẹn trả hồ sơ theo đúng quy định; hướng dẫn công khai quy trình, thủ tục giải quyết công việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4. Tham mưu, đề xuất giải quyết, giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân đúng thời gian quy định. Trường hợp công việc cần kéo dài quá thời gian quy định, cán bộ, công chức phải báo cáo lãnh đạo, đồng thời thông báo công khai cho tổ chức, công dân biết rõ lý do. Không được cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối sự phối hợp của cán bộ, công chức trong cơ quan mình, hoặc của cơ quan, tổ chức có liên quan và của công dân khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ. 5. Không được né tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi thực thi nhiệm vụ, công vụ. 6. Không được từ chối các yêu cầu đúng pháp luật của tổ chức, công dân phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao. 7. Tham mưu, đề xuất giải quyết, giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân đúng luật; thực thi nhiệm vụ, công vụ đúng thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được người có thẩm quyền giao. 8. Không được làm mất mát, hư hỏng, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi được giao nhiệm vụ giải quyết. 9. Không được làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác, bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật. 10. Thực hiện phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc gợi ý, vòi vĩnh, nhận lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần khi giải quyết yêu cầu của tổ chức và công dân. Mục 2. KHEN THƯỞNG Điều 8. Khen thưởng Cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện tốt Quy định này; giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân đúng pháp luật, thường xuyên xong trước thời hạn quy định thì được xem xét khen thưởng. Quy trình, mức khen và hình thức khen thưởng thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về khen thưởng. Điều 9. Thời điểm khen thưởng Việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân được thực hiện trong các thời điểm sau: 1. Khen thưởng đột xuất. 2. Tổng kết đánh giá kết quả thi đua tháng, quý, sáu tháng, hàng năm hoặc giai đoạn của cơ quan, đơn vị. 3. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác cải cách hành chính và các văn bản quy định của pháp luật về trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân. 4. Đánh giá cán bộ, công chức hàng năm. Mục 3. XỬ LÝ VI PHẠM Điều 10. Hình thức xử lý vi phạm 1. Cán bộ, công chức vi phạm các quy định trong quá giải quyết yêu cầu của tổ chức và công dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phê bình, kiểm điểm, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Cán bộ, công chức sau khi bị xử lý kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch thì có thể bị chuyển làm công tác khác, trừ trường hợp phải chuyển làm công tác khác theo Điều 14 Quy định này. 3. Trong trường hợp nhiệm vụ, công vụ được giao cho một nhóm cán bộ, công chức (từ hai người trở lên) thực hiện, nếu vi phạm Quy định này thì xử lý đối với từng cán bộ, công chức trong nhóm theo quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng người. Điều 11. Phê bình, kiểm điểm Áp dụng trong trường hợp cán bộ, công chức lần đầu vi phạm Khoản 1, Điều 7 Quy định này. Điều 12. Xử lý kỷ luật Trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân, cán bộ, công chức không thực hiện đúng các quy định tại Điều 7 Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xem xét xử lý kỷ luật như sau: 1. Hình thức khiển trách: Áp dụng trong các trường hợp sau: a) Cán bộ, công chức vi phạm quy định tại Khoản 1, Điều 7 Quy định này đã bị kiểm điểm, phê bình mà tiếp tục vi phạm; b) Cán bộ, công chức vi phạm lần đầu một trong các quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5, Điều 7 Quy định này nhưng ở mức độ nhẹ. 2. Hình thức cảnh cáo: Áp dụng trong các trường hợp sau: a) Cán bộ, công chức đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà tái phạm; b) Cán bộ, công chức vi phạm lần đầu một trong các quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5, Điều 7 Quy định này nhưng tính chất, mức độ tương đối nghiêm trọng; c) Vi phạm lần đầu một trong các quy định tại Khoản 7, 8, 9 và 10, Điều 7 Quy định này nhưng ở mức độ nhẹ. 3. Hình thức hạ bậc lương: Áp dụng trong các trường hợp sau: a) Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật hình thức cảnh cáo mà tái phạm; b) Cán bộ, công chức vi phạm lần đầu một trong các quy định tại Khoản 2, 3, 4, và 5, Điều 7 Quy định này nhưng tính chất, mức độ nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, đơn vị. c) Vi phạm lần đầu một trong các quy định tại Khoản 7, 8, 9 và 10, Điều 7 Quy định này nhưng ở mức độ tương đối nghiêm trọng. 4. Hình thức hạ ngạch: Áp dụng trong các trường hợp sau: a) Cán bộ, công chức đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương mà tái phạm; b) Cán bộ, công chức vi phạm một trong các quy định tại Khoản 7, 8, 9 và 10, Điều 7 Quy định này mà xét thấy không đủ phẩm chất đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhiệm. 5. Hình thức cách chức: Áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo trong các trường hợp sau: a) Cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện có hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ ngạch mà tái phạm; cán bộ chuyên trách cấp xã, Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã có hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật hình thức hạ bậc lương mà tái phạm. b) Cán bộ, công chức vi phạm nghiêm trọng Quy định này, không thể để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao. 6. Hình thức buộc thôi việc Aùp dụng trong các trường hợp sau: a) Cán bộ, công chức đang trong thời gian thi hành một trong các hình thức kỷ luật hạ ngạch, cách chức (đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện); hạ bậc lương (đối với cán bộ, công chức cấp xã) mà tái phạm hoặc tiếp tục vi phạm kỷ luật. b) Cán bộ, công chức tuy có vi phạm lần đầu quy định tại Điều 7 Quy định này nhưng tính chất, mức độ vi phạm rất nghiêm trọng, không còn xứng đáng đứng trong đội ngũ cán bộ, công chức. Điều 13. Truy cứu trách nhiệm hình sự Trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức và công dân, cán bộ, công chức vi phạm Quy định này, khi có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Điều 14. Chuyển làm công tác khác Công chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện không giữ chức vụ, vi phạm một trong các quy định tại các Khoản 2, 3, 6 và 10, Điều 7 Quy định này, sau khi đã bị xử lý kỷ luật (trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật hình thức buộc thôi việc) thì bị chuyển làm công tác khác. Điều 15. Xử lý người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan có cán bộ, công chức vi phạm Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình và của cán bộ, công chức do mình quản lý, phụ trách: 1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan vi phạm Điều 6 hoặc trực tiếp vi phạm quy định tại Điều 7 Quy định này thì bị xem xét, xử lý theo Quy định này. 2. Cơ quan có cán bộ, công chức vi phạm một trong các quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9, Điều 7 Quy định này mà bị xử lý kỷ luật (trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật hình thức buộc thôi việc) thì người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan phải bị phê bình, kiểm điểm trước thủ trưởng cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp. 3. Cơ quan có cán bộ, công chức vi phạm một trong các quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9, Điều 7 Quy định này mà bị xử lý kỷ luật hình thức buộc thôi việc thì người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bị xem xét, xử lý kỷ luật hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo. 4. Cơ quan có cán bộ, công chức vi phạm quy định tại Khoản 10, Điều 7 Quy định này thì người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bị xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; Nghị định 103/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định pháp luật khác có liên quan. Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH PHÊ BÌNH, KIỂM ĐIỂM VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT Điều 16. Phê bình, kiểm điểm 1. Cán bộ, công chức vi phạm các quy định trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật, người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức để phê bình, kiểm điểm người vi phạm trước tập thể cơ quan; Trường hợp người bị phê bình, kiểm điểm là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan thì việc tổ chức và chủ trì phê bình, kiểm điểm do lãnh đạo cấp trên trực tiếp thực hiện. Thành phần tham dự do lãnh đạo cấp trên trực tiếp quyết định. 2. Thời điểm họp phê bình, kiểm điểm chậm nhất 15 ngày tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Điều 17. Xử lý kỷ luật 1. Cán bộ, công chức vi phạm các quy định trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 12 Quy định này. 2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. 3. Việc xử lý kỷ luật công chức cấp tỉnh, cấp huyện phải tuân theo nguyên tắc, thời hiệu, quy trình quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ. 4. Việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã phải tuân theo quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12/6/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 18. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã 1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; triển khai quán triệt Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; chấp hành nghiêm túc quy định tại Điều 6 Quy định này. 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm căn cứ vào kết quả giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân theo Quy định này để làm cơ sở đánh giá kết quả thi đua và đánh giá, nhận xét hàng năm đối với cán bộ, công chức. 3. Căn cứ vào Quy định này và các quy định khác của pháp luật để khen thưởng và xử lý vi phạm đối với cán bộ hợp đồng làm việc tại cơ quan mình trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân. 4. Định kỳ trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện Quy định này về UBND tỉnh và Sở Nội vụ. Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan thanh tra Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan thanh tra chủ động phát hiện, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức vi phạm Quy định này. Điều 20. Trách nhiệm của Sở Nội vụ 1. Tổng hợp những vướng mắc của các cơ quan trong quá trình thực hiện Quy định này, đồng thời tham mưu UBND tỉnh giải quyết. 2. Chủ trì phối hợp cùng các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. 3. Tổng hợp, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Quy định này về UBND tỉnh./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "19/09/2007", "sign_number": "48/2007/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Tấn Hưng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1630-2003-QD-UB-che-do-lam-viec-cua-Uy-ban-nhan-dan-xa-phuong-tinh-Thai-Nguyen-416637.aspx
Quyết định 1630/2003/QĐ-UB chế độ làm việc của Ủy ban nhân dân xã phường tỉnh Thái Nguyên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1630/2003/QĐ-UB Thái Nguyên, ngày 17 tháng 7 năm 2003 QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ THƯỜNG TRỰC CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN - Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994; - Căn cứ Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã; - Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 02 tháng 4 năm 2003 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện chế độ làm việc, chế độ thường trực của cán bộ xã, phường, thị trấn. - Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tại Công văn số 529/CV-TCCQ ngay 23/6/2003. QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện chế độ làm việc, chế độ thường trực của UBND xã, phường, thị trấn. Điều 2: Giao cho Ban Tổ chức chính quyền tỉnh hướng dẫn cụ thể để thực hiện thống nhất chế độ làm việc, chế độ thường trực của UBND xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Chính phủ (để b/c); - Bộ Nội vụ; - TT Tỉnh ủy (để b/c); - TT HĐND tỉnh; - Các Huyện, thành, thị ủy; - TTHĐND các huyện, thành, thị; - Như Điều 3 (Thi hành); - Lưu VT, NC 2b. QĐ/11(45 bản) T.M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN CHỦ TỊCH Hứa Đức Nhị QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ THƯỜNG TRỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN. (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1630/2003/QĐ-UB, ngày 17/7/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ THƯỜNG TRỰC CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN Điều 1: Cán bộ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) thực hiện chế độ làm việc đủ 2 buổi trong ngày và 5 ngày trong một tuần. Tại trụ sở UBND xã phải duy trì chế độ làm việc và thường trực đủ 2 buổi trong ngày và 5 ngày trong một tuần (từ ngày thứ 2 đến hết ngày thứ 6) nghỉ ngày thứ 7, ngày chủ nhật và những ngày lễ, tết theo quy định hiện hành. Ngoài thời gian quy định trên, UBND xã phải bố trí bảo đảm có người thường trực 24/24 giờ hàng ngày trong tuần (kể cả ngày lễ, ngày nghỉ) để giải quyết những công việc đột xuất hoặc nhận, truyền tải chính xác, kịp thời đến người có trách nhiệm giải quyết; đồng thời làm nhiệm vụ bảo vệ trụ sở làm việc. Các chức danh khác được quy định trong Nghị định 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ tổ chức làm việc theo các quy định của Pháp Luật, theo Điều lệ và các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền đối với mỗi tổ chức và đảm bảo thời gian làm việc 2 buổi trong ngày và 5 ngày trong một tuần, nghỉ ngày thứ 7, chủ nhật, các ngày lễ; Phó chủ Tịch Mặt trận Tổ quốc và Phó các đoàn thể làm việc theo sự phân công của cấp trưởng nhưng đảm bảo thời gian làm việc ít nhất bằng 1/2 thời gian làm việc của cấp trưởng. Điều 2: Nguyên tắc làm việc của UBND xã, phường, thị trấn: UBND xã, phường, thị trấn làm việc theo nguyên tắc Tập trung dân chủ, tăng cường chế độ làm việc của tập thể UBND đồng thời phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên UBND. UBND xã phải chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả cao nhất Nghị quyết của HĐND cùng cấp, thực hiện có hiệu quả mọi nhiệm vụ do các cơ quan có thẩm quyền giao cho. UBND xã thảo luận và Quyết định tập thể những vấn đề theo quy định của Luật và những vấn đề quan trọng khác mà Chủ tịch UBND thấy cần thiết. Hàng tháng UBND xã tổ chức họp một lần, hoặc có thể họp bất thường nếu thấy cần thiết; tại các phiên họp, tập thể UBND sẽ nghe và cho ý kiến về những đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác tháng, quý, 6 tháng và cả năm; đồng thời thông qua chương trình công tác tháng, quý, 6 tháng, năm; Thảo luận và biểu quyết thông qua những chủ trương, cơ chế chính sách để đưa ra trình HĐND cấp xã phường thị trấn theo luật định; thảo luận và biểu quyết thông qua những Quyết định quan trọng của UBND và những vấn đề khác. Chương II CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND CẤP XÃ Điều 3: UBND cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại, Điều 41 đến Điều 45 của Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) và các Điều 65 đến Điều 76 và Điều 77 của Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở mỗi cấp. Điều 4: Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND xã: Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm điều hành công việc của UBND xã, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND xã trước Ban Thường vụ Đảng ủy xã, HĐND xã, UBND cấp huyện và các cơ quan Nhà nước cấp trên. Chủ tịch UBND xã có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây: 1. Chỉ đạo, điều hành công tác của UBND, các thành viên của UBND, các cán bộ chuyên môn, các cán bộ khác thuộc UBND xã và Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố: - Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cán bộ thuộc UBND xã, của các Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND cùng cấp. - Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp mình, trừ các vấn đề quy định tại Điều 49 của Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi). - Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, thiếu trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan và của cán bộ dưới quyền theo quy định của pháp luật. - Tổ chức việc tiếp dân; xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. - Tổ chức và chỉ đạo việc lập phương án điều chỉnh, thành lập mới xóm, tổ dân phố; việc dự thảo hương ước của xóm, quy ước của tổ dân phố trình cấp có thẩm quyết xem xét, quyết định hoặc phê chuẩn theo quy định. 2. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND xã. 3. Đề nghị và Quyết định công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ dưới quyền theo quy định của pháp luật. 4. Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên một số lĩnh vực công tác của UBND và một số địa bàn dân cư xóm, tổ dân phố. 5. Giải quyết những vấn đề quan trọng do các cán bộ thuộc UBND đề nghị nhưng các bên có ý kiến khác nhau; những quyết định mà nội dung ảnh hưởng trực tiếp đến cộng đồng dân cư ở xã và những công việc mà Chủ tịch thấy cần thiết. 6. Trong hoạt động của mình, Chủ tịch hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND có trách nhiệm báo cáo những nội dung công việc mà Ban Thường vụ Đảng ủy xã yêu cầu và những vấn đề khác cần xin ý kiến chỉ đạo, lãnh đạo của Cấp ủy. 7. Thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ giữa UBND với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể ở xã. 8. Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm về những quyết định của Phó Chủ tịch xã liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch phân công. 9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch UBND xã: Phó Chủ tịch UBND thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã, chỉ đạo từng lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, thay mặt Chủ tịch UBND xã giải quyết những công việc được giao và giải quyết công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng. Trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm và có quyền: 1. Giải quyết những công việc cụ thể được Chủ tịch và tập thể UBND xã phân công. 2. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cán bộ thuộc UBND xã, các Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thuộc phạm vi địa bàn được phân công trong việc thi hành nhiệm vụ. Đối với những công việc xét thấy cần thiết thì báo cáo Chủ tịch UBND xã xin ý kiến giải quyết. 3. Hàng tuần Phó Chủ tịch tổng hợp các công việc đã giải quyết thuộc lĩnh vực mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban. 4. Trong phạm vi quyền hạn được giao Phó Chủ tịch UBND chủ động xử lý công việc. Nếu có vấn đề gì quan trọng, cấp bách cần thiết phải xin ý kiến, thì báo cáo Chủ tịch xem xét, quyết định. Điều 6: Ủy viên UBND xã: Các Ủy viên UBND xã được phân công trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo quy định, ngoài ra còn có trách nhiệm: - Tham gia đầy đủ các phiên họp của UBND xã, trường hợp vắng mặt phải báo cáo trước lý do với chủ tòa phiên họp đó. - Tham gia thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra bàn ở hội nghị UBND xã. - Tham gia giải quyết các công việc thuộc tập thể UBND xã, thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND xã ủy nhiệm và chịu trách nhiệm tập thể cùng các thành viên khác của UBND xã về những quyết định của UBND xã và chịu trách nhiệm cá nhân đối với công việc mình phụ trách. Điều 7: Nhiệm vụ và trách nhiệm của các cán bộ thuộc UBND xã (gồm cán bộ chuyên môn và cán bộ khác thuộc UBND xã): Cán bộ thuộc UBND xã là người được đảm nhận một hoặc một số lĩnh vực công tác của UBND xã, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã, cơ quan chủ quản cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ công tác. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã. Phải thực hiện đúng chức trách là người tham mưu cho Chủ tịch UBND xã, quản lý lĩnh vực công tác được phân công, không đùn đẩy công việc, phải sâu sát địa bàn xóm, tổ dân phố để nắm tình hình, trực tiếp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và chỉ đạo Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố về các nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách. Điều 8: Nhiệm vụ của Cán bộ Văn phòng UBND xã: Cán bộ Văn phòng UBND là người giúp UBND xã về công tác văn phòng, thống kê - tổng hợp; nhiệm vụ của cán bộ Văn phòng được quy định trong văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ngoài ra còn có nhiệm vụ: - Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch nắm tình hình hoạt động của UBND xã, theo dõi lịch công tác hàng ngày của từng cán bộ của UBND, giữ mối quan hệ với Đảng ủy, HĐND, MTTQ và các đoàn thể để tổng hợp và báo cáo tại các kỳ họp giao ban của UBND xã. - Lập chương trình công tác tháng, quý, 6 tháng, năm để Chủ tịch trình UBND xã thông qua và dự thảo các báo cáo của UBND xã - Lên lịch công tác tuần cho lãnh đạo UBND xã theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã. - Các văn bản của UBND xã do các cán bộ dự thảo, cán bộ văn phòng chịu trách nhiệm về pháp lý và thể thức văn bản trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ký ban hành. - Thực hiện các nhiệm vụ công tác văn phòng, thống kê, tổng hợp, văn thư - lưu trữ theo quy định. - Chuẩn bị nội dung, chương trình, các điều kiện cần thiết cho hoạt động của HĐND, phiên họp UBND và các hội nghị do UBND xã chủ trì. Chương III LỀ LỐI LÀM VIỆC, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ Điều 9: Lề lối làm việc của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã: - Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện chế độ giao ban mỗi tuần một lần hoặc có thể hội ý bất thường để: + Trao đổi thảo luận, nắm tình hình kinh tế - xã hội trong tuần, kịp thời có biện pháp chỉ đạo và quyết định giải quyết những vấn đề vướng mắc.. + Trao đổi ý kiến để xử lý những công việc quan trọng theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước cấp trên, những vấn đề cần xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng ủy xã hoặc UBND cấp huyện trước khi giải quyết. + Bàn và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã mà Chủ tịch thấy cần phải trao đổi với Phó Chủ tịch trước khi quyết định chính thức. - Để tránh trùng lặp và chồng chéo trong công việc Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã phải thông báo kịp thời cho nhau những vấn đề cần thiết đã được giải quyết Điều 10: Lề lối làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã với cán bộ thuộc UBND xã và giữa các cán bộ thuộc UBND xã với nhau: - Các cán bộ thuộc UBND xã đảm nhận mảng công việc do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách thì trực tiếp báo cáo với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xem xét, chỉ đạo giải quyết; nếu Chủ tịch đi vắng thì báo cáo Phó Chủ tịch. - Các cán bộ UBND xã phải chủ động giải quyết công việc, khi có công việc liên quan đến nhau thì phải cùng nhau phối hợp giải quyết. Trường hợp các vấn đề giải quyết còn có ý kiến khác nhau, thì báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã cho ý kiến giải quyết. Điều 11: Lề lối làm việc của cán bộ UBND xã khi làm việc với cán bộ Đảng, MTTQ, các Đoàn thể cấp xã và với cán bộ cấp trên. - Cán bộ UBND phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao khi giải quyết công việc; cung cấp đầy đủ, kịp thời những số liệu, tư liệu có liên quan đến công việc chuyên môn cho cán bộ Đảng, MTTQ, các Đoàn thể cấp xã và với cán bộ cấp trên; Nếu nội dung yêu cầu đó vượt quá thẩm quyền, phải báo cáo người có trách nhiệm cho ý kiến giải quyết. - Khi lãnh đạo cấp huyện, người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chức năng ở huyện và cấp trên có lịch làm việc với UBND xã thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã bố trí trực tiếp làm việc. Đối với cán bộ của các cơ quan chức năng cấp huyện thì tuỳ tính chất công việc mà Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho cán bộ phụ trách mảng công việc chuyên môn trực tiếp làm việc. Chương IV MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÁC MẶT CÔNG TÁC CỤ THỂ CỦA UBND XÃ Điều 12: Xây dựng kế hoạch công tác năm, 6 tháng, quý, tháng: - Kế hoạch công tác năm: Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ, của Ban chấp hành Đảng bộ xã, của HĐND xã và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao cho cán bộ văn phòng UBND xã dự thảo kế hoạch trình UBND xã tại phiên họp vào tháng 12 hàng năm. Sau đó hoàn chỉnh kế hoạch, trao đổi với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã và báo cáo xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng ủy xã trước khi ban hành. - Kế hoạch 6 tháng, quý, tháng: Được xây dựng trên cơ sở kế hoạch năm và chương trình công tác của từng cán bộ thuộc UBND xã, có bổ sung những công việc phát sinh trong kỳ và phải hoàn thành trước ngày cuối cùng của 6 tháng, quý, tháng. - Nội dung kế hoạch năm, 6 tháng phải nêu được những công việc chính phải làm, biện pháp thực hiện từng công việc, thời gian hoàn thành; kế hoạch quý, tháng phải phân công rõ người thực hiện. Điều 13: Phiên họp của UBND xã: - Phiên họp của UBND xã thường lệ mỗi tháng một lần và họp bất thường gồm toàn thể các thành viên UBND xã. - Phiên họp mở rộng của UBND xã có mời đại diện Đảng ủy, HĐND, Mặt trận Tổ quốc, một số Đoàn thể ở xã; Bí thư chi bộ, Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố có liên quan. - Phiên họp giao ban mở rộng (ít nhất là hàng quý) của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND (mời đại diện Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND dự họp) với cán bộ được phân công phụ trách địa bàn và Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố để nghe phản ảnh về tình hình ở địa bàn dân cư. - Ngày họp và chương trình làm việc của phiên họp UBND xã, thành phần dự họp do Chủ tịch UBND xã ấn định. - Phiên họp của UBND xã hợp lệ khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên UBND xã tham dự. Những người được mời dự các phiên họp UBND xã được tham gia ý kiến, nhưng không biểu quyết. - Chủ tịch, và Phó Chủ tịch HĐND xã được mời dự các phiên họp của UBND xã; nếu bàn các vấn đề quan trọng xét thấy cần thiết thì mời Bí thư Đảng ủy xã dự. Điều 14: Phiên họp của UBND xã được tiến hành theo trình tự như sau: 1. Chủ tịch UBND xã chủ tọa phiên họp, Chủ tịch đi vắng thì Phó Chủ tịch thay. 2. Cán bộ Văn phòng báo cáo số ủy viên có mặt, vắng mặt và những đại biểu mời dự. 3. Chủ tọa phiên họp giới thiệu chương trình và phương pháp làm việc của phiên họp, xác định thứ tự các vấn đề đưa ra thảo luận và quyết định. 4. Mỗi vấn đề được đưa ra thảo luận, được tiến hành theo trình tự dưới đây: - Người được phân công chuẩn bị báo cáo, đề án hoặc được ủy quyền trình bày tóm tắt, ngắn gọn những vấn đề cần đưa ra xin ý kiến tại hội nghị. - Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến tán thành, hay không tán thành hoặc thay đổi điểm nào cần nói rõ quan điểm của mình tại hội nghị. - Người được phân công chuẩn bị báo cáo hoặc được ủy quyền phát biểu ý kiến cuối cùng về những điểm chưa nhất trí của các đại biểu tham gia. - Chủ tọa phiên họp kết luận từng vấn đề và lấy biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Nếu có số phiếu ngang nhau thì lấy ý kiến theo phía có ý kiến của Chủ tịch UBND xã; Trường hợp chưa rõ, thì Chủ tịch có quyền yêu cầu UBND xã chưa ra Quyết định. - Đối với những vấn đề không phức tạp, có thể gửi bản dự thảo trực tiếp đến các Thành viên UBND xã lấy ý kiến tham gia, nếu đa số Thành viên UBND tán thành thì cán bộ Văn phòng trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã ký ban hành. - Biên bản họp phải ghi đầy đủ nội dung ý kiến phát biểu, diễn biến cuộc họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu quyết. Biên bản do cán bộ Văn phòng ký lưu hồ sơ theo quy định. Điều 15: Công tác văn thư, lưu trữ: - Mọi văn bản đến, đi đều phải được vào sổ theo quy định. - Văn bản và thông tin đến phải chuyển ngay cho Chủ tịch UBND xã xử lý và giao cho cán bộ thực hiện, nếu Chủ tịch vắng chuyển cho Phó Chủ tịch UBND xã. - Hồ sơ tài liệu, con dấu phải được lưu trữ, bảo quản và sử dụng theo đúng quy định. Con dấu của UBND xã chỉ được đóng lên các văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền. Điều 16: Thẩm quyền ký các văn bản: - Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ký các văn bản báo cáo Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy; Thường trực HĐND, UBND cấp huyện; các quyết định và những vấn đề quan trọng liên quan đến cộng đồng dân cư ở xã, công tác tổ chức, nhân sự và những vấn đề khác mà Chủ tịch thấy cần thiết. - Phó Chủ tịch UBND xã ký các văn bản thuộc lĩnh vực công tác phân công và các văn bản được Chủ tịch UBND xã ủy nhiệm. - Cán bộ Văn phòng được Chủ tịch UBND xã ủy quyền ký các văn bản như giấy mời họp của UBND xã (trừ mời cấp trên), ký xác nhận giấy đi đường của người đến công tác tại xã. Điều 17: Chế độ thông tin, báo cáo: - UBND xã phải gửi báo báo định kỳ (báo cáo năm, 6 tháng, quý, hàng tháng) lên UBND cấp huyện (đồng gửi phòng Tổ chức - Lao động cấp huyện) và báo cáo bất thường theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước cấp trên đúng thời hạn quy định. Đồng thời gửi đến Đảng ủy, HĐND, Ủy ban MTTQ, các Đoàn thể ở xã để phối hợp công tác. - Các Quyết định của UBND xã phải gửi lên cấp trên thay báo cáo và được gửi đến tất cả các thành viên UBND xã để thực hiện. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của cấp trên và những vấn đề quan trọng cấp bách phải được thông báo kịp thời đến các thành viên UBND, đến các đối tượng và triển khai thực hiện. - Những công việc vượt quá thẩm quyền phải báo cáo cấp trên xin ý kiến chỉ đạo trước khi triển khai thực hiện. - Chủ tịch UBND xã là người chịu trách nhiệm chỉ đạo về thực hiện chế độ thông tin, báo cáo. Điều 18: Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Chủ tịch UBND xã là người tổ chức và chỉ đạo việc tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, có trách nhiệm: - Thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo. - Phân công cán bộ Văn phòng UBND tổng hợp đơn thư khiếu nại, tố cáo và trực tiếp giao cho cán bộ dưới quyền đề xuất phương án xử lý hoặc chuyển tới cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp tiếp công dân ít nhất mỗi tuần một ngày. - Những công dân trực tiếp đến trụ sở đề nghị làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã thì phải trực tiếp tiếp công dân và trả lời ngay cho công dân biết. Nếu công việc không giải quyết được ngay, thì giao cho cán bộ giúp việc xem xét, đề xuất phương án giải quyết và hẹn ngày giải quyết với công dân theo quy định. Quy định này được thực hiện thống nhất cho UBND các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh. Căn cứ Quy định này và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng quy chế làm việc cụ thể của UBND cấp xã/.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên", "promulgation_date": "17/07/2003", "sign_number": "1630/2003/QĐ-UB", "signer": "Hứa Đức Nhị", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Ke-toan-Kiem-toan/Thong-tu-33-TC-CN-sua-doi-che-do-nop-khau-hao-co-ban-to-chuc-kinh-te-xi-nghiep-quoc-doanh-vao-ngan-sach-Nha-nuoc-42901.aspx
Thông tư 33-TC/CN sửa đổi chế độ nộp khấu hao cơ bản tổ chức kinh tế xí nghiệp quốc doanh vào ngân sách Nhà nước
BỘ TÀI CHÍNH ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 33-TC/CN Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 1989 THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33-TC/CN NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 1989 HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ NỘP KHẤU HAO CƠ BẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 93/HĐBT NGÀY 24-7-89 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG Thi hành Quyết định số 93/HĐBT ngày 24-7-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi chế độ nộp khấu hao cơ bản tài sản cố định của các tổ chức kinh tế và xí nghiệp quốc doanh, (dưới đây gọi tắt là xí nghiệp quốc doanh), Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau: 1. Mức trích khấu hao tài sản cố đinh: Mức trích khấu hao TSCĐ, trong đó có khấu hao cơ bản vào giá thành sản phẩm và phí lưu thông (gọi chung là giá thành) được tính như những quy định hiện hành: - Tỷ lệ (%) KHCB được tính theo quy định tại Quyết định số 507 TC/ĐTXD ngày 22-7-1986 của Bộ Tài chính. - Giá trị TSCĐ làm căn cứ để tính KHCB và mức trích KHCB vào giá thành sản phẩm được áp dụng như công văn số 457 VGNN/PPCĐ ngày 8-7-88 của Uỷ ban Vật giá Nhà nước hướng dẫn sau khi đã thống nhất với Bộ Tài chính. 2. Mức khấu hao cơ bản nộp NSNN và để lại xí nghiệp quốc doanh. Tất cả các xí nghiệp quốc doanh hạch toán kinh tế độc lập đang hoạt động, có trích KHCB vào giá thành sản phẩm, có TSCĐ đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước cấp hoặc coi như ngân sách Nhà nước cấp (TSCĐ đã được quốc hữu hoá sau giải phóng, TSCĐ do Nhà nước nhận viện trợ nước ngoài), thì có trách nhiệm nộp vào NSNN tiền trích KHCB theo tỷ lệ (%) quy định ở phụ lục kèm theo Thông tư này. Phần KHCB còn lại dùng để lập vốn tự có về đầu tư XDCB của đơn vị. - Những công trình kinh tế và TSCĐ được đầu tư và mua sắm bằng nguồn vốn NSNN cấp mới đưa vào hoạt động thuộc tất cả các ngành kinh tế thì trong 3 năm đầu kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất chính thức, các xí nghiệp quốc doanh phải nộp 70% tiền trích HKCB vào NSNN. Số khấu hao cơ bản còn lại để lập vốn tự có về đầu tư XDCB của đơn vị. Sau thời hạn 3 năm, các XNQD được để lại tiền trích KHCB theo tỷ lệ (%) quy định trong phụ lục nói trên như đối với các đơn vị cùng loại hình đang hoạt động. - Toàn bộ tiền trích KHCB của các công trình kinh tế và TSCĐ được đầu tư và mua sắm bằng nguồn vốn tự có của các XNQD bao gồm vốn tự có về đầu tư XDCB, các nguồn vốn tự huy động khác được để lại cho đơn vị để tiếp tục bổ sung và hình thành nguồn vốn tự có về đầu tư XDCB. - Toàn bộ tiền trích KHCB của các công trình kinh tế và TSCĐ được đầu tư và mua sắm bằng nguồn vốn tín dụng ngân hàng hoặc nguồn vốn do xí nghiệp quốc doanh tự đi vay nước ngoài được để lại để trả nợ các nguồn vốn vay. Sau khi trả hết nợ vay, nếu TSCĐ vẫn còn sử dụng thì các xí nghiệp quốc doanh được tiếp tục trích khấu hao và phần KHCB đó được để lại đưa vào vốn tự có về đầu tư XDCB của đơn vị. 3- Nguyên tắc sử dụng và quản lý vốn KHCB để lại XNQD. - Số KHCB để lại XNQD là một phần nguồn vốn tự có về đầu tư XDCB được dùng vào việc đầu tư thay thế đổi mới trang thiết bị, duy trì năng lực sản xuất, đầu tư chiều sâu hoặc bổ sung xây dựng các công trình mới mở rộng sản xuất - kinh doanh của đơn vị. - Để thực hiện đúng những quy định về việc quản lý và sử dụng vốn KHCB, các xí nghiệp quốc doanh cần thực hiện việc kiểm kê phân loại TSCĐ theo từng nguồn hình thành, phản ánh rõ số KHCB của từng loại TSCĐ trong các báo biểu kế hoạch và sổ kế toán chi tiết về TSCĐ của đơn vị. Trong kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính hàng năm của xí nghiệp quốc doanh, cần xác định rõ kế hoạch đầu tư XDCB mua sắm, đổi mới trang thiết bị hoặc đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất - kinh doanh và việc trích lập sử dụng nguồn vốn tự có về đầu tư XDCB của đơn vị cho các công trình đó. - Vốn tự có về đầu tư XDCB của xí nghiệp quốc doanh được hình thành từ nguồn trích KHCB TSCĐ, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi, phải được gửi ngay vào tài khoản tiền gửi "Vốn tự có về đầu tư XDCB" của xí nghiệp mở lại ngân hàng. Việc trích lập, quản lý và sử dụng phải theo các quy định hiện hành của Nhà nước. - Hàng tháng các Xí nghiệp quốc doanh có trách nhiệm trích nộp kịp thời, đúng hạn và đầy đủ số khấu hao cơ bản phải nộp vào NSNN theo kế hoạch tài chính và điều chỉnh theo báo cáo quyết toán của xí nghiệp. Trong báo cáo quyết toán thường kỳ, các đơn vị xí nghiệp phải lập biểu tăng giảm TSCĐ và vốn khấu hao cơ bản, trong đó xác định rõ giá trị TSCĐ và số trích khấu hao trong kỳ, tỷ lệ trích khấu hao, số nộp ngân sách và số để lại xí nghiệp lập vốn tự có về đầu tư XDCB. Vốn khấu hao cơ bản trích được sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau: 1. Nộp vào NSNN theo tỷ lệ (%) quy định tương ứng với số TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách. 2. Trả nợ vay ngân hàng đối với TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng. 3. Để lại xí nghiệp tương ứng với số TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự có của xí nghiệp. Nghiêm cấm các xí nghiệp quốc doanh không được sử dụng vốn KHCB phải nộp ngân sách Nhà nước để trả nợ ngân hàng hoặc vào các mục đích khác. 4. Điều khoản thi hành. Chế độ sử dụng vốn KHCB-TSCĐ của xí nghiệp quốc doanh quy định trong thông tư này được áp dụng từ 1-7-1989. Những quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các xí nghiệp quốc doanh, các ngành phản ánh cho Bộ Tài chính biết để kịp thời giải quyết. Hồ Tế (Đã ký) PHỤ LỤC TỶ LỆ KHCB NỘP NSNN VÀ ĐỂ LẠI XÍ NGHIỆP (Kèm theo TT số 33 TC/CN 1-9-1989) Tỷ lệ % KHCB nộp NS so với tổng số KHCB trích được trong năm Tỷ lệ % KHCB để lại XN so với tổng số KHCB trích được trong năm I. Ngành công nghiệp 1.Công nghiệp điện năng - Nhiệt điện 50 50 - Thuỷ điện 65 35 2. Công nghiệp nhiên liệu - Khai thác,tuyển chọn,chế biến than 40 60 - Khai thác, chế biến dầu và khí đốt 40 60 3. Công nghiệp luyện kim 40 60 4. Công nghiệp cơ khí - SX chế tạo máy móc thiết bị 40 60 - Cơ khí sửa chữa 50 50 - SX dụng cụ thô sơ 50 50 5. CN kỹ thuật điện, điện tử 50 50 6. CN hoá chất - SX hoá chất, cao su, chất dẻo và sản phẩm từ hoá chất, cao su, chất dẻo khác 50 50 - Khai thác tuyển quặng apatít 40 60 - SX phân bón, thuốc từ sâu 50 50 - SX thuốc các loại 50 50 7. CNSX vật liệu xây dựng 50 50 8. CN chế biến và SX sản phẩm từ gỗ 50 50 9. CN khai thác cá biển 40 60 10. SXCN các sản phẩm từ tre, nứa, trúc, song, mây 50 50 11. CN xenlulô và giấy các loại 50 50 12. CN thực phẩm 50 50 13. CN lương thực 50 50 14. CN may đo quần áo các loại 50 50 15. CN dệt 50 50 16. CN thuộc da, giả da, và các sản phẩm từ da, giả da 50 50 17. Sành sứ thuỷ tinh 60 40 18. Công nghiệp in 50 50 19. Công nghiệp khác 60 40 II. Ngành khảo sát, xây dựng 20. Các xí nghiệp xây lắp - Các thiết bị TC các CT thiết bị toàn bộ 65 35 - Các thiết bị TC các CT và TSCĐ khác 50 50 21. Các XN thăm dò địa chất, khảo sát khoan sâu, đo đạc 40 60 III. Ngành nông nghiệp 22. Các công trường 40 60 23. Trạm máy kéo 50 50 24. XN thuỷ nông, thuỷ lợi 40 60 25. Trạm trại chăn nuôi, trồng trọt 40 60 26. XN nuôi trồng cá, thuỷ sản 50 50 IV. Ngành lâm nghiệp 27. Trồng rừng, tu bổ, cải tạo 40 60 28. XN chăm sóc cây trồng và thu hái quả 50 50 29. Khai thác gỗ, vận chuyển từ nơi khai thác gỗ đến kho bãi (gồm cả khai thác mủ cao su) 40 60 V. Ngành Giao thông VT 30. Vận tải đường bộ 50 50 31. Vận tải đường biển 50 50 32. Vận tải đường sắt 50 50 33. Vận tải hàng không 50 50 34. Vận tải đường sông 50 50 35. XN bốc dỡ, kho bãi 50 50 VI. Bưu điện, thông tin, liên lạc 50 50 VII. NH, thương nghiệp, cung ứng, vật tư, thu mua 36. Ngành ngân hàng 50 50 37. Ngành thương nghiệp 50 50 38. Cung ứng, vật tư, thu mua 50 50 VIII. Các ngành SX vật chất khác, dịch vụ 39. Sản xuất vật chất khác 50 50 40. Dịch vụ 50 50
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "01/09/1989", "sign_number": "33-TC/CN", "signer": "Hồ Tế", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-quyet-119-2014-NQ-HDND-thanh-lap-Quy-Phat-trien-Khoa-hoc-Cong-nghe-Dak-Lak-252077.aspx
Nghị quyết 119/2014/NQ-HĐND thành lập Quỹ Phát triển Khoa học Công nghệ Đắk Lắk
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 119/2014/NQ-HĐND Buôn Ma Thuột, ngày 18 tháng 07 năm 2014 NGHỊ QUYẾT THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐẮK LẮK HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 8 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013; Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP , ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; Xét Tờ trình số 55/TTr-UBND, ngày 13/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đề nghị thông qua Nghị quyết về thành lập Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo thẩm tra số 46/BC-KTNS, ngày 11/7/2014 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua Nghị quyết thành lập Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk, với các nội dung chủ yếu sau: 1. Địa vị pháp lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm tiếp nhận vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. - Tên gọi của Quỹ: + Tên gọi đầy đủ: Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk + Tên viết tắt: DAKFOSTED + Tên giao dịch quốc tế: Daklak Foundation for Science and Technology Development. - Trụ sở chính: 15 A Trường Chinh, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk - Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc Quỹ. 2. Tính chất và mục đích hoạt động - Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng tài trợ, hỗ trợ cho vay lãi suất thấp hoặc không lấy lãi và bảo lãnh vốn vay để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. - Quỹ hoạt động nhằm mục đích tài trợ cho việc thực hiện nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; tài trợ cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất; cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi để thực hiện việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống; bảo lãnh vốn vay đối với một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên biệt; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tham gia hội nghị khoa học quốc gia, quốc tế, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học công nghệ của tỉnh. 3. Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau 3.1. Vốn điều lệ và cấp bổ sung vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước - Vốn điều lệ của Quỹ được cấp từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh là 40 tỷ đồng (Bốn mươi tỷ đồng) và được phân bổ cấp đủ trong thời hạn 05 năm kể từ khi thành lập, theo Kế hoạch và Chương trình hoạt động của Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. - Cấp bổ sung vốn điều lệ: + Sau 05 năm hoạt động kể từ khi Quỹ được thành lập, tùy theo tình hình thực tế hoạt động của Quỹ, khi cần thiết, Hội đồng Quản lý Quỹ đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt và cấp bổ sung để bù đắp các khoản hỗ trợ không hoàn lại nhằm bảo đảm vốn tối thiểu là 40 tỷ đồng để thực hiện chức năng của Quỹ. + Các khoản thu từ hoạt động của Quỹ và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). - Việc thay đổi quy mô vốn điều lệ của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào hiệu quả hoạt động của Quỹ. 3.2. Vốn hoạt động bổ sung hàng năm từ các nguồn khác Ngoài vốn điều lệ và nguồn vốn bổ sung do ngân sách nhà nước cấp hàng năm từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, Quỹ được tiếp nhận các nguồn vốn hoạt động bổ sung hàng năm gồm: - Nhận ủy thác của các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ; - Kinh phí được điều chuyển tự nguyện hoặc nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; - Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hỗ trợ, hiến tặng và nhận ủy thác của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận các nguồn vốn bổ sung hàng năm được thực hiện theo các quy định của pháp luật. 4. Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính - Quỹ được hoạt động theo cơ chế của đơn vị sự nghiệp có thu, hạch toán độc lập, không vì mục đích lợi nhuận; theo Điều lệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Quỹ thực hiện mọi khoản thu, chi công khai, minh bạch, đúng mục đích cho hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. 5. Bộ máy tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ Bộ máy tổ chức quản lý và điều hành Quỹ, gồm: Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Cơ quan điều hành Quỹ: - Hội đồng Quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; - Ban kiểm soát, gồm: Trưởng ban và các thành viên. Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; - Cơ quan điều hành Quỹ, gồm: Ban Giám đốc Quỹ và Văn phòng Quỹ. Thành viên Ban Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ. Biên chế Văn phòng Quỹ trước mắt sử dụng biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ đã được giao trong năm 2014. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ máy quản lý, điều hành Quỹ thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và theo các quy định của pháp luật có liên quan. 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ 6.1. Nhiệm vụ của Quỹ - Tiếp nhận và nhận ủy thác các nguồn vốn của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; huy động các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ. - Công bố các định hướng ưu tiên, nội dung, yêu cầu, thể thức cụ thể để đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thích hợp đề nghị Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay. - Tổ chức việc xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ để Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ. - Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật. - Quản lý tổ chức và cán bộ của Quỹ theo quy định của pháp luật. - Ban hành Quy chế hoạt động và các quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh. - Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định pháp luật. - Chấp hành các quy định của Điều lệ Quỹ, các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ hoặc ủy thác cho Quỹ tài trợ, cho vay để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. 6.2. Quyền hạn của Quỹ - Kiểm tra, đánh giá về nội dung chuyên môn và tài chính của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay; Kiểm tra tài chính các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Quỹ cấp kinh phí. - Đình chỉ hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay hoặc thu hồi kinh phí đã cấp kinh phí, tài trợ, cho vay và hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ và các quy định pháp luật có liên quan. Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VIII, kỳ họp thứ 8 thông qua./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Bộ KHCN, Bộ KHĐT; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính; - Thường trực Tỉnh ủy; - Đoàn ĐBQH tỉnh; UBMTTQ tỉnh; - Các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh; - Đài PTTH, Báo Đắk Lắk; - Công báo; Website tỉnh; - Lưu; VT, P.Ct HĐND. CHỦ TỊCH Niê Thuật
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đắk Lắk", "promulgation_date": "18/07/2014", "sign_number": "119/2014/NQ-HĐND", "signer": "Niê Thuật", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1063-QD-UBND-2018-xu-ly-vi-pham-trong-quan-ly-bao-ve-ket-cau-giao-thong-bo-Yen-Bai-389492.aspx
Quyết định 1063/QĐ-UBND 2018 xử lý vi phạm trong quản lý bảo vệ kết cấu giao thông bộ Yên Bái
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1063/QĐ-UBND Yên Bái, ngày 26 tháng 06 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN QUỐC LỘ VÀ ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010; Căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt; Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020; Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Bộ Công an quy định lực lượng Công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2020; Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Văn bản số 544/SGTVT-QLKCHTGT ngày 30 tháng 5 năm 2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; Cục trưởng Cục quản lý đường bộ I; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3: - Bộ Giao thông vận tải; - Tổng cục Đường bộ Việt Nam; - Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; - PCT. Nguyễn Chiến Thắng; - Chánh, PVP.UBND tỉnh (KTN); - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Lưu: VT, XD, Th. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Chiến Thắng QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN QUỐC LỘ VÀ ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và cơ chế phối hợp hoạt động giữa Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I; Nhà đầu tư; Doanh nghiệp dự án BOT trên đường đang khai thác; nhà thầu thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (BDTX); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); lực lượng công an và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan trong công tác phối hợp quản lý, bảo vệ, xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (KCHT GTĐB) trên các tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với Sở Giao thông vận tải (được ủy quyền quản lý 04 tuyến quốc lộ gồm: Quốc lộ 37, Quốc lộ 32, Quốc lộ 32C, Quốc lộ 2D và hệ thống đường tỉnh); Cục Quản lý đường bộ I (quân lý tuyến Quốc lộ 70, đoạn qua địa phận tỉnh Yên Bái); Nhà đầu tư; Doanh nghiệp dự án BOT đang khai thác; nhà thầu thực hiện công tác BDTX; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; lực lượng công an và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan đến hoạt động quản lý bảo vệ KCHT GTĐB trên các tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Điều 3. Mục đích của hoạt động phối hợp 1. Phối hợp hoạt động giữa các bên nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ KCHT GTĐB, nâng cao trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước và ý thức chấp hành quy định pháp luật của nhân dân. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý và bảo vệ KCHT GTĐB nhằm đảm bảo giao thông an toàn, thuận lợi theo quy định của pháp luật. 2. Là cơ sở để thực hiện thành công Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 29/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Điều 4. Nhiệm vụ công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 1. Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ KCHT GTĐB, tập trung vào các nội dung chính sau: a) Các hành vi bị cấm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật; b) Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo Nghị định số 46/2015/ NĐ-CP ngày 26/5/2015 của Chính phủ; tập trung vào các điều sau: - Điều 12 - Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ; - Điều 13 - Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ; - Điều 15 - Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ KCHT GTĐB; c) Trên cơ sở đó, vận động đối tượng vi phạm tự giác tháo dỡ các công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông. 2. Nếu đối tượng vi phạm không khắc phục kịp thời, tiến hành xử lý, lập biên bản, xử phạt, cưỡng chế, thu hồi, khôi phục hiện trạng đối với các hành vi vi phạm: a) Nhóm hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ (bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ): - Sử dụng trái phép đất của đường bộ để: Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, xây, đặt bục bệ, làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông; - Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ. - Trồng cây làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông; - Đổ rác thải, phế liệu, vật liệu xây dựng, xả nước ra đường; - Sử dụng đường bộ trái phép để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; - Các hành vi gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ như: Dựng cổng chào, tường rào các loại hoặc các vật che chắn khác trái quy định; treo băng rôn, biểu ngữ trái phép, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo...; - Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trông giữ xe.. - Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ; - Dựng rạp, lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trên phần đất của đường bộ, tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt; - Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong phạm vi đất của đường bộ; - Xây dựng nhà ở, tường rào, công trình kiên cố khác trái phép trên đất của đường bộ; - Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính; - Các hành vi gây hư hỏng, mất tác dụng của công trình đường bộ, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông như: cầu, cống, rãnh thoát nước, nền mặt đường, hệ thống báo hiệu đường bộ…; - Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật. b) Nhóm các hành vi vi phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ (ATĐB): - Trồng cây làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông; - Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất hành lang ATĐB; - Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ; - Sử dụng trái phép hành lang ATĐB làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, rác thải, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác; - Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang ATĐB khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. - Xây dựng nhà ở, công trình kiên cố khác trái phép trong hành lang ATĐB; - Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính. - Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật. 3. Đối với công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ KCHT GTĐB: Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trong phạm vi địa phương. 4. Đối với công tác quản lý bảo vệ công trình đường bộ và phần đất của đường bộ đã đền bù, thu hồi: Cơ quan quản lý đường bộ chịu trách nhiệm chính, Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng công an có trách nhiệm phối hợp thực hiện, xử lý vi phạm. 5. Đối với công tác quản lý, bảo vệ hành lang ATĐB và phần đất của đường bộ chưa được đền bù, thu hồi: Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi địa phương; cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm, lập biên bản, xử phạt, phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng để xử lý vi phạm. Điều 5. Nguyên tắc chung trong hoạt động phối hợp 1. Hoạt động phối hợp giữa các bên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của mỗi bên theo quy định của pháp luật. 2. Hoạt động phối hợp phải đảm bảo đúng nguyên tắc và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của mỗi bên. Trong phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị của các Bên phụ trách phải có nội dung, yêu cầu, kế hoạch cụ thể được cấp lãnh đạo có thẩm quyền của các bên phê duyệt cụ thể. Việc phối hợp phải đồng bộ, kịp thời, kết nối giữa các cơ quan, đơn vị phối hợp để thực hiện đúng các quy định hiện hành. 3. Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối hợp sẽ được bàn bạc thống nhất giải quyết theo yêu cầu nhiệm vụ của mỗi bên. 4. Việc phối hợp phải đảm bảo ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn. Các thông tin báo chí, phản ánh của người dân cần phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời và đúng quy định. Chương II NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo vệ KCHT các tuyến đường được giao hoặc ủy quản lý với các nội dung chính sau đây: 1. Chỉ đạo nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (BDTX): a) Ra quân dọn dẹp, vệ sinh sạch sẽ mặt đường, lề đường; tổ chức, phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân cắt xén cây, tỉa cành cây ảnh hưởng đến tầm nhìn và vi phạm Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 07:2013/TCĐBVN, công việc này cần yêu cầu Nhà thầu bố trí ô tô tải, thang chữ A, các dụng cụ cắt xén cây chuyên nghiệp; b) Bố trí và tổ chức lực lượng tuần đường đầy đủ, đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải, phát hiện kịp thời vi phạm ngay từ lúc đầu; tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông; c) Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, nhà thầu BDTX báo cáo Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I, chính quyền địa phương thực hiện biện pháp ngăn chặn những hành vi xâm hại đến công trình giao thông đường bộ, vi phạm hành lang an toàn đường bộ; cung cấp nhân lực, xe máy phục vụ chính quyền địa phương tổ chức cưỡng chế hành vi vi phạm; d) Trong quá trình thực hiện, nếu nhà thầu BDTX không tổ chức lực lượng tuần đường theo quy định, không phát hiện kịp thời hoặc không báo cáo các vi phạm KCHT GTĐB hoặc không thực hiện đầy đủ các điều kiện hợp đồng, Sở GTVT, Cục Quản lý đường bộ I căn cứ điều kiện hợp đồng để khấu trừ kinh phí, trường hợp cố tình không thực hiện, báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem xét chấm dứt hợp đồng BDTX, cấm tham gia đấu thầu bảo trì đối với nhà thầu BDTX vi phạm nặng, vi phạm tái diễn, cố tình che dấu các hành vi vi phạm. 2. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông, Chi cục Quản lý đường bộ I.3 (Cục Quản lý đường bộ I): a) Phối hợp chặt chẽ với nhà thầu BDTX để xử lý vi phạm ngay từ lúc phát hiện, tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông. b) Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, lập biên bản, xử phạt theo quy định; tổ chức cưỡng chế giải tỏa hoặc phối hợp cưỡng chế giải tỏa: - Đối với các hành vi vi phạm công trình đường bộ và phần đất của đường bộ đã được đền bù, thu hồi: Chỉ đạo nhà thầu BDTX phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng để tổ chức cưỡng chế giải tỏa; - Đối với các hành vi vi phạm hành lang an toàn đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được đền bù, thu hồi: lập biên bản, xử phạt yêu cầu tháo dỡ, khôi phục hiện trạng, nếu đối tượng không chấp hành, hoàn thiện hồ sơ đề nghị chính quyền địa phương cưỡng chế, giải tỏa theo quy định; phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trong quá trình cưỡng chế giải tỏa. c) Thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của nhà thầu BDTX các tuyến đường được giao quản lý. d) Tham mưu cho Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I xây dựng các kế hoạch giải tỏa vi phạm, trong đó tập trung vào kế hoạch tháng cao điểm tuyên truyền vận động thực hiện quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về hành lang ATĐB; tiếp tục thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ. 3. Đối với các tuyến đường được đầu tư theo hình thức BOT đã đưa vào khai thác: a) Chỉ đạo, hướng dẫn nhà đầu tư, doanh nghiệp BOT tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu, đơn vị bảo dưỡng thường xuyên tăng cường công tác tuần đường theo Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT; Phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với công trình đường bộ, đất của đường bộ và hành lang ATĐB. b) Chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ trực thuộc (đối với Sở Giao thông vận tải), Chi cục Quản lý đường bộ I.3 ( đối với Cục Quản lý đường bộ I) tăng cường tuần kiểm để kiểm tra nhà đầu tư, doanh nghiệp BOT, đơn vị bảo dưỡng trong việc tuần đường, kiểm tra trên đường để phát hiện sớm các hành vi vi phạm KCHT GTĐB, kịp thời ngăn chặn, xử lý, lập biên bản vi phạm, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm. c) Chủ trì xử lý, xử phạt vi phạm hành chính trên các tuyến đường BOT. d) Đối với trường hợp cần tổ chức cưỡng chế thì thực hiện như điểm b, Khoản 2 Điều này. Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ KCHT GTĐB. 2. Chỉ đạo Ban an toàn giao thông cấp huyện thực hiện chế độ báo cáo hàng quý, hàng năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu gửi về Sở Giao thông vận tải, Ban an toàn giao thông tỉnh công tác quản lý lòng đường, lề đường, vỉa hè, hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn huyện. 3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang ATĐB theo quy định của pháp luật. 4. Bố trí bộ phận chuyên môn phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, tiếp nhận thông tin, chủ trì xử lý các vi phạm đối với hành lang ATĐB và phần đất của đường bộ chưa được đền bù thu hồi, cụ thể: - Tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông; - Nếu đối tượng cố tình vi phạm, ra quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế theo thẩm quyền và tổ chức cưỡng chế giải tỏa vi phạm. 5. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất hành lang ATĐB tại địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. 6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. 7. Ngoài việc tổ chức cưỡng chế giải tỏa công trình vi phạm cụ thể, riêng lẻ, Ủy ban nhân dân huyện chủ trì tổ chức định kỳ kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn (6 tháng/1 lần hoặc 1 năm/1 lần) có sự tham gia của các đơn vị liên quan. Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã 1. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ KCHT GTĐB. 2. Tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính do Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Chi cục Quản lý đường bộ chuyển về (bao gồm Biên bản vi phạm hành chính và các hồ sơ liên quan) để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, đảm bảo đúng thời gian quy định tại Điều 66, Luật Xử lý vi phạm hành chính. 3. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng, mốc đất của đường bộ; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 4. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang ATĐB theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép thuộc hành lang ATĐB; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang ATĐB. 5. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất hành lang ATĐB tại địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. 6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHT GTĐB trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật. Điều 9. Trách nhiệm của Công an tỉnh 1. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Bộ Công an; 2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lập phương án phối hợp bảo vệ các công trình đường bộ, xử lý nghiêm các hành vi phá hoại công trình đường bộ hoặc các hành vi làm mất an toàn giao thông theo quy định. 3. Chỉ đạo Công an cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và thực hiện quy trình cưỡng chế các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất hành lang ATĐB tại địa phương và phối hợp thực hiện; chỉ đạo công an địa phương kiên quyết xử lý nghiêm các đối tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong lập lại trật tự hành lang ATĐB. Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải tuân thủ đúng các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất trong hành lang ATĐB để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ. 3. Sở Xây dựng Thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng các công trình theo phân cấp có liên quan đến đất dành cho đường bộ phải thực hiện theo quy định của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ và các quy định hiện hành. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị. 4. Sở Tài Nguyên và Môi trường Phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng đất dành cho đường bộ; quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao thông gây ra; phối hợp thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ về đất, chủ trì, tổng hợp kết quả thẩm định của các sở thành viên Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh Yên Bái trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ đối với các công trình thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh. 5. Sở Công thương Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu dọc theo các tuyến quốc lộ và đường tỉnh có quy chế khai thác riêng; phối hợp với Sở Giao thông vận tải để xác định vị trí điểm đấu nối từ cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào quốc lộ và đường tỉnh bảo đảm khoảng cách theo quy định về đấu nối. 6. Sở Thông tin và Truyền thông Chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ KCHT GTĐB, kế hoạch lập lại trật tự hành lang ATĐB giai đoạn 2014 - 2020; lên án, phê phán các hành vi sử dụng trái phép vỉa hè, lòng đường, phá hoại công trình giao thông, sử dụng trái phép hành lang ATĐB... gây mất an toàn giao thông và hư hỏng công trình đường bộ. 7. Sở Tài Chính Cân đối ngân sách, ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 29/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ đối với các công việc thực hiện theo lộ trình từ năm 2017-2020. 8. Các cơ quan, đơn vị có liên quan Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Điều 11. Các nhà đầu tư và doanh nghiệp BOT có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau 1. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu, đơn vị bảo dưỡng thường xuyên thực hiện công tác tuần đường theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với công trình đường bộ, đất của đường bộ và hành lang ATĐB. 2. Chấp hành chỉ đạo và thường xuyên báo cáo cơ quan quản lý đường bộ, đại diện Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở giai đoạn kinh doanh khai thác về các vi phạm KCHT GTĐB, hành lang ATĐB và các vi phạm khác quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; Các vi phạm Điều 12, Điều 13 và Điều 15 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP. 3. Phối hợp với các lực lượng chức năng của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ ngăn chặn, xử lý, xử phạt hành chính, cưỡng chế vi phạm nêu tại văn bản này; bố trí phương tiện, lực lượng tham gia xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước. Điều 12. Trách nhiệm của các nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên 1. Thực hiện công tác tuần đường theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với công trình đường bộ, đất của đường bộ và hành lang ATĐB. 2. Chấp hành chỉ đạo và thường xuyên báo cáo cơ quan quản lý đường bộ, về các vi phạm KCHT GTĐB, hành lang ATĐB và các vi phạm khác quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; Các vi phạm Điều 12, Điều 13 và Điều 15 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP. 3. Phối hợp với các lực lượng chức năng của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ ngăn chặn, xử lý, xử phạt hành chính, cưỡng chế vi phạm nêu tại văn bản này; Bố trí phương tiện, lực lượng tham gia xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước. Chương III PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN Điều 13. Phương tiện và kinh phí thực hiện 1. Cơ quan, đơn vị nào sử dụng phương tiện được trang bị của cơ quan, đơn vị đó trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ. 2. Kinh phí phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ do ngân sánh các cấp bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành, 3. Nhà thầu thực hiện công tác BDTX bố trí nhân lực, máy móc thiết bị phối hợp cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ khi cơ quan quản lý đường bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có yêu cầu. 4. Trong quá trình thực hiện phối hợp, cơ quan, đơn vị nào cử người tham gia thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm thanh toán chế độ công tác phí hoặc phụ cấp cho cán bộ, công chức, người lao động thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định hiện hành. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 14. Công tác sơ kết, tổng kết và kiểm tra 1. Công tác sơ kết, tổng kết thực hiện Quy chế Thực hiện sơ kết 01 năm/lần; kết thúc thực hiện Quy chế này, Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I chủ trì, phối hợp các bên liên quan tổ chức tổng kết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan kết quả thực hiện. 2. Công tác kiểm tra Trong quá trình thực hiện, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, lãnh đạo Cục Quản lý đường bộ I tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các phòng, ban, đơn vị cơ sở. Điều 15. Tổ chức thực hiện 1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện cũng như giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này. 2. Quá trình thực hiện nếu có những quy định chưa phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì các cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến phản ánh bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Yên Bái", "promulgation_date": "26/06/2018", "sign_number": "1063/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Chiến Thắng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-942-QD-BTC-2017-sua-doi-Bang-gia-tinh-le-phi-truoc-ba-o-to-xe-may-trong-304-2016-TT-BTC-350091.aspx
Quyết định 942/QĐ-BTC 2017 sửa đổi Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô xe máy trong 304/2016/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 942/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG DANH MỤC BẢNG GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ Ô TÔ, XE MÁY BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 304/2016/TT-BTC NGÀY 15/11/2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Căn cứ Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ; Căn cứ Thông tư số 304/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Danh mục Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy ban hành kèm theo Thông tư số 304/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại Phụ lục số I, Phụ lục số II (đính kèm). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Chi cục thuế quận, huyện, thị xã trực thuộc Cục Thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); - Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục Quản lý công sản; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, TCT (VT,TNCN). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn PHỤ LỤC I BỔ SUNG GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ Ô TÔ, XE MÁY (Kèm theo Quyết định số 942/QĐ-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) I. Ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống nhập khẩu. STT Nhãn Hiệu Số loại/Tên thương mại Thể tích làm việc (lít) Số chỗ ngồi Giá tính LPTB (đơn vị VNĐ) 1 AUDI A1 SPORTBACK 1.0 TFSI SLINE 1.0 5 849,000,000 2 AUDI A4 2.0 TFSI ULTRA 2.0 5 1,770,000,000 3 AUDI A6 3.2 5 3,040,000,000 4 AUDI A7 SPORTBACK 3.0 TFSI QUATTRO 3.0 4 3,427,000,000 5 AUDI TT COUPE 2.0 TFSI 2.0 4 1,827,000,000 6 AUDI Q3 2.0T PRESTIGE 2.0 5 1,670,000,000 7 AUDI Q7 3.6 QUATTRO 3.6 7 2,734,000,000 8 BAIC CC 1.8T AT ELITE 1.8 5 242,000,000 9 BENTLEY FLYING SPUR 6.0 5 19,500,000,000 10 BMW X6 xDRIVE 35i M SPORT 3.0 5 3,462,000,000 11 BMW X4 xDRIVE 20i XLINE 2.0 5 2,365,000,000 12 CADILLAC CT6 3.0 PREMIUM LUXURY AWD 3.0 5 2,085,000,000 13 CHEVROLET CORVETTE STINGRAY CONVERTIBLE 3LT Z51 6.2 2 5,020,000,000 14 CHEVROLET CORVETTE STINGRAY COUPE 2LT Z51 6.2 2 5,060,000,000 15 CHEVROLET COLORADO HIGH COUNTRY 4x4 2.8 5 809,000,000 16 FAW ACTIS V77 1.3 2 205,000,000 17 FORD RANGER XL 2.5 5 500,000,000 18 FORD RANGER 2.5 5 659,000,000 19 FORD F150 LARIAT 5.0 5 3,650,000,000 20 FORD F-150 LIMITED 3.5 5 2,600,000,000 21 FORD EXPLORER PLATINUM 4WD 3.5 6 3,500,000,000 22 FORD EXPLORER LIMITED AWD 2.3 7 2,180,000,000 23 GMC SAFARI 4.3 8 1,000,000,000 24 GMC SIERRA 1500 DENALI 5.3 5 2,115,000,000 25 HUYNDAI STAREX 2.5 6 683,000,000 26 HYUNDAI GRAND STAREX 2.5 9 950,000,000 27 HYUNDAI GRACE 2.6 3 780,000,000 28 HYUNDAI GRAND STAREX 2.5 6 783,000,000 29 HYUNDAI STAREX GRX 2.5 6 886,000,000 30 HYUNDAI SANTAFE 2.2 7 985,000,000 31 HYUNDAI GRAND STAREX VGT 2.5 3 665,000,000 32 HYUNDAI GRAND STAREX VGT 2.5 5 665,000,000 33 HYUNDAI GRAND STAREX CVX 2.5 5 665,000,000 34 HYUNDAI GLLOPER INNOVATION 2.5 2 665,000,000 35 JAGUAR F-PACE PORTFOLIO 25t AWD 2.0 5 4,051,000,000 36 JAGUAR F-PACE PRESTIGE 25t AWD 2.0 5 3,153,000,000 37 JAGUAR P-PACE PURE 25t AWD 2.0 5 3,004,000,000 38 JAGUAR F-PACE R-SPORT 25t AWD 2.0 5 3,584,000,000 39 JAGUAR F-PACE R-SPORT 35t AWD 3.0 5 3,781,000,000 40 JAGUAR F-TYPE COUPE "S" 3.0 2 5,783,000,000 41 JAGUAR XE PORTFOLIO 2.0 5 2,599,000,000 42 JAGUAR XF PORTFOLIO 2.0 5 3,065,000,000 43 JAGUAR XJL AUTOBIOGRAPHY 5.0 5 11,086,000,000 44 JAGUAR XF PRESTIGE 2.0 5 2,975,000,000 45 JAGUAR F-PACE PURE 35t AWD 3.0 5 3,137,000,000 46 JAGUAR F-PACE PRESTIGE 35t AWD 3.0 5 3,352,000,000 47 JAGUAR F-PACE PORTFOLIO 35t AWD 3.0 5 4,245,000,000 48 JEEP RENEGADE TRAILHAWK 2.4 5 1,410,000,000 49 JEEP WRANGLER SAHARA 3,6 4 1,983,000,000 50 JEEP WRANGLER UNLIMITED SAHARA 3.6 5 1,856,000,000 51 JEEP WRANGLER UNLIMITED RUBICON 3.6 5 2,600,000,000 52 KIA FORTE SLI 1.6 5 511,000.000 53 KIA MORNING TCI 1.0 5 516,000,000 54 LAND ROVER DISCOVERY HSE 3.0 7 4,167,000,000 55 LAND ROVER DISCOVERY HSE LUXURY 3.0 7 4,680,000,000 56 LAND ROVER DISCOYERY SE 3.0 7 3,669,000,000 57 LAND ROVER DISCOVERY SPORT HSE 2.0 7 2,868,000,000 58 LAND ROVER DISCOVERY SPORT SE 2.0 7 2,489,000,000 59 LAND ROVER RANGE ROVER EVOQUE HSE 2.0 5 2,791,000,000 60 LAND ROVER RANGE ROVER EVOQUE SE PLUS 2.0 5 2,498,000,000 61 LAND ROVER RANGE ROVER SPORT HSE DYNAMIC 3.0 7 5,237,000,000 62 LAND ROVER RANGE ROVER SPORT SE 3.0 5 4,217,000,000 63 LAND ROVER RANGE ROVER SV AUTOBIOGRAPHY 3.0 4 11,409,000,000 64 LAND ROVER DEFENDER 2.2 5 3,114,000,000 65 LAND ROVER LR-SE 4.0 5 2,278,000,000 66 LEXUS RX350 F SPORT AWD 3.5 5 4,159,000,000 67 LEXUS GS200t 2.0 5 3,130,000,000 68 LEXUS ES250 2.5 5 2,280,000,000 69 LEXUS NX200t AWD LUXURY 2.0 5 2,408,000,000 70 LEXUS RC200t 2.0 4 2,980,000,000 71 LEXUS RX200t 2.0 5 3,060,000,000 72 LEXUS RX450H AWD 3.5 5 4,100,000,000 73 LEXUS RX450H F SPORT AWD 3.5 5 4,022,000,000 74 LUXGEN M7 TURBO 2.2 6 462,000,000 75 LUXGEN M7 TURBO ECO HYPER 2.2 6 715,000,000 76 MASERATI GHIBLI 3.0 5 4,898,000,000 77 MASERATI LEVANTE S 3.0 5 6,118,000,000 78 MASERATI QUATTROPORTE 3.0 5 6,199,000,000 79 MASERATI QUATTROPORTE GRANLUSSO 3.0 5 6,898,000,000 80 MASERATI QUATTROPORTE GRANSPORT S Q4 3.0 5 8,686,000,000 81 MASERATI QUATTROPORTE GTS 3.8 5 9,898,000,000 82 MASERATI GRAN TURISMO 4.2 5 7,500,000,000 83 MASERATI GRAN TURISMO SPORT 4.7 5 7,979,000,000 84 MASERATI GRAN TURISMO MC STRADALE 4.7 5 8,100,000,000 85 MAZDA MAZDA 6 2.0 5 1,130,000,000 86 MAZDA MAZDA 6 2.5 5 1,235,000,000 87 MAZDA CX-9 AWD 2.5 7 2,050,000,000 88 MAZDA CX-3 2.0 5 950,000,000 89 MCLAREN 570S 3.8 2 12,572,000,000 90 MCLAREN 650S SPIDER 3.8 2 22,020,000,000 91 MERCEDES-BENZ G350 d 3.0 5 5,714,000,000 92 MERCEDES-BENZ G350 BLUETEC 3.0 5 3,959,000,000 93 MERCEDES-BENZ MB140D 2.9 3 550,000,000 94 MERCEDES-BENZ MAYBACH S400 4MATIC 3.0 4 6,899,000,000 95 MERCEDES-BENZ S500 MAYBACH 4,7 4 10,999,000,000 96 MERCEDES-BENZ S500 MAYBACH 4.7 5 10,999,000,000 97 MINI COOPER S SEVEN 2.0 5 1,641,000,000 98 MINI COOPER SEVEN 1.5 5 1,369,000,000 99 MITSUBISHI L300 1.6 3 324,800,000 100 NISSAN SERENA 2.3 8 629,000,000 101 NISSAN TERRANO 2.4 7 450,000,000 102 NISSAN URVAN 3.0 3 640,000,000 103 NISSAN NAVARA VL 2.5 5 795,000,000 104 NISSAN NAVARA SL 2.5 5 725,000,000 105 NISSAN NAVARA EL 2.5 5 649,000,000 106 NISSAN NAVARA E 2.5 5 625,000,000 107 PORSCHE 911 CARRERA GTS 3.0 4 7,799,000,000 108 PORSCHE 911 TARGA 4S 3.0 4 8,789,000,000 109 PORSCHE 911 TARGA 4 GTS 3.0 4 8,998,000,000 110 PORSCHE 911 GT3 4.0 2 11,055,000,000 111 PORSCHE CAYENNE PLATINUM EDITION 3.0 5 3,971,000,000 112 PORSCHE PANAMERA 3.0 4 4,466,000,000 113 PORSCHE PANAMERA 4 EXECUTIVE 3.0 4 5,258,000,000 114 PORSCHE PANAMERA 4S EXECUTIVE 3.0 4 7,744,000,000 115 PORSCHE PANAMERA TURBO EXECUTIVE 4.0 4 11,440,000,000 116 PORSCHE MACAN TURBO PERPORMANCE PACKAGE 3.6 5 5,236,000,000 117 RENAULT SANDERO STEPWAY 1.6 5 619,000,000 118 SUZUKI ERTIGA 1.4 7 639,000,000 119 SUBARU LEGACY AWD 2.5 5 1,546,000,000 120 SSANGYONG ACTYON SPORTS 4WD 2.0 5 469,000,000 121 SSANGYONG KORANDO TX 5 2.9 2 400,000,000 122 TOYOTA IQ 1.3 4 763,000,000 123 TOYOTA LAND CRUISSER EX-R 4.0 8 3,342,000,000 124 TOYOTA LAND CRUISSER VX-R 4.6 8 3,720,000,000 125 TOYOTA LANDCRUISSER 200 4.5 5 4,598,000,000 126 TOYOTA LANDCRUISER 200 4.5 7 4,689,000,000 127 UAZ PICKUP LIMITED 2.2 3 425,000,000 128 UAZ PATRIOT COMFORT 2.2 5 509,000,000 129 VOLKSWAGEN POLO 1.6 5 675,000,000 130 VOLKSWAGEN MAGOTAN VARIANT 2.0 2.0 5 1,175,000,000 131 VOLKSWAGEN PASSAT TSI 1.8 5 1,450,000,000 132 WOLKSWAGEN CROSS GOLF 1.4 1.4 5 533,000,000 133 WOLKSWAGEN JETTA 1.4 TSI 1.4 5 999,000,000 134 VOLVO SUV XC90 T6 AWD 2.0 7 4,295,000,000 135 VOLVO XC90 T6 AWD INSCRIPTION 2.0 7 3,990,000,000 II. Ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống lắp ráp trong nước. STT Nhãn Hiệu Số loại/Tên thương mại Thể tích làm việc (lít) Số chỗ ngồi Giá tính LPTB (đơn vị VNĐ) 1 HONDA CIVIC 1.8L 5MT FD1 1.8 5 725,000,000 2 TOYOTA CAMRY 2.4G ACV40L-JEAEKU 2.4 5 550,000,000 3 TOYOTA COROLLA AE111L-GEMNK 1.6 5 410,000,000 4 TOYOTA COROLLA ZZE142L 1.8 5 618,000,000 5 TOYOTA HIACE 2.5 3 600,000,000 6 TOYOTA HIACE 2.4 6 802,000,000 7 TOYOTA HIACE RZH114L 2.0 3 596,000,000 8 MERCEDES-BENZ C200K 2.0 5 1,080,000,000 9 MERCEDES-BENZ E250 (213045 U033P0) 2.0 5 2,479,000,000 10 MERCEDES-BENZ E200 (W213) 2.0 5 2,099,000,000 11 MERCEDES-BENZ E 300 (213048 U04RP0) 2.0 5 2,769,000,000 12 MAZDA 626 2.0 5 690,000,000 13 MAZDA CX5 AT-2WD 2.0 5 1,009,000,000 14 MAZDA 3 15G AT SD FL 1.5 5 660,000,000 15 MAZDA 3 15G AT HB FL 1.5 5 685,000,000 16 MAZDA 3 20G AT SD FL 2.0 5 770,000,000 17 FORD RANGER 2AW8F22 2.5 5 684,000,000 18 FORD TRANSIT JX6582T-M3/CKGT.VAN6 2.4 6 1,251,000,000 19 FORD TRANSIT JX6582T-M3 2.4 3 839,000,000 III. Ô tô điện nhập khẩu. STT Nhãn Hiệu Số loại/Tên thương mại Số chỗ ngồi Giá tính LPTB (đơn vị VNĐ) 1 EAGLE EG6088K04 8 214,700,000 2 EAGLE EG6088K05 8 216,000,000 IV. Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ sản xuất, lắp ráp trong nước. STT Nhãn Hiệu Số loại/Tên thương mại Thể tích làm việc Giá tính LPTB (đơn vị VNĐ) 1 DAMSEL 4C250-1 246.3 25,000,000 2 EXOTIC GS300 300 71,000,000 3 WARM 4B230-2 229.2 25,000,000 V. Xe máy hai bánh nhập khẩu. STT Nhãn hiệu Số loại/Tên thương mại Thể tích làm việc (cm3) Giá tính LPTB (đơn vị VNĐ) 1 BENELLI TNT125 124.8 39,900,000 2 HARLEY-DAVIDSON CVO LIMITED 1868 1,860,200,000 3 HARLEY-DAVIDSON ULTRA LIMITED LOW 1745 1,448,800,000 4 HARLEY-DAVIDSON XL 1200CX 1202 561,735,000 5 HARLEY-DAVIDSON STREET GLIDE SPEACIAL 1745 1,298,900,000 6 HARLEY-DAVIDSON ROAD KING 1745 1,212,900,000 7 HONDA CBR1100 RS 1140 391,000,000 8 HONDA DREAM II 97 40,000,000 9 HONDA MSX 125F ED 125 59,990,000 10 HONDA STEED 400 220,000,000 11 HONDA FREEWAY 245 198,000,000 12 HONDA CB1100 EX 1140 455,000,000 13 HONDA CB1100 RS 1140 391,000,000 14 HONDA CRF1000L AFRICA TWIN 998 352,000,000 15 HONDA WH 125-8 124.7 24,200,000 16 HONDA SUPRA GTR 150 149.1 42,000,000 17 KAWASAKI KLX125 125 120,000,000 18 KAWASAKI GTR 1400 305,000,000 19 KAWASAKI NINJA 300 ABS 296 149,000,000 20 KAWASAKI Z900 ABS 948 288,000,000 21 SUZUKI GD110HU 112.8 28,490,000 22 SUZUKI GZ150-A 149.5 61,920,000 23 SYM WOLF CLASSIC 125-PA12B7-7 124 32,000,000 24 TRIUMPH BONNEVILLE T100 900 356,000,000 25 TRIUMPH BONNEVILLE T100 BLACK 900 356,000,000 26 TRIUMPH BONNEVILLE BOBBER 1200 413,600,000 27 TRIUMPH STREET SCRAMBLER 900 374,000,000 28 YAMAHA MT-03 320.6 139,000,000 29 YAMAHA MT-10 ABS 1000 404,500,000 VI. Xe máy hai bánh sản xuất, lắp ráp trong nước. STT Nhãn hiệu Số loại/Tên thương mại Thể tích làm việc (cm3) Giá tính LPTB (đơn vị VNĐ) 1 HONDA JA08 WAVE RSX FI AT(C) 109 27,600,000 2 HONDA JA31 WAVE RSX (C) 109.1 22,000,000 3 HONDA JA31 WAVE RSX(D) 109.1 19,500,000 4 HONDA JA32 WAVE RSX FI (C) 109.1 24,000,000 5 HONDA JA32 WAVE RSX FI (D) 109.1 21,500,000 6 HONDA JA 36 BLADE (C) 109.1 19,700,000 7 HONDA JA36 BLADE (D) 109.1 17,700,000 8 HONDA JA38 WAVE RSX FI (C) 109.1 24,500,000 9 HONDA JA38 WAVE RSX FI (D) 109.1 21,500,000 10 HONDA JC35 FUTURE X FI (C) 124.8 30,000,000 11 HONDA JC432 WAVE RSX (C) 109.1 19,000,000 12 HONDA JC52 WAVE RSX (C) 109.1 21,300,000 13 HONDA JC520 WAVE RS (C) 109.1 19,500,000 14 HONDA JC521 WAVE S (D) 109.1 16,800.000 15 HONDA JC52E WAVE RS (C) 109.1 20,500,000 16 HONDA JC52E WAVE RSX (C) 109.1 22,000,000 17 HONDA JC52E WAVE S (D) 109.1 18,000,000 18 HONDA JC53 FUTURE FI (C) 124.8 30,000,000 19 HONDA JC535 FUTURE FI (C) 124.8 40,000,000 20 HONDA JC538 FUTURE FI(C) 124.8 31,000,000 21 HONDA JC761 FUTURE FI (C) 124.9 31,000,000 22 KYMCO LIKE 50 49.5 22,100,000 23 KYMCO CANDY KA10FA 49.5 21,600,000 24 PIAGGIO FLY 125 3V ie-510 124.5 39,800,000 25 PIAGGIO LIBERTY 125 3V ie-130 124.5 54,600,000 26 PIAGGIO LIBERTY 125 3V ie-401 124.5 54,600,000 27 PIAGGIO LIBERTY 150 3V ie-500 154.8 71,500,000 28 PIAGGIO LIBERTY 125 3V ie-110 124.5 56,500,000 29 PIAGGIO MEDLEY 125 ABS-100 124.7 71,000,000 30 PIAGGIO MEDLEY 150 ABS-200 155.1 82,400,000 31 PIAGGIO VESPA GTS 125 3V ie - 312 124.5 79,800,000 32 PIAGGIO VESPA GTS 125 3V ie-310 124.5 74,200,000 33 PIAGGIO VESPA GTS 150 3V ie-410 154.8 91,000,000 34 PIAGGIO VESPA LX 125 3V ie-500 124.5 65,000,000 35 PIAGGIO VESPA LX 125 3V ie-700 124.5 63,100,000 36 PIAGGIO VESPA LX 125-110 124 64,700,000 37 PIAGGIO VESPA LXV 125 3V ie-502 124.5 68,700,000 38 PIAGGIO VESPA PRIMA VERA 125 3V ie-100 124.5 64,000,000 39 PIAGGIO VESPA PRIMA VERA 125 3V ie-500 124.5 66,000,000 40 PIAGGIO VESPA PRIMA VERA 125 ABS-510 124.5 69,300,000 41 PIAGGIO VESPA PRIMAVERA 150 3V ie-200 150 82,600,000 42 PIAGGIO VESPA SPRINT 125 3V ie-111 124.5 66,800,000 43 PIAGGIO VESPA SPRINT 125 ABS-511 124.5 69,300,000 44 PIAGGIO VESPA SPRINT 150 3V ie-211 154.8 81,400,000 45 PIAGGIO ZIP 100-411 96 34,200,000 46 PIAGGIO ZIP 100-310 96 32,300,000 47 PEUGEOT DJANGO 125 (QP5-VN) 124.6 69,800,000 48 SUZUKI UV125FI IMPULSE 124 30,800,000 49 SUZUKI UV125FI IMPULSE 124.1 30,800,000 50 SYM AMIGO 50-VG1 49.5 16,000,000 51 SYM ANGELA 50-VC1 49.5 15,400,000 52 SYM ANGELA 50-VC2 49.5 15,300,000 53 SYM ANGELA-VCA 108.9 15,900,000 54 SYM ANGELA-VCB 108.9 16,900,000 55 SYM ATTILA ELIZABETH EFI-VUA 111.1 33,500,000 56 SYM ATTILA ELIZABETH EFI-VUB 111.1 31,500,000 57 SYM ATTILA ELIZABETH EFI-VUC 111.1 33,000,000 58 SYM ATTILA ELIZABETH EFI-VUD 111.1 31,000,000 59 SYM ATTILA ELIZABETH EFI-VUH 111.1 34,000,000 60 SYM ATTILA ELIZABETH EFI-VUJ 111.1 29,300,000 61 SYM ATTILA ELIZABETH EFI-VUK 111.1 28,000,000 62 SYM ATTILA ELIZABETH EFI-VUL 111.1 30,300,000 63 SYM ATTILA ELIZABETH EFI-VUP 111.1 28,000,000 64 SYM ATTILA ELIZABETH EFI-VUR 111.1 29,300,000 65 SYM ATTILA ELIZABETH-VTB 124.6 30,000,000 66 SYM ATTILA ELIZABETH-VTC 124.6 28,000,000 67 SYM ATTILA ELIZABETH-VTK 124.6 25,000,000 68 SYM ATTILA ELIZABETH-VTL 124.6 23,000,000 69 SYM ATTILA PASSING EFI-VWH 111.1 20,000,000 70 SYM ATTILA PASSING XR-KAT 124.6 22,500,000 71 SYM ATTILA PASSING-KAS 124.6 21,500,000 72 SYM ATTILA POWER 125 EFI-VJ1 124.6 30,000,000 73 SYM ATTILA VENUS-VJ3 124.6 33,800,000 74 SYM ATTILA VENUS-VJ4 124.6 31,800,000 75 SYM ATTILA VENUS-VJ5 124.6 30,800,000 76 SYM ATTILA VICTORIA-VT3 124.6 26,000,000 77 SYM ATTILA VICTORIA-VT4 124.6 24,000,000 78 SYM ATTILA VICTORIA-VTF 124.6 23,000,000 79 SYM ATTILA VICTORIA-VTG 124.6 22,000,000 80 SYM ATTILA VICTORIA-VTH 124.6 20,500,000 81 SYM ATTILA VICTORIA-VTJ 124.6 18,500,000 82 SYM ATTILA V-VJ6 124.6 32,000,000 83 SYM ATTILA V-VJ9 124.6 32,000,000 84 SYM ELEGANT 110-SD1 108 13,700,000 85 SYM ELEGANT 50-SE1 49.5 14,500,000 86 SYM ELEGANT II-SAF 97.2 10,500,000 87 SYM ELEGANT II-SDB 97.2 14,200,000 88 SYM ELEGANT SR-SAR 97.2 13,900,000 89 SYM ELEGANT S-SAS 97.2 13,300,000 90 SYM ELITE-VV1 49.5 20,000,000 91 SYM ENJOY 125-KAD 124.6 15,000,000 92 SYM GALAXY R-VBD 108 15,500,000 93 SYM GALAXY SPORT-VBJ 108 18,600,000 94 SYM GALAXY SPORT-VBR 113 19,700,000 95 SYM GALAXY SPORT-VBV 113 19,900,000 96 SYM GALAXY SR-VBC 108 16,300,000 97 SYM GALAXY SR-VBP 113 17,400,000 98 SYM GALAXY SR-VBT 113 17,600,000 99 SYM GALAXY S-VBE 108 14,500,000 100 SYM JOYRIDE-VWA 111.1 25,000,000 101 SYM JOYRIDE-VWB 111.1 23,000,000 102 SYM JOYRIDE-VWD 111.1 29,000,000 103 SYM JOYRIDE-VWE 111.1 27,500,000 104 SYM SHARK 125-VVB 124.6 37,000,000 105 SYM SHARK 170-VVC 168.9 39,000,000 106 SYM SHARK EFI-VVE 124.6 42,000,000 107 SYM SHARK EFI-VVG 124.6 44,000,000 108 SYM SHARK MINI-KBE 124.6 28,500,000 109 SYM SHARK MINI-KBF 124.6 28,500,000 110 SYM SHARK-VVC 168.9 39,000,000 111 SYM STAR X-VE2 123 24,300,000 112 SYM WIND SPEED 125 124.6 23,000,000 113 YAMAHA ACRUZO-2TD1 125 36,500,000 114 YAMAHA EXCITER-1S9A 134.4 36,000,000 115 YAMAHA EXCITER-2ND1 149.8 42,800,000 116 YAMAHA FZN150 149 54,000,000 117 YAMAHA JUPITER FI-2VP4 110 27,700,000 118 YAMAHA NOUVO SX-2XC1 124.9 36,400,000 119 YAMAHA NOZZA GRANDE-2BM1 125 39,900,000 120 YAMAHA NVX-B641 124.7 38,500,000 121 YAMAHA SIRIUS FI-1FC8 113.7 23,200,000 122 YAMAHA SIRIUS FI-1FC9 113.7 21,300,000 123 YAMAHA SIRIUS FI-1FCC 110 19,500,000 124 YAMAHA SIRIUS-5C6H 110.3 19,500,000 125 YAMAHA SIRIUS-5C6J 110.3 18,500,000 126 YAMAHA SIRIUS-5C6K 110.3 21,300,000 127 YAMAHA JANUS-BJ72 124.9 30,400,000 PHỤ LỤC II SỬA ĐỔI GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ Ô TÔ, XE MÁY (Kèm theo Quyết định số: 942/QĐ-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) I. Ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống nhập khẩu. STT Nhãn Hiệu Số loại/Tên thương mại Thể tích làm việc (lít) Số chỗ ngồi Giá tính LPTB (đơn vị VNĐ) 1 JAGUAR XE PRESTIGE 2.0 5 2,245,000,000 2 JAGUAR XJL PORTFOLIO 2.0 5 5,284,000,000 3 JAGUAR XJL PORTFOLIO 3.0 5 6,080,000,000 4 LAND ROVER RANGE ROVER AUTOBIOGRAPHY L 3.0 5 8,267,000,000 5 LAND ROVER RANGE ROVER AUTOBIOGRAPHY L 5.0 5 11,753,000,000 6 LAND ROVER RANGE ROVER EVOQUE HSE DYNAMIC 2.0 5 3,326,000,000 7 LAND ROVER RANGE ROVER HSE 3.0 5 6,443,000,000 8 LAND ROVER RANGE ROVER SPORT HSE 3.0 7 4,597,000,000 9 LAND ROVER RANGE ROVER SV AUTOBIOGRAPHY 5.0 4 15,629,000,000 10 LAND ROVER RANGE ROVER VOGUE (diesel) 3.0 5 7,235,000,000 11 LAND ROVER RANGE ROVER VOGUE 3.0 5 7,235,000,000 12 LEXUS LS460L 4.6 4 7,680,000,000 13 LEXUS LS460L 4.6 5 7,680,000,000 14 LEXUS LS460L AWD 4.6 4 7,680,000,000 15 LEXUS LS460L AWD 4.6 5 7,680,000,000 16 LEXUS GS350 3.5 5 4,470,000,000 17 LEXUS GS350 AWD 3.4 5 4,470,000,000 18 LEXUS GS350 F SPORT 3.5 5 4,470,000,000 19 LEXUS ES350 3.5 5 3,260,000,000 20 LEXUS GX 460 4.6 5 5,200,000,000 21 PORSCHE CAYENNE 3.0 5 3,740,000,000 22 PORSCHE PANAMERA 4 3.0 4 4,928,000,000 23 PORSCHE MACAN 2.0 5 3,385,800,000 24 RENAULT DUSTER 2.0 5 560,000,000 25 TOYOTA LAND CRUISER VX 4.6 8 3,720,000,000 26 TOYOTA FORTUNER 2.7 7 1,149,000,000 27 TOYOTA HILUX VIGO 3.0 5 877,000,000 II. Ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống lắp ráp trong nước. STT Nhãn Hiệu Số loại/Tên thương mại Thể tích làm việc (lít) Số chỗ ngồi Giá tính LPTB (đơn vị VNĐ) 1 HUANGHAI PREMIO MAX GS DD1022F 2.2 5 152,500,000 2 HUANGHAI PRONTO DD6490A 2.0 7 188,000,000 3 PMC PREMIO II DD1022 4x4 2.5 5 176,800,000 III. Xe máy hai bánh nhập khẩu. STT Nhãn Hiệu Số loại/Tên thương mại Thể tích làm việc Giá tính LPTB (đơn vị VNĐ) 1 HONDA DUNK 49 40,000,000 2 TRIUMPH SPEED TRIPLE R 1050 424,600,000 3 HONDA MOOVE 108.2 42,240,000 VI. Xe máy hai bánh sản xuất, lắp ráp trong nước. STT Nhãn Hiệu Số loại/Tên thương mại Thể tích làm việc Giá tính LPTB (đơn vị VNĐ) 1 HONDA JF63 AIR BLADE 124.9 45,690,000 2 HONDA JF513 SH MODE 124.9 63,000,000 3 HONDA KF251 SH150i 153 114,000,000 4 HONDA KF250 SH150i 153 101,000,000 5 HONDA JF581 VISION 108.2 36,600,000 7 YAMAHA JANUS-BJ71 124.9 28,000,000
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "24/05/2017", "sign_number": "942/QĐ-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-06-2006-QD-UBND-kien-toan-BCH-Ban-Thuong-vu-Hoi-khuyen-hoc-huyen-Dak-Po-Khoa-I-nhiem-ky-2004-2009-11480.aspx
Quyết định 06/2006/QĐ-UBND kiện toàn BCH, Ban Thường vụ Hội khuyến học huyện Đak Pơ-Khóa I, nhiệm kỳ 2004-2009
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAK PƠ TỈNH GIA LAI ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 06/2006/QĐ-UBND Đak Pơ, ngày 28 tháng 03 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC KIỆN TOÀN BAN CHẤP HÀNH, BAN THƯỜNG VỤ HỘI KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC (GỌI TẮT LÀ HỘI KHUYẾN HỌC) HUYỆN ĐAK PƠ - KHÓA I, NHIỆM KỲ 2004 - 2009 ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAK PƠ Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003; Căn cứ Chỉ thị số 50 - CT/TW ngày 24/8/1999 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Hội khuyến học Việt Nam; Căn cứ Chỉ thị số 13/2001/CT-UB ngày 21/10/2001 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phát triển Hội khuyến học của tỉnh; Căn cứ quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành quy định quản lý công tác Nội vụ của tỉnh; Căn cứ quyết định số 45/2002/QĐ-UB ngày 27/6/2002 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê chuẩn Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội khuyến khích và hỗ trợ phát triển Giáo dục tỉnh Gia Lai (Gọi tắt là Hội Khuyến học của tỉnh Gia Lai); Theo đề nghị của ông Trưởng phòng Giáo dục huyện, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay kiện toàn Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội Khuyến khích và hỗ trợ phát trển Giáo dục huyện Đak Pơ (Gọi tắt là Hội Khuyến học) huyện Đak Pơ khóa I - nhiệm kỳ 2004-2009 gồm các ông (bà) có tên trong danh sách kèm theo. Điều 2. Nhiệm vụ của Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội Khuyến học huyện Đak Pơ: a. Ban chấp hành có nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch tổ chức và hoạt động theo Quy chế hoạt động của Hội Khuyến học tỉnh; chỉ đạo xây dựng và phát triển tổ chức Hội và Hội viên Hội Khuyến học. - Phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội thành lập quỹ khuyến học của huyện theo Điều lệ của qũy khuyến học Việt Nam, quỹ khuyến học tỉnh và các quy định khác của Nhà nước về hoạt động quỹ xã hội. - Xây dựng kế hoạch phát triển Hội cơ sở ở các xã. - Ban chấp hành Hội Khuyến học huyện Đak Pơ được khắc con dấu riêng và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quan hệ giao dịch. b. Nhiệm vụ của Ban thường vụ Hội khuyến học được thực hiện theo Điều lệ Hội Khuyến học Việt Nam và Quyết định số 45/2002/QĐ-UB ban hành kèm theo quy chế hoạt động của Hội Khuyến học tỉnh Gia Lai. Điều 3. Các ông Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các xã và các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 1667/2004/QĐ-UB ngày 25/11/2004 của UBND huyện Đak Pơ có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ./. TM.ỦY BAN NHÂN HUYỆN CHỦ TỊCH Bùi Bá Sơn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Gia Lai", "promulgation_date": "28/03/2006", "sign_number": "06/2006/QĐ-UBND", "signer": "Bùi Bá Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-36-2003-QD-BKHCN-21-Tieu-chuan-Viet-Nam-Phuong-tien-giao-thong-duong-bo-xang-san-pham-dau-mo-thiet-bi-dien-20681.aspx
Quyết định 36/2003/QĐ-BKHCN 21 Tiêu chuẩn Việt Nam Phương tiện giao thông đường bộ xăng sản phẩm dầu mỏ thiết bị điện
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 36/2003/QĐ-BKHCN Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2003 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN VIỆT NAM BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành 21 Tiêu chuẩn Việt Nam sau đây: 1. TCVN 7279-9 : 2003 Thiết bị điện dùng trong môi trường khí nổ Phần 9: Phân loại và ghi nhãn 2. TCVN 7079-17 : 2003 Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò Phần 17: Kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị 3. TCVN 7079-18 : 2003 Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò Phần 18: Đổ đầy chất bao phủ - Dạng bảo vệ "m" 4. TCVN 7079-19 : 2003 Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò Phần 19: Sửa chữa và đại tu thiết bị 5. TCVN 7330 : 2003 (ASTM D 1319 - 02 a) Sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng - Phương pháp xác định hydrocacbon bằng hấp phụ chỉ thị huỳnh quang 6. TCVN 7331 : 2003 (ASTM D 3831 - 01) Xăng - Phương pháp xác định hàm lượng mangan bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử 7. TCVN 7332 : 2003 (ASTM D 4815 - 99) Xăng - Xác định hàm lượng rượu từ C1 đến C4 và hợp chất MTBE, ETBE, TAME, DIPE rượu Tert-Amyl bằng phương pháp sắc ký khí 8. TCVN 5699-2-65:2003 (IEC 60335-2- 65:2002) Thiết bị điện gia dụng và các thiết bị điện tương tự - An toàn Phần 2 - 65: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị làm sạch không khí 9. TCVN 5699-2-72:2003 (IEC 60335-2-72: 2002) Thiết bị điện gia dụng và các thiết bị điện tương tự - An toàn Phần 2 - 72: Yêu cầu cụ thể đối với máy xử lý sàn tự động dùng trong thương mại và công nghiệp 10. TCVN 5699-2-79:2003 (IEC 60335 -2 -79: 2002) Thiết bị điện gia dụng và các thiết bị điện tương tự - An toàn Phần 2 - 79: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị làm sạch bằng áp suất cao và thiết bị làm sạch bằng hơi nước 11. TCVN 5699-2-98:2003 (IEC 60335- 2- 98: 2002) Thiết bị điện gia dụng và các thiết bị điện tương tự - An toàn Phần 2 - 98: Yêu cầu cụ thể đối với máy tạo ẩm 12. TCVN 6188-2-1: 2003 (IEC 884-2-1: 1987) ổ cắm và phích cắm dùng trong gia đình và các mục đích tương tự Phần 2 - 1: Yêu cầu cụ thể đối với phích cắm có cầu chảy 13. TCVN 7337: 2003 (ISO 22628: 2002) Phương tiện giao thông đường bộ - Khả năng tái chế và thu hồi - Phương pháp tính toán 14. TCVN 7338: 2003 (ISO 6725 : 1981) Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước mô tô, xe máy hai bánh - Thuật ngữ và định nghĩa 15. TCVN 7339 : 2003 (ISO 9131: 1993) Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước mô tô, xe máy ba bánh - Thuật ngữ và định nghĩa 16. TCVN 7340: 2003 (ISO 7656: 1993) Phương tiện giao thông dường bộ - Mã kích thước ô tô chở hàng 17. TCVN 7327-1: 2003 (ISO 13261-1:1998) Xác định mức công suất âm của máy điều hoà không khí và bơm nhiệt nguồn gió Phần 1: Cụm ngoài nhà không ống gió 18. TCVN 7327-2: 2003 (ISO 13261-2:1998) Xác định mức công suất âm của máy điều hoà không khí và bơm nhiệt nguồn gió Phần 2: Cụm trong nhà không ống gió 19. TCVN 7328-1: 2003 (ISO 13256-1:1998) Bơm nhiệt nguồn nước - Thử và đánh giá tính năng Phần 1: Bơm nhiệt nước - gió và nước muối - gió 20. TCVN 7328-2: 2003 (ISO 13256-2:1998) Bơm nhiệt nguồn nước - Thử và đánh giá tính năng Phần 2: Bơm nhiệt nước - nước và nước muối - nước 21. TCVN 7329 : 2003 (ISO 11650:1999) Tính năng của thiết bị thu hồi và/hoặc tái sinh môi chất lạnh Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./. KT/BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỨ TRƯỞNG Bùi Mạnh Hải FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Khoa học và Công nghệ", "promulgation_date": "26/12/2003", "sign_number": "36/2003/QĐ-BKHCN", "signer": "Bùi Mạnh Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Sac-lenh-268B-SL-chi-dinh-ong-Ho-Dac-Diem-Uy-vien-UBHC-Ha-Noi-36775.aspx
Sắc lệnh 268B/SL chỉ định ông Hồ Đắc Điềm Uỷ viên UBHC Hà Nội
SẮC LỆNH CỦA CHỦ TỊCH PHỦ SỐ 268B-SL NGÀY 9 THÁNG 7 NĂM 1956 CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ Chiểu sắc lệnh số 254-SL ngày 19 tháng 11 năm 1948 ấn định tổ chức chính quyền nhân dân địa phương; Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ, RA SẮC LỆNH: Điều 1- Nay chi định ông Hồ Đắc Điềm là Uỷ viên Uỷ ban Hành chính Hà Nội. Điều 2- Ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành sắc lệnh này. Hồ Chí Minh (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Chủ tịch nước", "promulgation_date": "09/07/1956", "sign_number": "268B/SL", "signer": "Hồ Chí Minh", "type": "Sắc lệnh" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-1309-QD-UBND-2018-cong-bo-Don-gia-xay-dung-cong-trinh-Tra-Vinh-463241.aspx
Quyết định 1309/QĐ-UBND 2018 công bố Đơn giá xây dựng công trình Trà Vinh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1309/QĐ-UBND Trà Vinh, ngày 28 tháng 6 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH - PHẦN KHẢO SÁT XÂY DỰNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Căn cứ Nghị định số 141/2017/NĐ-CP ngày 07/12/2017 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Căn cứ Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Căn cứ Thông tư số 01/2017/TT-BXD ngày 06/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Căn cứ Quyết định số 1354/QĐ-BXD ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố Định mức dự toán xây dựng công trình phần khảo sát xây dựng; Xét Tờ trình số 85/TTr-SXD ngày 31/5/2018 của Giám đốc Sở Xây dựng về việc công bố Đơn giá xây dựng công trình - phần khảo sát công trình xây dựng tỉnh Trà Vinh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh - phần khảo sát xây dựng. Điều 2. Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh - phần khảo sát xây dựng là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan sử dụng vào công tác lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng phục vụ lập quy hoạch xây dựng, lập dự án, thiết kế xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Điều 3. Xử lý chuyển tiếp Đối với dự toán chi phí khảo sát xây dựng đã phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa ký hợp đồng thực hiện công tác khảo sát thì chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh dự toán chi phí khảo sát xây dựng theo Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh - phần khảo sát xây dựng được công bố kèm theo Quyết định này; trường hợp đã ký hợp đồng thì thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Đơn giá xây dựng công trình - phần khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh công bố kèm theo Quyết định số 2436/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 5. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan công bố, hướng dẫn và áp dụng thực hiện Đơn giá này. Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Xây dựng; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Như Điều 5; - Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh; - Phòng KT; - Lưu: VT, CNXD. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Trung Hoàng FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh", "promulgation_date": "28/06/2018", "sign_number": "1309/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Trung Hoàng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-13-2017-QD-UBND-gia-dich-vu-su-dung-dien-tich-ban-hang-tai-cho-tinh-Gia-Lai-351239.aspx
Quyết định 13/2017/QĐ-UBND giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ tỉnh Gia Lai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 13/2017/QĐ-UBND Gia Lai, ngày 16 tháng 3 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG DIỆN TÍCH BÁN HÀNG TẠI CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quyết định này quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đối tượng thu: Cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cung cấp dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ. 2. Đối tượng nộp: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ do cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cung cấp và sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Điều 3. Quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ 1. Giá cụ thể dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Bảng phụ lục chi tiết kèm theo. 2. Giá tối đa dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì thu tối đa không được vượt phương án giá của cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2017. Bãi bỏ Quyết định số 70/2004/QĐ-UBND ngày 15/6/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định về phí chợ; Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 18/9/2009 về việc sửa đổi mức thu phí chợ ban hành kèm theo Quyết định số 70/2004/QĐ-UBND ngày 15/6/2004 của UBND tỉnh; Quyết định số 61/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 về việc điều chỉnh mức thu phí chợ trên địa bàn thành phố Pleiku tại Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 18/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Sở Tài chính; Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ Tài chính (b/c); - Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Thường trực HĐND tỉnh; - UB MTTQ Việt Nam tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các PVP UBND tỉnh; - Sở Tư pháp; - TT Tin học-VPUB; - Lưu: VT, KT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Võ Ngọc Thành PHỤ LỤC (Kèm theo Quyết định số: 13/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh) I. Khu vực thành phố Pleiku: STT Đối tượng nộp Loại sạp Mức thu 1 Trung tâm thương mại Pleiku a Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh thường xuyên, cố định trong phạm vi chợ Loại 1 16.000 đồng/m2/tháng Loại 2 14.000 đồng/m2/tháng Loại 3 11.000 đồng/m2/tháng Loại 4 9.000 đồng/m2/tháng Loại 5 6.000 đồng/m2/tháng b Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh không ổn định, sạp lộ thiên Loại 1 3.000 đồng/sạp/ngày Loại 2 2.000 đồng/sạp/ngày Loại 3 1.000 đồng/sạp/ngày c Xe ô tô chở hàng ra, vào chợ 10.000 đồng/xe/lượt 2 Chợ đêm Pleiku - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh buôn bán ổn định, bán buôn lớn và sỉ 60.000 đồng/m2/tháng - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh buôn bán nhỏ, lẻ 30.000 đồng/m2/tháng - Xe ô tô chở cá vào bán trong chợ 30.000 đồng/xe/lượt - Xe ô tô chở hàng ra, vào chợ 10.000 đồng/xe/lượt 3 Chợ ở các xã, phường trên địa bàn Tp. Pleiku a Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm có địa điểm kinh doanh ổn định Loại 1 32.000 đồng/sạp/tháng Loại 2 27.000 đồng/sạp/tháng Loại 3 20.000 đồng/sạp/tháng Loại 4 15.000 đồng/sạp/tháng a Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh không ổn định, sạp lộ thiên Loại 1 3.000 đồng/sạp/ngày Loại 2 2.000 đồng/sạp/ngày Loại 3 1.000 đồng/sạp/ngày c Xe ô tô chở hàng ra, vào chợ 10.000 đồng/xe/lượt II. Khu vực thị xã An Khê, Ayun Pa: STT Đối tượng nộp Loại sạp Mức thu 1 Chợ thị xã, thị trấn a Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm có địa điểm kinh doanh ổn định Loại 1 10.000 đồng/m2/tháng Loại 2 8.000 đồng/m2/tháng Loại 3 6.000 đồng/m2/tháng Loại 4 4.500 đồng/m2/tháng Loại 5 3.000 đồng/m2/tháng b Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh không ổn định Loại 1 2.000 đồng/sạp/ngày Loại 2 1.000 đồng/sạp/ngày Loại 3 500 đồng/sạp/ngày c Xe ô tô chở hàng ra, vào chợ 10.000 đồng/xe/lượt III. Khu vực các huyện: Chư sê, Đak Đoa, Chư Păh, Ia Grai, Phú Thiện, Chư Prông, Đức Cơ, Kbang, Krông Pa: STT Đối tượng nộp Loại sạp Mức thu 1 Chợ thị trấn a Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh ổn định Loại 1 7.000 đồng/m2/tháng Loại 2 6.000 đồng/m2/tháng Loại 3 5.000 đồng/m2/tháng Loại 4 4.000 đồng/m2/tháng Loại 5 3.000 đồng/m2/tháng b Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh không ổn định Loại 1 1.500 đồng/sạp/ngày Loại 2 1.000 đồng/sạp/ngày Loại 3 500 đồng/sạp/ngày c Xe ô tô chở hàng ra, vào chợ 10.000 đồng/xe/lượt 2 Chợ các xã a Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh ổn định Loại 1 12.000 đồng/sạp/tháng Loại 2 8.000 đồng/sạp/tháng Loại 3 4.000 đồng/sạp/tháng b Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh không ổn định Loại 1 1.000 đồng/sạp/ngày Loại 2 500 đồng/sạp/ngày c Xe ô tô chở hàng ra, vào chợ 7.000 đồng/xe/lượt IV. Khu vực các huyện còn lại: STT Đối tượng nộp Loại sạp Mức thu 1 Chợ thị trấn a Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh ổn định Loại 1 5.000 đồng/m2/tháng Loại 2 4.000 đồng/m2/tháng Loại 3 3.000 đồng/m2/tháng Loại 4 2.000 đồng/m2/tháng b Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh không ổn định Loại 1 1.000 đồng/sạp/ngày Loại 2 500 đồng/sạp/ngày c Xe ô tô chở hàng ra, vào chợ 10.000 đồng/xe/lượt 2 Chợ các xã a Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh ổn định Loại 1 10.000 đồng/sạp/tháng Loại 2 7.000 đồng/sạp/tháng Loại 3 4.000 đồng/sạp/tháng b Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có địa điểm kinh doanh không ổn định Loại 1 1.000 đồng/sạp/ngày Loại 2 500 đồng/sạp/ngày c Xe ô tô chở hàng ra, vào chợ 5.000 đồng/xe/lượt
{ "issuing_agency": "Tỉnh Gia Lai", "promulgation_date": "16/03/2017", "sign_number": "13/2017/QĐ-UBND", "signer": "Võ Ngọc Thành", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-89-QD-UBND-2022-Phuong-an-huy-dong-luc-luong-chua-chay-rung-Kon-Tum-509326.aspx
Quyết định 89/QĐ-UBND 2022 Phương án huy động lực lượng chữa cháy rừng Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 89/QĐ-UBND Kon Tum, ngày 24 tháng 02 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN THAM GIA CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Căn cứ Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng; Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 31/TTr-SNN ngày 17 tháng 02 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Điều 2. Giao Ban Chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum đảm bảo kịp thời, hiệu quả và theo quy định. Điều 3. Trưởng ban Ban Chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (b/c); - Thường trực Tỉnh ủy (b/c); - Thường trực HĐND tỉnh (b/c); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các thành viên Ban Chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Chi cục Kiểm lâm; - VP UBND tỉnh: CVP, PCVP-Nguyễn Đăng Trình; - Lưu: VT, NNTN.NVH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Ngọc Tuấn PHƯƠNG ÁN HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN THAM GIA CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM (Ban hành kèm theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum) Hiện nay toàn tỉnh có 609.666,41 ha rừng, chiếm trên 63,02% diện tích tự nhiên, trong đó diện tích rừng dễ cháy được xác định 227.439,46 ha. Trong thời gian qua, công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng đã được các cấp, các ngành, địa phương quan tâm, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; số vụ và diện tích rừng bị thiệt hại do cháy rừng đã được hạn chế. Tuy nhiên, do đặc điểm khí hậu khắc nghiệt, mùa khô hanh kéo dài nên hằng năm vẫn còn xảy ra cháy rừng, gây thiệt hại đến tài nguyên rừng và làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái; bên cạnh đó, diện tích rừng lớn, lực lượng và số lượng phương tiện, máy móc, dụng cụ chữa cháy rừng tại cơ sở còn thiếu, khó đáp ứng đối với các đám cháy lớn, phức tạp; vì vậy cần phải có sự hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn toàn tỉnh. Để kịp thời và nâng cao hiệu quả công tác chữa cháy rừng tại các vùng trọng điểm nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích: - Chủ động trong công tác chỉ đạo, chỉ huy và điều động lực lượng, phương tiện ứng cứu, hỗ trợ chữa cháy rừng khi xảy ra cháy lớn vượt quá khả năng kiểm soát của các địa phương nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tính mạng, tài sản, tài nguyên rừng và môi trường sinh thái. - Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện khác để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả. 2. Yêu cầu: - Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng trước hết phải được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ; lấy phòng ngừa là chính; phải tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy rừng gây ra. - Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng và chính quyền địa phương góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức huy động các lực lượng, phương tiện, thiết bị, triển khai ngay các biện pháp chữa cháy rừng, hạn chế thấp nhất số vụ cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra, góp phần phát triển bền vững về kinh tế - xã hội. - Tuyên truyền để nâng cao nhận thức, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy rừng đến người dân trên địa bàn. II. NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ CHỮA CHÁY RỪNG 1. Nguyên tắc chữa cháy rừng: - Chủ động, sẵn sàng nhân lực, nguồn lực, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng. - Thông tin về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng phải được thông báo nhanh chóng, kịp thời cho chủ rừng, chính quyền địa phương và các cơ quan chịu trách nhiệm về phòng cháy và chữa cháy rừng. - Thực hiện phương châm 4 tại chỗ, bao gồm: Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ; chỉ đạo, chỉ huy thống nhất; phối hợp chặt chẽ các lực lượng tham gia chữa cháy rừng. - Trong quá trình chữa cháy rừng cần phải đảm bảo an toàn về người, tài sản, các công trình, phương tiện, thiết bị tham gia chữa cháy rừng. 2. Khi xảy ra cháy rừng, lực lượng tại chỗ: - Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng, trưởng thôn phải sử dụng ngay lực lượng tại chỗ có thể huy động được để dập tắt đám cháy. Nếu đám cháy vượt quá tầm kiểm soát của cơ sở thì chủ rừng, trưởng thôn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã huy động lực lượng ở thôn khác, các đơn vị đóng chân trên địa bàn tham gia chữa cháy. Nếu đám cháy vượt quá tầm kiểm soát của cấp xã, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xin ứng cứu lực lượng. Nếu đám cháy vượt quá tầm kiểm soát của cấp huyện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người được ủy quyền báo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua Ban Chỉ đạo công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum (Theo một trong các số điện thoại ở mục V của Phương án này). - Cấp tỉnh chỉ hỗ trợ, ứng cứu chữa cháy rừng khi tính chất và mức độ nguy hiểm của đám cháy có nguy cơ lan rộng vượt quá khả năng kiểm soát của lực lượng cấp huyện. III. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN 1. Xác định các khu vực trọng điểm cháy rừng Trên cơ sở các yếu tố khí tượng thủy văn, kết quả thống kê về lịch sử cháy rừng, số liệu về hiện trạng rừng và đặc điểm các khu rừng dễ cháy xác định được các vùng trọng điểm cháy rừng trên địa bàn tỉnh như sau: - Khu vực 1: Có nguy cơ cháy rừng rất cao, gồm các huyện: Ngọc Hồi, Đăk Tô, Sa Thầy và Ia H'Drai với tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy rất cao: 96.117,41 ha (trong đó, rừng tự nhiên là 45.018,40 ha; rừng trồng là 44.099,40 ha; Diện tích chưa thành rừng là 6.999,61 ha). - Khu vực 2: Có nguy cơ cháy rừng cao, gồm các huyện: Đăk Hà, Kon Rẫy và thành phố Kon Tum, với tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy cao: 25.742,26 ha (trong đó, rừng tự nhiên là 15.101,51 ha; rừng trồng là 5.786,86 ha; diện tích chưa thành rừng là 4.853,89 ha). - Khu vực 3: Có nguy cơ cháy rừng trung bình, gồm các huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plông, với tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy trung bình: 105.579,79 ha (trong đó, rừng tự nhiên là 92.295,46 ha; rừng trồng là 9.376,24 ha; diện tích chưa thành rừng là 3.908,09 ha). (Có các Biểu từ 1-4 kèm theo ) 2. Đặc điểm cháy rừng tại các khu vực trọng điểm - Cháy rừng tại các khu vực trọng điểm ở tỉnh Kon Tum chủ yếu là cháy lan mặt đất và cháy lướt tán rừng, do có khối lượng vật liệu cháy lớn, vào mùa khô hằng năm lại chịu khô hạn, nắng nóng kéo dài, lượng bốc thoát hơi nước mạnh làm cho độ ẩm vật liệu cháy vào các tháng cao điểm của mùa cháy xuống rất thấp nên dễ bắt lửa; khi gặp gió lớn sẽ gây ra cháy rừng với quy mô lớn và khó có thể cứu chữa được. - Thời gian thường xảy ra cháy rừng vào các tháng 1, 2, 3, 4 hằng năm. Loại rừng bị cháy chủ yếu là rừng trồng, rừng tre nứa. Nguyên nhân cháy chủ yếu do sử dụng lửa vô ý của người dân như: Đốt dọn nương rẫy, xử lý thực bì không đúng quy trình kỹ thuật dẫn đến để lửa cháy lan vào rừng và các hoạt động thu hái lâm sản phụ dưới tán rừng… 3. Phát hiện sớm điểm cháy rừng - Đối với các khu vực rừng tự nhiên xa dân cư, căn cứ vào ảnh vệ tinh do Cục Kiểm lâm cung cấp để phát hiện sớm các điểm cháy rừng trên phạm vi của tỉnh; nếu phát hiện điểm cháy, tổ chức kiểm tra xác minh và báo cáo Tổ công tác liên ngành các cấp theo quy định. - Đối với những vùng trọng điểm dễ cháy, nhất là khu vực rừng trồng, chủ rừng phân công trực theo đúng cấp dự báo cháy rừng để phát hiện sớm lửa rừng. Có thể quan sát đám cháy bằng hệ thống chòi canh lửa, ống nhòm; báo cháy bằng mạng lưới thông tin liên lạc. Khi phát hiện lửa rừng báo cáo về cơ quan chủ quản, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng các cấp để có phương án cứu chữa. IV. LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN CÓ THỂ HUY ĐỘNG HỖ TRỢ CHỮA CHÁY RỪNG 1. Khi nhận được đề nghị ứng cứu của cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tùy tình hình thực tế, yêu cầu huy động lực lượng, phương tiện, dụng cụ, máy móc của một số đơn vị tham gia hỗ trợ chữa cháy rừng đến các địa bàn huyện, thành phố, cụ thể như sau: a. Địa bàn huyện Ia H'Drai: Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ cấp tỉnh có thể huy động hỗ trợ chữa cháy rừng tại huyện Ia H'Drai: - Lực lượng 167 người (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng 56 người; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 50 người; Công an tỉnh 30 người; Chi cục Kiểm lâm 31 người). - Phương tiện 47 chiếc (12 ô tô; 35 xe máy). - Máy móc chữa cháy rừng là 60 cái (Gồm 06 máy thổi gió; 07 Máy bơm; 12 máy cắt cỏ; 10 Máy cưa; 10 bình chữa cháy; 02 ống nhòm; 06 máy định vị; 07 loa chỉ huy cầm tay). - Dụng cụ thủ công là 136 cái (Dao 54 cái; cuốc 11 cái; xẻng 08 cái; bàn dập 40 cái; câu liêm 12 cái; đèn pin 11 cái). (Chi tiết tại biểu 05). b. Địa bàn huyện Sa Thầy: Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ cấp tỉnh có thể huy động hỗ trợ chữa cháy rừng tại huyện Sa Thầy: - Lực lượng 165 người (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng 20 người; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 50 người; Công an tỉnh 60 người; Chi cục Kiểm lâm 35 người). - Phương tiện 47 chiếc (08 ô tô; 39 xe máy). - Máy móc chữa cháy rừng là 59 cái (06 máy thổi gió; 07 Máy bơm; 11 máy cắt cỏ; 08 Máy cưa; 12 bình chữa cháy; 02 ống nhòm; 06 máy định vị; 07 loa chỉ huy cầm tay). - Dụng cụ thủ công là 219 cái (Dao 72 cái; cuốc 25 cái; xẻng 32 cái; bàn dập 40 cái; câu liêm 10 cái; đèn pin 40 cái). (Chi tiết tại biểu 06). c. Địa bàn huyện Đăk Hà: Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ cấp tỉnh có thể huy động hỗ trợ chữa cháy rừng tại huyện Đăk Hà: - Lực lượng 76 người (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 20 người; Công an tỉnh 30 người; Chi cục Kiểm lâm 26 người). - Phương tiện 25 chiếc (06 ô tô; 19 xe máy). - Máy móc chữa cháy rừng là 48 cái (08 máy thổi gió; 02 Máy bơm; 09 máy cắt cỏ; 10 Máy cưa; 01 bình chữa cháy; 02 ống nhòm; 06 máy định vị; 08 loa chỉ huy cầm tay; 01 nhà bạt; 01 bình chữa cháy đeo vai). - Dụng cụ thủ công là 84 cái (Dao 29 cái; cuốc 03 cái; xẻng 02 cái; bàn dập 33 cái; đèn pin 17 cái). (Chi tiết tại biểu 07). d. Địa bàn huyện Kon Rẫy: Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ cấp tỉnh có thể huy động hỗ trợ chữa cháy rừng tại huyện Kon Rẫy: - Lực lượng 113 người (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 20 người; Công an tỉnh 60 người; Chi cục Kiểm lâm 26 người). - Phương tiện 25 chiếc (06 ô tô; 19 xe máy). - Máy móc chữa cháy rừng là 47 cái (08 máy thổi gió; 02 Máy bơm; 09 máy cắt cỏ; 10 Máy cưa; 01 bình chữa cháy; 02 ống nhòm; 06 máy định vị; 07 loa chỉ huy cầm tay; 01 nhà bạt; 01 bình chữa cháy đeo vai). - Dụng cụ thủ công là 132 cái (Dao 39 cái; cuốc 23 cái; xẻng 07 cái; bàn dập 33 cái; đèn pin 30 cái). (Chi tiết tại biểu 08). đ. Địa bàn huyện Kon Plông: Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ cấp tỉnh có thể huy động hỗ trợ chữa cháy rừng tại huyện Kon Plông: - Lực lượng 86 người (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 20 người; Công an tỉnh 40 người; Chi cục Kiểm lâm 26 người). - Phương tiện 25 chiếc (06 ô tô; 19 xe máy). - Máy móc chữa cháy rừng là 43 cái (08 máy thổi gió; 02 Máy bơm; 09 máy cắt cỏ; 10 Máy cưa; 01 bình chữa cháy; 02 ống nhòm; 06 máy định vị; 03 loa chỉ huy cầm tay; 01 nhà bạt; 01 bình chữa cháy đeo vai). - Dụng cụ thủ công là 92 cái (Dao 36 cái; cuốc 08 cái; xẻng 05 cái; bàn dập 33 cái; đèn pin 10 cái). (Chi tiết tại biểu 09). e. Địa bàn thành phố Kon Tum: Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ cấp tỉnh có thể huy động hỗ trợ chữa cháy rừng tại thành phố Kon Tum: - Lực lượng 306 người (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng 25 người; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 20 người; Công an tỉnh 85 người; Sư đoàn 10 là 150 người; Chi cục Kiểm lâm 26 người). - Phương tiện 58 chiếc (16 ô tô; 34 xe máy; 08 xe chữa cháy). - Máy móc chữa cháy rừng là 108 cái (10 máy thổi gió; 09 Máy bơm; 18 máy cắt cỏ; 17 Máy cưa; 16 bình chữa cháy; 08 mặt nạ dưỡng khí; 02 ống nhòm; 06 máy định vị; 20 loa chỉ huy cầm tay; 01 nhà bạt; 01 bình chữa cháy đeo vai). - Dụng cụ thủ công là 378 cái (Dao 58 cái; cuốc 75 cái; xẻng 72 cái; bàn dập 93 cái; câu liêm 39 cái; đèn pin 26 cái; cưa tay 15 cái). (Chi tiết tại biểu 10). g. Địa bàn huyện Đăk Tô: Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ cấp tỉnh có thể huy động hỗ trợ chữa cháy rừng tại huyện Đăk Tô: - Lực lượng 226 người (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 20 người; Công an tỉnh 30 người; Sư đoàn 10 là 150 người; Chi cục Kiểm lâm 26 người). - Phương tiện 32 chiếc (13 ô tô; 19 xe máy). - Máy móc chữa cháy rừng là 53 cái (08 máy thổi gió; 02 Máy bơm; 11 máy cắt cỏ; 11 Máy cưa; 01 bình chữa cháy; 02 ống nhòm; 06 máy định vị; 10 loa chỉ huy cầm tay; 01 nhà bạt; 01 bình chữa cháy đeo vai). - Dụng cụ thủ công là 352 cái (Dao 44 cái; cuốc 73 cái; xẻng 72 cái; bàn dập 93 cái; câu liêm 30 cái; đèn pin 25 cái; cưa tay 15 cái). (Chi tiết tại biểu 11). h. Địa bàn huyện Đăk Glei: Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ cấp tỉnh có thể huy động hỗ trợ chữa cháy rừng tại huyện Đăk Glei: - Lực lượng 139 người (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng 40 người; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 50 người; Công an tỉnh 20 người; Chi cục Kiểm lâm 29 người). - Phương tiện 43 chiếc (11 ô tô; 32 xe máy). - Máy móc chữa cháy rừng là 61 cái (06 máy thổi gió; 07 Máy bơm; 12 máy cắt cỏ; 09 Máy cưa; 12 bình chữa cháy; 02 ống nhòm; 06 máy định vị; 07 loa chỉ huy cầm tay). - Dụng cụ thủ công là 184 cái (Dao 50 cái; cuốc 17 cái; xẻng 40 cái; bàn dập 50 cái; câu liêm 12 cái; đèn pin 15 cái). (Chi tiết tại biểu 12). i. Địa bàn huyện Ngọc Hồi: Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ cấp tỉnh có thể huy động hỗ trợ chữa cháy rừng tại huyện Ngọc Hồi: - Lực lượng 127 người (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng 28 người; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 50 người; Công an tỉnh 20 người; Chi cục Kiểm lâm 29 người). - Phương tiện 46 chiếc (10 ô tô; 32 xe máy; 04 xe chữa cháy). - Máy móc chữa cháy rừng là 59 cái (06 máy thổi gió; 07 Máy bơm; 13 máy cắt cỏ; 09 Máy cưa; 10 bình chữa cháy; 02 ống nhòm; 06 máy định vị; 06 loa chỉ huy cầm tay). - Dụng cụ thủ công là 170 cái (Dao 41 cái; cuốc 13 cái; xẻng 36 cái; bàn dập 50 cái; câu liêm 14 cái; đèn pin 16 cái). (Chi tiết tại biểu 13). k. Địa bàn huyện Tu Mơ Rông: Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ cấp tỉnh có thể huy động hỗ trợ chữa cháy rừng tại huyện Tu Mơ Rông: - Lực lượng 61 người (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 20 người; Công an tỉnh 15 người; Chi cục Kiểm lâm 26 người). - Phương tiện 25 chiếc (06 ô tô; 19 xe máy). - Máy móc chữa cháy rừng là 43 cái (08 máy thổi gió; 02 Máy bơm; 09 máy cắt cỏ; 10 Máy cưa; 01 bình chữa cháy; 02 ống nhòm; 06 máy định vị; 03 loa chỉ huy cầm tay; 01 nhà bạt; 01 bình chữa cháy đeo vai). - Dụng cụ thủ công là 104 cái (Dao 33 cái; cuốc 07 cái; xẻng 06 cái; bàn dập 33 cái; đèn pin 25 cái). (Chi tiết tại biểu 14). 2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi nhận được yêu cầu của Chủ tịch Ủy nhân dân tỉnh thì phải khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, dụng cụ, máy móc... thuộc phạm vi quản lý để tham gia chữa cháy rừng. 3. Đơn vị được điều động nhân lực, phương tiện, máy móc, dụng cụ chữa cháy rừng tự đảm nhận phương tiện vận chuyển nhân lực, máy móc, dụng cụ huy động từ đơn vị mình đến hiện trường vụ cháy để tham gia chữa cháy. 4. Trong trường hợp đặc biệt, khi có đám cháy lớn vượt quá khả năng chữa cháy của các lực lượng được huy động, thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ yêu cầu huy động tất cả các lực lượng sẵn có của các đơn vị theo Phương án này để ứng cứu (có thể không theo địa bàn như các đơn vị đã đăng ký). V. THÔNG TIN LIÊN LẠC Số điện thoại hệ thống chỉ đạo Phòng cháy, chữa cháy rừng của Ban Chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh như sau: 1. Trưởng Ban chỉ đạo: - Đồng chí Nguyễn Hữu Tháp - Tỉnh ủy viên - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Số điện thoại văn phòng: 02603 506 999 - Số điện thoại di động: 0905 466 779 2. Phó trưởng Ban Thường trực Ban chỉ đạo: - Đồng chí Nguyễn Tấn Liêm - Tỉnh ủy viên - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Số điện thoại văn phòng: 02603 864 260 - Số điện thoại di động: 0966 111 259 3. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh (Tổ giúp việc): - Đồng chí Võ Sỹ Chung - Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm - Tổ trưởng Tổ giúp việc; + Số điện thoại: 0352.089.999 - Thường trực Tổ giúp việc - Phòng Quản lý BVR và Bảo tồn thiên nhiên: + Điện thoại: 0260.3863.887 VI. CÔNG TÁC Y TẾ TRONG QUÁ TRÌNH CHỮA CHÁY RỪNG Sử dụng lực lượng y tế tại cơ sở theo Phương án huy động các lực lượng tham gia chữa cháy rừng cấp huyện, thành phố. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Căn cứ Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị liên quan khi được huy động tham gia chữa cháy rừng có trách nhiệm trực tiếp quản lý, chỉ huy lực lượng của đơn vị mình; phương tiện, dụng cụ, hậu cần phục vụ cho công tác chữa cháy rừng do các đơn vị chủ động bố trí. 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng - Theo dõi, hướng dẫn các đơn vị thực hiện; chủ động, kịp thời tham mưu đề xuất phương án huy động các lực lượng tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. - Khi nhận được yêu cầu từ các đơn vị, địa phương cần ứng cứu lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ tham gia chữa cháy rừng. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh huy động hoặc yêu cầu huy động lực lượng của các đơn vị có liên quan tham gia chữa cháy rừng. 2. Chi cục Kiểm lâm - Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh - Duy trì hệ thống thông tin liên lạc với Tổ công tác liên ngành các huyện, thành phố (Qua Hạt Kiểm lâm các huyện, thành phố), phân công nhiệm vụ trực phòng cháy, chữa cháy rừng, chỉ đạo bố trí lực lượng sẵn sàng tham gia ứng cứu chữa cháy rừng. Cụ thể: - Chỉ đạo, đôn đốc các Hạt Kiểm lâm, các Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng thường xuyên bám địa bàn nắm bắt tình hình kịp thời về các vụ cháy rừng để có phương án ứng cứu. - Củng cố các Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng sẵn sàng tham gia ứng cứu chữa cháy rừng khi có yêu cầu. - Phân công lực lượng trực phòng cháy, chữa cháy rừng hàng ngày, sẵn sàng tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn. 3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Kon Tum - Có kế hoạch sẵn sàng điều động lực lượng, phương tiện hỗ trợ cho các vùng trọng điểm cháy rừng khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền. - Đảm bảo số lượng về lực lượng, phương tiện, dụng cụ, máy móc tham gia chữa cháy rừng tại địa bàn các huyện, thành phố theo Văn bản đăng ký của đơn vị (Văn bản số 263/TM-TH ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh về thống kê lực lượng, phương tiện có thể tham gia chữa cháy rừng). 4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Kon Tum - Có kế hoạch sẵn sàng điều động lực lượng, phương tiện hỗ trợ cho các vùng trọng điểm cháy rừng khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền. - Đảm bảo số lượng về lực lượng, phương tiện, dụng cụ, máy móc tham gia chữa cháy rừng tại địa bàn các huyện, thành phố theo đăng ký của đơn vị (Văn bản số 1108/BCH-TM ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh về thống kê lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ có thể huy động phối hợp tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum). 5. Công an tỉnh Kon Tum - Có kế hoạch sẵn sàng điều động lực lượng, phương tiện hỗ trợ cho các vùng trọng điểm cháy rừng khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền. - Khi cấp có thẩm quyền yêu cầu huy động tham gia chữa cháy rừng, đơn vị phải đảm bảo số lượng về lực lượng, phương tiện, dụng cụ, máy móc tham gia chữa cháy rừng tại địa bàn các huyện, thành phố theo Văn bản đăng ký của đơn vị (Văn bản số 941/CAT-PH10 ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Công an tỉnh về thống kê số lượng, lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ có thể huy động phối hợp tham gia chữa cháy rừng). 6. Sư Đoàn 10 - Có kế hoạch sẵn sàng điều động lực lượng, phương tiện hỗ trợ cho các vùng trọng điểm cháy rừng khi có đề nghị của cấp có thẩm quyền. - Khi có lệnh huy động tham gia chữa cháy của cấp có thẩm quyền, phải đảm bảo số lượng về lực lượng, phương tiện, dụng cụ, máy móc tham gia chữa cháy rừng tại các địa bàn theo Văn bản đăng ký của đơn vị (Văn bản số 1663/TK-PTM ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Sư Đoàn 10). 7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố - Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt phương án huy động các lực lượng tham gia chữa cháy rừng các cấp xã, huyện, thành phố. Đảm bảo cho việc chữa cháy rừng có hiệu quả. - Đối với Phương án huy động các lực lượng tham gia chữa cháy rừng cấp huyện, thành phố cần có nội dung huy động lực lượng y tế tham gia để xử lý kịp thời các trường hợp bị tai nạn trong quá trình chữa cháy rừng. - Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy. Củng cố kiện toàn lực lượng chữa cháy rừng cơ sở, nòng cốt là dân quân tự vệ. - Thực hiện tốt việc phối hợp trong huy động lực lượng, phương tiện và chỉ huy chữa cháy rừng khi có cháy rừng xảy ra và chỉ đạo khắc phục hậu quả sau cháy rừng. Trên đây là Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị tổng hợp, báo cáo gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xem xét điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Biểu 1 THỐNG KÊ DIỆN TÍCH RỪNG DỄ CHÁY THEO TIỂU KHU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89 /QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Huyện, Thành phố Tổng DT (ha) Địa điểm - Số hiệu tiểu khu Ghi chú 1 Ngọc Hồi 14,025.31 Có ở phần chi tiết 2 Đăk Tô 9,909.8 Có ở phần chi tiết 3 Sa Thầy 30,957.36 Có ở phần chi tiết 4 IaH'drai 41,224.92 Có ở phần chi tiết 5 Đăk Hà 8,013.51 Có ở phần chi tiết 6 Kon Rẫy 14,865.38 Có ở phần chi tiết 7 TP K.Tum 2,863.37 Có ở phần chi tiết 8 Đăk Glei 35,327.58 Có ở phần chi tiết 9 Tu Mơ Rông 55,385.49 Có ở phần chi tiết 10 Kon Plông 14,866.72 Có ở phần chi tiết Tổng cộng 227,439.46 Cụ thể theo từng huyện như sau I HUYỆN NGOC HỒI 14,025.31 A Diện tích rừng 12,518.70 I Rừng trồng 4,580.50 1 Bạch đàn 2 Cao su 2,909 3 Thông 3 lá 1,419 154, 171, 175, 183, 177, 178, 180, 181, 182 4 Bời lời 72.5 160; 183; 186 5 Keo 176 154, 165, 171, 183, 181, 182 6 Keo+Muồng - 7 Muồng - 8 Các loài khác 4.4 183, 184 II Rừng tự nhiên 7,938.20 1 Rừng gỗ 125.60 1.1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá - 1.2 Rừng gỗ lá rộng rụng lá 125.60 179 1.3 Rừng gỗ lá kim - 2 Rừng tre nứa 4,077.20 1.1 Nứa - 1.2 Vầu - 1.3 Tre/luồng - 1.4 Lồ ô - 1.5 Các loài khác 4,077 144, 152, 153, 155, 158, 161, 165, 170, 171, 187, 188, 192, 193, 200… 3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 3,735.40 144, 152, 153, 155, 158, 161, 165, 170, 171, 187, 188, 192, 193, 200… B Diện tích chưa thành rừng 1,506.61 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 1,506.61 145, 148, 149, 152, 153, 154, 155, 156A, 157, 159, 160, 164, 165, 165A, 167, 170, 171, 171a, 173, 174, 174A, 177, 178, 179, 180, 181, 182, 183,184a, 186a, 187a, 189, 194, 194a, 195, 196, 197, 198, 200a, 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác II HUYỆN ĐĂK TÔ 9,909.82 A Diện tích rừng 7,341.96 I Rừng trồng 6,220.86 1 Bạch đàn 21.46 293;297 2 Cao su 3,332.13 278, 279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 289, 290, 291, 293, 294, 295, 296, 297, 298, 299, 300, 301, 302, 303, 304, 305, 306, 307, 308, 309, 310, 311, 290a, 303a, NN2, NN3 3 Thông 3 lá 2,867.27 277, 278, 279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 290, 291, 293, 294, 295, 296, 297, 298, 299, 300, 301, 302, 304, 307, 308, 310, 290a, NN2, NN3 4 Bời lời 0.0 5 Keo 0.0 6 Keo+Muồng 0.0 7 Muồng 0.0 8 Các loài khác 0.0 II Rừng tự nhiên 1,121.10 1 Rừng gỗ 0.00 1.1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá 1.2 Rừng gỗ lá rộng rụng lá 1.3 Rừng gỗ lá kim 1.4 Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim 2 Rừng tre nứa 0.00 1.1 Nứa 1.2 Vầu 1.3 Tre/luồng 1.4 Lồ ô 1.5 Các loài khác 3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 1,121.10 277, 278 ,279,280,281, 282,283,284, 285, 286, 287, 288, 289,290,291,292,293, 294, 295, 298, 299, 300, 301, 302, 303, 304, 307 B Diện tích chưa thành rừng 2,567.9 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 2,567.9 279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 289, 290, 290a, 291, 293, 294, 295, 296, 297, 298, 299, 300, 301, 302, 303, 304, 305, 306, 308, 309, 310 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác III HUYỆN SA THẦY 30,957.36 A Diện tích rừng 30,330.66 I Rừng trồng 8,946.66 1 Thông 3,973.46 596;597;598;600;603;581;300;302;572;578;574;572;626;602 2 Thông hỗn giao 0.00 3 Bạch đàn 134.50 574; 596; 602 ;629; 630 4 Muồng + Keo 0.00 5 Keo 93.80 572; 573; 626 6 Loài khác 4,744.90 599;601;602;604;669;671;672;673;674;682;684;685 7 Muồng 0.00 II Rừng tự nhiên 21,384.00 1 Rừng khộp 0.00 2 Rừng lá kim 0.00 3 Rừng gỗ lá rộng TX rụng lá 886.90 639;642;643;599;601;602;604 4 Rừng hỗn giao (Gỗ + tre nứa) 19,129.40 665;655;651;667;682;689a;701;608;605;606;607 5 Rừng tre nứa 1,367.70 665;655;651;667;682;689a;701;608;605;606;607 6 Rừng khác 0.00 B Diện tích chưa thành rừng 626.70 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 626.70 596, 597, 598, 600, 603, 603a, 606, 613, 615, 616, 617, 618, 619, 621, 622, 623, 624, 626, 628, 629, 630, 631, 634, 636, 637, 638, 640, 642, 643, 573, 582, 603, 611, 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác IV HUYỆN IA H'DRAI 41,224.92 A Diện tích rừng 38,926.48 I Rừng trồng 24,351.38 1 Bạch đàn 2 Cao su 24,351.38 716a, 717a, 723, 724, 728, 732, 737, 738, 755, 756, 762, 769, 770, 772, 773, 768, 766, 771, 745, 746, 753, 754, 760, 767, 768, … 3 Thông 3 lá 4 Bời lời 5 Keo 6 Keo+Muồng 7 Muồng 8 Các loài khác II Rừng tự nhiên 14,575.10 1 Rừng gỗ 0.0 1.1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá 1.2 Rừng gỗ lá rộng rụng lá 1.3 Rừng gỗ lá kim 2 Rừng tre nứa 1,152.99 1.1 Nứa 1.2 Vầu 1.3 Tre/luồng 1.4 Lồ ô 13.5 707a 1.5 Các loài khác 1,139.5 711, 707, 709, 701a,724, 741, 751, 750, 751 … 3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 13,422.11 B Diện tích chưa thành rừng 2,298.44 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 2,298.44 681, 684, 684a, 694, 703, 708, 709, 710, 711, 713, 714, 716, 717, 718, 721, 723, 724, 725, 726, 732, 736, 737, 738, 741, 742, 743, 751, 752, 755, 762, 763, 764, 769, 772, 773, 760, 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác V HUYỆN ĐĂK HÀ 8,013.51 A Diện tích rừng 6,298.15 I Rừng trồng 2,394.5 1 Bạch đàn 46.40 324 2 Cao su 992.30 320; 321 3 Thông 3 lá 1,276.46 322; 327; 328; 332; 336; 337; 338 4 Bời lời 79.30 327,328,329,338,347,349,351 5 Keo 6 Keo+Muồng 7 Muồng 8 Các loài khác II Rừng tự nhiên 3,903.69 1 Rừng gỗ 0.00 1.1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá 1.2 Rừng gỗ lá rộng rụng lá 1.3 Rừng gỗ lá kim 1.4 Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim 2 Rừng tre nứa 1,779.5 1.1 Nứa 1.2 Vầu 1.3 Tre/luồng 1.4 Lồ ô 1.5 Các loài khác 1,779.47 339; 345; 347; 349; 350;351 354; 362; 356; 364 3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 2,124.22 339; 345; 347; 349; 350;351 354; 362; 356; 364 B Diện tích chưa thành rừng 1,715.36 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 1,715.36 316, 320, 321, 322, 324, 325, 326, 327, 328, 329, 330, 331, 332,333, 334, 335, 336, 337, 338, 339, 342a, 343, 344, 345, 346, 347, 348, 349, 350, 351, 352, 353, 354, 355, 356, 357, 358,359, 360, 361, 362, 363, 364, 365, 365a, 366, 367a, 369, 370, 337, 338, 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác VI HUYỆN KON RẪY 14,865.38 A Diện tích rừng 13,720.85 I Rừng trồng 3,336.28 1 Thông 3,032.68 446, 449, 454; 455; 457, 458, 460, 462, 465, 466, 467, 504, 547, 528, 530, 543, 539 2 Thông hỗn giao 0.00 3 Bạch đàn 0.00 4 Muồng + Keo 0.00 5 Keo 0.00 6 Các cây Đặc sản+Cao su 303.60 465, 545, 546, 552, 553 II Rừng tự nhiên 10,384.57 1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá 7,892.44 443, 446, 447, 527, 455, 457, 460, 466, 461, 462, 467, 504, 524, 525, 527, 528, 529, 530, 531, 532, 533, 534, 535, 536, 537, 540, 541, 542, 543 2 Rừng khộp 3 Rừng lá kim 357.50 461, 462, 530 4 R.hỗn giao (Gỗ+Tre nứa) 448.54 447, 454, 460, 466, 524, 527, 528, 529, 531, 532, 533, 536; 537, 543 5 Rừng tre nứa 1,686.09 542; 505;506; 508;509;510;511;512; 518;519;520;522;523; B Diện tích chưa thành rừng 1,144.53 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 1,144.53 445, 449, 450, 457, 459, 461, 468, 505, 507, 509, 513, 151, 516, 517, 518, 521, 522, 523, 526, 538, 539, 541,542, 544, 546, 549, 550, 522a, 553, 554. 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác VII THÀNH PHỐ KON TUM 2,863.37 A Diện tích rừng 869.37 I Rừng trồng 56.12 1 Thông 2 Thông hỗn giao 3 Bạch đàn 4 Muồng + Keo 56.12 TK 570, 571, 568, 558, 569, 563, 564 5 Keo 6 Loài khác ....... ......... II Rừng tự nhiên 813.25 1 Rừng khộp 2 Rừng lá kim 3 Rừng lá rộng 788.93 TK 570, 571, 568, 569, 564, 565 4 R.hỗn giao (Gỗ+Tre nứa) 12.71 563,564, 565, 568 5 Rừng tre nứa 11.61 565, 567, 568 6 Rừng khác B Diện tích chưa thành rừng 1,994.00 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 1,994.00 556, 557, 558, 559, 562, 562, 565, 566, 567, 558, 570, 571, NN9, NN12, NN13, NN16, NN24, NN24a 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác VIII HUYỆN ĐĂK GLEI 35,327.58 A Diện tích rừng 33,822.07 I Rừng trồng 1,806.48 1 Thông 1,565.10 TK: 1; 2; 3; 5; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 13; 14; 15; 23; 26; 30; 32; 33; 35; 36; 38; 39; 40; 41; 42; 43; 47; 50; 51; 56; 96; 97; 98; 99; 122; 124; 125 2 Bạch đàn 3 Muồng đen 177.70 TK: 141 4 Keo 5 Bời lời đỏ 28.50 TK: 35;122;66 6 Cao su 35.18 TK: 125 II Rừng tự nhiên 32,015.59 1 Rừng khộp 2 Rừng lá kim 11,527.98 TK: 23, 27,50, 62b, 69, 70, 72, 138, 3 Rừng lá rộng + lá kim 13,572.35 TK: 56, 61, 62a, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 97, 99, 128, 130, 133, 134, 4 Rừng hỗn giao (Gỗ + tre nứa) 3,459.88 TK: 11, 23, 24, 26, 27, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 57, 58, 61, 98, 100, 101, 113, 138, 141, 142, 143, 134, 135, 136, 129, 114 5 Rừng tre nứa 3,455.38 TK: 19, 21, 24, 25, 22, 23, 53, 54, 60, 64, 79, 85, 81, 82, 86, 87, 91, 93, 94, 95, 92, 67, 69, 70, 72, 83, 77, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 61, 110, 111, 131, 128, 127, 126, 6 Rừng khác B Diện tích chưa thành rừng 1,505.51 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 1,505.51 1, 2, 3, 4, 5, 8, 16, 18, 19, 21, 23, 24, 26, 27, 29, 30, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 40a, 41, 42, 43, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 61, 62a, 63, 66, 69, 70, 72, 83, 84, 87, 89, 96, 97, 97a, 98, 99, 100, 102, 105, 106, 107, 108,112, 122, 124, 126, 127, 128, 129, 130, 131, 132, 133, 134, 135, 138, 140, 141, 143 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác IX HUYỆN TU MƠ RÔNG 55,385.49 A Diện tích rừng 54,580.22 I Rừng trồng 3,995.50 1 Bạch đàn 35.20 TK 270 2 Cao su 2.76 255, 258 3 Thông 3 lá 3,406.80 TK 203, 204, 206, 207, 208, 210, 211, 213, 222a, 222, 221, 223, 224, 217, 219, 237, 241, 242, 265, 267, 269, 270, 273, 230, 226, 231, 232, 258, 260, 263. 4 Bời lời 303.54 5 Keo 247.20 TK 273. 6 Keo+Muồng 0.00 7 Muồng 0.00 8 Các loài khác 0.00 II Rừng tự nhiên 50,584.72 1 Rừng gỗ 43,424.60 1.1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá 41,819.84 202, 203, 204, 207, 213, 221, 222, 223, 224, 226, 229, 230, 231, 232, 236, 237, 240, 241, 242, 243, 244, 247, 249, 260, 261, 263, 264, 266, 268, 270, 259a. 1.2 Rừng gỗ lá rộng rụng lá 0.00 1.3 Rừng gỗ lá kim 1,604.76 202, 203, 204, 207, 213, 221, 222, 223, 224, 226, 229, 230, 231, 232, 236, 237, 240, 241, 242, 243, 244, 247, 249, 260, 261, 263, 264, 266, 268, 270, 259a. 2 Rừng tre nứa 3,886.85 1.1 Nứa 0.00 1.2 Vầu 0.00 1.3 Tre/luồng 0.00 1.4 Lồ ô 0.00 1.5 Các loài khác 3,886.85 TK 202,205,208,212,239,240,246,248,249,250,253,253a,257,262,263,264. 3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 3,273.27 TK 202,205,208,212,239,240,246,248,249,250,253,253a,257,262,263,264. B Diện tích chưa thành rừng 805.27 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 805.27 203, 207, 208, 209, 210, 211, 212, 213, 217, 219, 222a, 223, 224, 229, 232, 241, 242, 243, 244, 245, 247, 251, 252, 253a, 254, 255, 256, 257, 258, 259, 259a, 260, 261, 262, 263, 264, 266, 273, 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác X HUYỆN KONPLÔNG 14,866.72 A Diện tích rừng 13,269.41 I Rừng trồng 3,574.26 1 Bạch đàn 2 Cao su 3 Thông 3 lá 3,450.51 399, 400, 402, 406, 407, 409, 411, 412, 413, 437, 439, 440, 492, 493, 480, 481, 484, 485, 487, 488, 489, 490 4 Bời lời 5 Keo 123.75 372, 375, 375, 377, 379, 380, 380a, 381, 381a, 382, 383, 399, 415, 416, 417, 420, 426, 434, 435, 437, 439, 492, 497, 502 6 Keo+Muồng 7 Muồng 8 Các loài khác II Rừng tự nhiên 9,695.15 1 Rừng gỗ 5,208.97 1.1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá 1.2 Rừng gỗ lá rộng rụng lá 1.3 Rừng gỗ lá kim 1.4 Rừng phục hồi 5,208.97 372, 373, 374, 375, 376, 377, 378, 378a, 379, 379a, 380, 380a, 382, 383, 386, 387,398, 399, 400, 400a, 411, 412, 415, 417, 420, 423, 426, 429, 433, 435, 440, 493, 371, 491, 495, 2 Rừng tre nứa 2,331.05 1.1 Nứa 1.2 Vầu 1.3 Tre/luồng 1.4 Lồ ô 1.5 Các loài khác 2,331.05 372, 373, 374, 375, 376, 377, 378, 378a, 379, 379a, 380, 380a, 382, 383, 386, 387, 398, 399, 400, 400a, 411, 412, 415, 417, 420, 423, 426, 429, 433, 435, 440, 493, 495 3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 2,155.13 371, 373, 374, 375, 376, 377, 378a, 379, 379a, 380, 380a, 382, 383, 384, 387, 398, 399, 400, 400a, 411, 412, 415, 417, 420, 423, 426, 429, 433, 435, 440, 491, 495, 496 B Diện tích chưa thành rừng 1,597.31 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 1,452.66 372, 375, 376, 377, 379, 381, 383, 384, 385, 388, 399, 411, 412, 413, 114, 415, 416, 418, 420, 423, 426, 431, 434, 435, 437, 439, 440, 472, 473, 474, 475, 476, 477, 478, 479, 480, 480a, 481, 482, 483, 483a, 484, 485, 488, 492, 493, 497, 502 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác 144.65 374, 376, 378, 380a, 382, 383, 384, 385, 421, 424, 425, 426, 428, 430, 431, 434, 435, 491 Biểu 2 THỐNG KÊ DIỆN TÍCH RỪNG DỄ CHÁY KHU VỰC 1 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89 /QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Huyện, TP Tổng DT (ha) Địa điểm - Số hiệu tiểu khu Ghi chú 1 Ngọc Hồi 14,025.31 Có ở phần chi tiết 2 Đăk Tô 9,909.8 Có ở phần chi tiết 3 Sa Thầy 30,957.36 Có ở phần chi tiết 4 IaH'Drai 41,224.92 Có ở phần chi tiết Tổng cộng 96,117.41 Cụ thể theo từng huyện như sau I HUYỆN NGOC HỒI 14,025.31 A Diện tích rừng 12,518.70 I Rừng trồng 4,580.50 1 Bạch đàn 2 Cao su 2,909 3 Thông 3 lá 1,419 154, 171, 175, 183, 177, 178, 180, 181, 182 4 Bời lời 72.5 160; 183; 186 5 Keo 176 154, 165, 171, 183, 181, 182 6 Keo+Muồng - 7 Muồng - 8 Các loài khác 4.4 183, 184 II Rừng tự nhiên 7,938.20 1 Rừng gỗ 125.6 1.1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá - 1.2 Rừng gỗ lá rộng rụng lá 125.6 179 1.3 Rừng gỗ lá kim - 2 Rừng tre nứa 4,077.2 1.1 Nứa - 1.2 Vầu - 1.3 Tre/luồng - 1.4 Lồ ô - 1.5 Các loài khác 4,077 144, 152, 153, 155, 158, 161, 165, 170, 171, 187, 188, 192, 193, 200… 3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 3,735.4 144, 152, 153, 155, 158, 161, 165, 170, 171, 187, 188, 192, 193, 200… B Diện tích chưa thành rừng 1,506.6 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 1,506.6 145, 148, 149, 152, 153, 154, 155, 156A, 157, 159, 160, 164, 165, 165A, 167, 170, 171, 171a, 173, 174, 174A, 177, 178, 179, 180, 181, 182, 183,184a, 186a, 187a, 189, 194, 194a, 195, 196, 197, 198, 200a, 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác II HUYỆN ĐĂK TÔ 9,909.82 A Diện tích rừng 7,341.96 I Rừng trồng 6,220.86 1 Bạch đàn 21.46 293;297 2 Cao su 3,332.13 278, 279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 289, 290, 291, 293, 294, 295, 296, 297, 298, 299, 300, 301, 302, 303, 304, 305, 306, 307, 308, 309, 310, 311, 290a, 303a, NN2, NN3 3 Thông 3 lá 2,867.27 277, 278, 279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 290, 291, 293, 294, 295, 296, 297, 298, 299, 300, 301, 302, 304, 307, 308, 310, 290a, NN2, NN3 4 Bời lời 0.0 5 Keo 0.0 6 Keo+Muồng 0.0 7 Muồng 0.0 8 Các loài khác 0.0 II Rừng tự nhiên 1,121.10 1 Rừng gỗ 0.00 1.1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá 1.2 Rừng gỗ lá rộng rụng lá 1.3 Rừng gỗ lá kim 1.4 Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim 2 Rừng tre nứa 0.00 1.1 Nứa 1.2 Vầu 1.3 Tre/luồng 1.4 Lồ ô 1.5 Các loài khác 3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 1,121.10 277, 278 ,279,280,281, 282,283,284, 285, 286, 287, 288, 289,290,291,292,293, 294, 295, 298, 299, 300, 301, 302, 303, 304, 307 B Diện tích chưa thành rừng 2,567.9 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 2,567.9 279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 289, 290, 290a, 291, 293, 294, 295, 296, 297, 298, 299, 300, 301, 302, 303, 304, 305, 306, 308, 309, 310 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác III HUYỆN SA THẦY 30,957.36 A Diện tích rừng 30,330.66 I Rừng trồng 8,946.66 1 Thông 3,973.46 596;597;598;600;603;581;300;302;572;578;574;572;626;602 2 Thông hỗn giao 0.00 3 Bạch đàn 134.50 574; 596; 602 ;629; 630 4 Muồng + Keo 0.00 5 Keo 93.80 572; 573; 626 6 Loài khác 4,744.90 599;601;602;604;669;671;672;673;674;682;684;685 7 Muồng 0.00 II Rừng tự nhiên 21,384.00 1 Rừng khộp 0.00 2 Rừng lá kim 0.00 3 Rừng gỗ lá rộng TX rụng lá 886.90 639;642;643;599;601;602;604 4 Rừng hỗn giao (Gỗ + tre nứa) 19,129.40 665;655;651;667;682;689a;701;608;605;606;607 5 Rừng tre nứa 1,367.70 665;655;651;667;682;689a;701;608;605;606;607 6 Rừng khác 0.00 B Diện tích chưa thành rừng 626.70 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 626.70 596, 597, 598, 600, 603, 603a, 606, 613, 615, 616, 617, 618, 619, 621, 622, 623, 624, 626, 628, 629, 630, 631, 634, 636, 637, 638, 640, 642, 643, 573, 582, 603, 611, 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác IV HUYỆN IA H'DRAI 41,224.92 A Diện tích rừng 38,926.48 I Rừng trồng 24,351.38 1 Bạch đàn 2 Cao su 24,351.38 716a, 717a, 723, 724, 728, 732, 737, 738, 755, 756, 762, 769, 770, 772, 773, 768, 766, 771, 745, 746, 753, 754, 760, 767, 768, … 3 Thông 3 lá 4 Bời lời 5 Keo 6 Keo+Muồng 7 Muồng 8 Các loài khác II Rừng tự nhiên 14,575.10 1 Rừng gỗ 0.0 1.1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá 1.2 Rừng gỗ lá rộng rụng lá 1.3 Rừng gỗ lá kim 2 Rừng tre nứa 1,152.99 1.1 Nứa 1.2 Vầu 1.3 Tre/luồng 1.4 Lồ ô 13.5 707a 1.5 Các loài khác 1,139.5 711, 707, 709, 701a,724, 741, 751, 750, 751 … 3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 13,422.11 B Diện tích chưa thành rừng 2,298.44 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 2,298.44 681, 684, 684a, 694, 703, 708, 709, 710, 711, 713, 714, 716, 717, 718, 721, 723, 724, 725, 726, 732, 736, 737, 738, 741, 742, 743, 751, 752, 755, 762, 763, 764, 769, 772, 773, 760, 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác Biểu 3 THỐNG KÊ DIỆN TÍCH RỪNG DỄ CHÁY KHU VỰC 2 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Huyện, TP Tổng DT (ha) Địa điểm - Số hiệu tiểu khu Ghi chú 1 Đăk Hà 8,013.51 Có ở phần chi tiết 2 Kon Rẫy 14,865.38 Có ở phần chi tiết 3 TP K.Tum 2,863.37 Có ở phần chi tiết Tổng cộng 25,742.26 Cụ thể theo từng huyện như sau I HUYỆN ĐĂK HÀ 8,013.51 A Diện tích rừng 6,298.15 I Rừng trồng 2,394.5 1 Bạch đàn 46.40 324 2 Cao su 992.30 320; 321 3 Thông 3 lá 1,276.46 322; 327; 328; 332; 336; 337; 338 4 Bời lời 79.30 327,328,329,338,347,349,351 5 Keo 6 Keo+Muồng 7 Muồng 8 Các loài khác II Rừng tự nhiên 3,903.69 1 Rừng gỗ 0.00 1.1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá 1.2 Rừng gỗ lá rộng rụng lá 1.3 Rừng gỗ lá kim 1.4 Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim 2 Rừng tre nứa 1,779.5 1.1 Nứa 1.2 Vầu 1.3 Tre/luồng 1.4 Lồ ô 1.5 Các loài khác 1,779.47 339; 345; 347; 349; 350;351 354; 362; 356; 364 3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 2,124.22 339; 345; 347; 349; 350;351 354; 362; 356; 364 B Diện tích chưa thành rừng 1,715.36 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 1,715.36 316, 320, 321, 322, 324, 325, 326, 327, 328, 329, 330, 331, 332, 333, 334, 335, 336, 337, 338, 339, 342a, 343, 344, 345, 346, 347, 348, 349, 350, 351, 352, 353, 354, 355, 356, 357, 358,359, 360, 361, 362, 363, 364, 365, 365a, 366, 367a, 369, 370, 337, 338 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác II HUYỆN KON RẪY 14,865.38 A Diện tích rừng 13,720.85 I Rừng trồng 3,336.28 1 Thông 3,032.68 446, 449, 454; 455; 457, 458, 460, 462, 465, 466, 467, 504, 547, 528, 530, 543, 539 2 Thông hỗn giao 0.00 3 Bạch đàn 0.00 4 Muồng + Keo 0.00 5 Keo 0.00 6 Các cây Đặc sản+Cao su 303.60 465, 545, 546, 552, 553 II Rừng tự nhiên 10,384.57 1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá 7,892.44 443, 446, 447, 527, 455, 457, 460, 466, 461, 462, 467, 504, 524, 525, 527, 528, 529, 530, 531, 532, 533, 534, 535, 536, 537, 540, 541, 542, 543 2 Rừng khộp 3 Rừng lá kim 357.50 461, 462, 530 4 R.hỗn giao (Gỗ+Tre nứa) 448.54 447, 454, 460, 466, 524, 527, 528, 529, 531, 532, 533, 536; 537, 543 5 Rừng tre nứa 1,686.09 542; 505; 506; 508; 509; 510; 511; 512; 518; 519; 520; 522; 523; B Diện tích chưa thành rừng 1,144.53 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 1,144.53 445, 449, 450, 457, 459, 461, 468, 505, 507, 509, 513, 151, 516, 517, 518, 521, 522, 523, 526, 538, 539, 541,542, 544, 546, 549, 550, 522a, 553, 554. 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác III THÀNH PHỐ 2,863.37 A Diện tích rừng 869.37 I Rừng trồng 56.12 1 Thông 2 Thông hỗn giao 3 Bạch đàn 4 Muồng + Keo 56.12 TK 570, 571, 568, 558, 569, 563, 564 5 Keo 6 Loài khác ....... ......... II Rừng tự nhiên 813.25 1 Rừng khộp 2 Rừng lá kim 3 Rừng lá rộng 788.93 TK 570, 571, 568, 569, 564, 565 4 R.hỗn giao (Gỗ+Tre nứa) 12.71 563,564, 565, 568 5 Rừng tre nứa 11.61 565, 567, 568 6 Rừng khác B Diện tích chưa thành rừng 1,994.00 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 1,994.00 556, 557, 558, 559, 562, 562, 565, 566, 567, 558, 570, 571, NN9, NN12, NN13, NN16, NN24, NN24a 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác Biểu 4 THỐNG KÊ DIỆN TÍCH RỪNG DỄ CHÁY KHU VỰC 3 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89 /QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Huyện, TP Tổng DT (ha) Địa điểm - Số hiệu tiểu khu Ghi chú 1 Đăk Glei 35,327.58 Có ở phần chi tiết 2 Tu Mơ Rông 55,385.49 Có ở phần chi tiết 3 Kon Plông 14,866.72 Có ở phần chi tiết Tổng cộng 105,579.79 Cụ thể theo từng huyện như sau I HUYỆN ĐĂK GLEI 35,327.58 A Diện tích rừng 33,822.07 I Rừng trồng 1,806.48 1 Thông 1,565.10 TK: 1; 2; 3; 5; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 13; 14; 15; 23; 26; 30; 32; 33; 35; 36; 38; 39; 40; 41; 42; 43; 47; 50; 51; 56; 96; 97; 98; 99; 122; 124; 125 2 Bạch đàn 3 Muồng đen 177.70 TK: 141 4 Keo 5 Bời lời đỏ 28.50 TK: 35;122;66 6 Cao su 35.18 TK: 125 II Rừng tự nhiên 32,015.59 1 Rừng khộp 2 Rừng lá kim 11,527.98 TK: 23, 27,50, 62b, 69, 70, 72, 138, 3 Rừng lá rộng + lá kim 13,572.35 TK: 56, 61, 62a, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 97, 99, 128, 130, 133, 134, 4 Rừng hỗn giao (Gỗ + tre nứa) 3,459.88 TK: 11, 23, 24, 26, 27, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 57, 58, 61, 98, 100, 101, 113, 138, 141, 142, 143, 134, 135, 136, 129, 114 5 Rừng tre nứa 3,455.38 TK: 19, 21, 24, 25, 22, 23, 53, 54, 60, 64, 79, 85, 81, 82, 86, 87, 91, 93, 94, 95, 92, 67, 69, 70, 72, 83, 77, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 61, 110, 111, 131, 128, 127, 126, 6 Rừng khác B Diện tích chưa thành rừng 1,505.51 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 1,505.51 1, 2, 3, 4, 5, 8, 16, 18, 19, 21, 23, 24, 26, 27, 29, 30, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 40a, 41, 42, 43, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 61, 62a, 63, 66, 69, 70, 72, 83, 84, 87, 89, 96, 97, 97a, 98, 99, 100, 102, 105, 106, 107, 108,112, 122, 124, 126, 127, 128, 129, 130, 131, 132, 133, 134, 135, 138, 140, 141, 143 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác II HUYỆN TU MƠ RÔNG 55,385.49 A Diện tích rừng 54,580.22 I Rừng trồng 3,995.50 1 Bạch đàn 35.20 TK 270 2 Cao su 2.76 255, 258 3 Thông 3 lá 3,406.80 TK 203, 204, 206, 207, 208, 210, 211, 213, 222a, 222, 221, 223, 224, 217, 219, 237, 241, 242, 265, 267, 269, 270, 273, 230, 226, 231, 232, 258, 260, 263. 4 Bời lời 303.54 5 Keo 247.20 TK 273. 6 Keo+Muồng 0.00 7 Muồng 0.00 8 Các loài khác 0.00 II Rừng tự nhiên 50,584.72 1 Rừng gỗ 43,424.60 1.1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá 41,819.84 202, 203, 204, 207, 213, 221, 222, 223, 224, 226, 229, 230, 231, 232, 236, 237, 240, 241, 242, 243, 244, 247, 249, 260, 261, 263, 264, 266, 268, 270, 259a. 1.2 Rừng gỗ lá rộng rụng lá 0.00 1.3 Rừng gỗ lá kim 1,604.76 247, 249, 260, 261, 263, 264, 266, 268, 270, 259a. 2 Rừng tre nứa 3,886.85 1.1 Nứa 0.00 1.2 Vầu 0.00 1.3 Tre/luồng 0.00 1.4 Lồ ô 0.00 1.5 Các loài khác 3,886.85 TK 202, 205, 208, 212, 239, 240, 246, 248, 249, 250, 253, 253a, 257, 262, 263, 264. 3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 3,273.27 TK 202, 205, 208, 212, 239, 240, 246, 248, 249, 250, 253, 253a, 257, 262, 263, 264. B Diện tích chưa thành rừng 805.27 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 805.27 203, 207, 208, 209, 210, 211, 212, 213, 217, 219, 222a, 223, 224, 229, 232, 241, 242, 243, 244, 245, 247, 251, 252, 253a, 254, 255, 256, 257, 258, 259, 259a, 260, 261, 262, 263, 264, 266, 273, 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác III HUYỆN KONPLÔNG 14,866.72 A Diện tích rừng 13,269.41 I Rừng trồng 3,574.26 1 Bạch đàn 2 Cao su 3 Thông 3 lá 3,450.51 399, 400, 402, 406, 407, 409, 411, 412, 413, 437, 439, 440, 492, 493, 480, 481, 484, 485, 487, 488, 489, 490 4 Bời lời 5 Keo 123.75 372, 375, 375,377, 379, 380, 380a, 381, 381a, 382, 383, 399, 415, 416, 417, 420, 426, 434, 435, 437, 439, 492, 497, 502 6 Keo+Muồng 7 Muồng 8 Các loài khác II Rừng tự nhiên 9,695.15 1 Rừng gỗ 5,208.97 1.1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá 1.2 Rừng gỗ lá rộng rụng lá 1.3 Rừng gỗ lá kim 1.4 Rừng phục hồi 5,208.97 372, 373, 374, 375, 376, 377, 378, 378a, 379, 379a, 380, 380a, 382, 383, 386, 387, 398, 399, 400, 400a, 411, 412, 415, 417, 420, 423, 426, 429, 433, 435, 440, 493, 371, 491, 495, 2 Rừng tre nứa 2,331.05 1.1 Nứa 1.2 Vầu 1.3 Tre/luồng 1.4 Lồ ô 1.5 Các loài khác 2,331.05 372, 373, 374, 375, 376, 377, 378, 378a, 379, 379a, 380, 380a, 382, 383, 386, 387, 398, 399, 400, 400a, 411, 412, 415, 417, 420, 423, 426, 429, 433, 435, 440, 493, 495 3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 2,155.13 371, 373, 374, 375, 376, 377, 378a, 379, 379a, 380, 380a, 382, 383, 384, 387, 398, 399, 400, 400a, 411, 412, 415, 417, 420, 423, 426, 429, 433, 435, 440, 491, 495, 496 B Diện tích chưa thành rừng 1,597.31 1 Diện tích rừng đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 1,452.66 372, 375, 376, 377, 379, 381, 383, 384, 385, 388, 399, 411, 412, 413, 114, 415, 416, 418, 420, 423, 426, 431, 434, 435, 437, 439, 440, 472, 473, 474, 475, 476, 477, 478, 479, 480, 480a, 481, 482, 483, 483a, 484, 485, 488, 492, 493, 497, 502 2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh 3 Diện tích khác 144.65 374, 376, 378, 380a, 382, 383, 384, 385, 421, 424, 425, 426, 428, 430, 431, 434, 435, 491 Biểu 05 TỔNG HỢP LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC CÓ THỂ HUY ĐỘNG HỖ TRỢ CHỮA CHÁY RỪNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN IAH'DRAI (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89 /QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ có thể huy động tham gia chữa cháy rừng ĐVT Tổng cộng Biên phòng BCHQS tỉnh CA tỉnh Chi cục Kiểm lâm Cộng VP CCKL Đội 1 Đội 2 Đội 3 1 Lực lượng Người 167 56 50 30 31 7 5 5 14 2 Phương tiện 47 16 11 20 1 1 1 17 Xe ô tô chiếc 12 6 1 5 1 1 1 2 Xe máy chiếc 35 10 10 15 15 Xe chữa cháy chiếc 3 Máy móc 60 24 2 3 31 5 2 24 Máy thổi gió cái 6 6 6 Máy Bơm cái 7 5 1 1 1 Máy cắt cỏ cái 12 5 1 6 6 Máy cưa cái 10 4 6 6 Bình bơm hóa chất cái Bình chữa cháy cái 10 9 1 1 Mặt nạ dưỡng khí cái Ống nhòm cái 2 2 1 1 Máy định vị cái 6 6 2 2 2 Loa chỉ huy cầm tay cái 7 1 3 3 2 1 Nhà bạt Bình chữa cháy đeo vai 4 Dụng cụ cái 136 52 5 79 19 20 40 Dao cái 54 15 5 34 9 5 20 Cuốc cái 11 11 Xẻng cái 8 8 Bàn dập cái 40 40 10 10 20 Câu liêm cái 12 12 Đèn pin cái 11 6 5 5 Biểu 06 TỔNG HỢP LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC CÓ THỂ HUY ĐỘNG HỖ TRỢ CHỮA CHÁY RỪNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ có thể huy động tham gia chữa cháy rừng ĐVT Tổng cộng Biên phòng BCHQS tỉnh CA tỉnh Chi cục Kiểm lâm Cộng VP CCKL Đội 1 Đội 2 Đội 3 1 Lực lượng Người 165 20 50 60 35 7 9 5 14 2 Phương tiện chiếc 47 12 11 24 1 5 1 17 Xe ô tô chiếc 8 2 1 5 1 1 1 2 Xe máy chiếc 39 10 10 19 4 15 Xe chữa cháy chiếc 3 Máy móc 59 23 2 3 31 5 2 24 Máy thổi gió cái 6 6 6 Máy Bơm cái 7 5 1 1 1 Máy cắt cỏ cái 11 4 1 6 6 Máy cưa cái 8 2 6 6 Bình bơm hóa chất cái Bình chữa cháy cái 12 11 1 1 Mặt nạ dưỡng khí cái Ống nhòm cái 2 2 1 1 Máy định vị cái 6 6 2 2 2 Loa chỉ huy cầm tay cái 7 1 3 3 2 1 Nhà bạt Bình chữa cháy đeo vai 4 Dụng cụ cái 219 45 5 90 79 19 20 40 Dao cái 72 13 5 20 34 9 5 20 Cuốc cái 25 10 15 Xẻng cái 32 7 25 Bàn dập cái 40 40 10 10 20 Câu liêm cái 10 10 Đèn pin cái 40 5 30 5 5 Biểu 07 TỔNG HỢP LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC CÓ THỂ HUY ĐỘNG HỖ TRỢ CHỮA CHÁY RỪNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK HÀ (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ có thể huy động tham gia chữa cháy rừng ĐVT Tổng cộng BCHQS tỉnh CA tỉnh Chi cục Kiểm lâm Cộng VP CCKL Đội 1 Đội 2 Đội 3 1 Lực lượng Người 76 20 30 26 7 9 5 5 2 Phương tiện 25 11 14 1 10 1 2 Xe ô tô chiếc 6 1 5 1 1 1 2 Xe máy chiếc 19 10 9 9 Xe chữa cháy chiếc 3 Máy móc 48 2 5 41 35 Máy thổi gió cái 8 8 8 Máy Bơm cái 2 1 1 1 Máy cắt cỏ cái 9 1 8 8 Máy cưa cái 10 10 10 Bình bơm hóa chất cái Bình chữa cháy cái 1 1 1 Mặt nạ dưỡng khí cái Ống nhòm cái 2 2 1 1 Máy định vị cái 6 6 2 2 2 Loa chỉ huy cầm tay cái 8 5 3 2 1 Nhà bạt 1 1 1 Bình chữa cháy đeo vai 1 1 1 4 Dụng cụ cái 84 5 7 72 37 Dao cái 29 5 24 9 5 10 Cuốc cái 3 3 3 Xẻng cái 2 2 2 Bàn dập cái 33 33 13 10 10 Câu liêm cái Đèn pin cái 17 7 10 10 Biểu 08 TỔNG HỢP LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC CÓ THỂ HUY ĐỘNG HỖ TRỢ CHỮA CHÁY RỪNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN KON RẪY (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89 /QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ có thể huy động tham gia chữa cháy rừng ĐVT Tổng cộng BCHQS tỉnh CA tỉnh Chi cục Kiểm lâm Cộng VP CCKL Đội 1 Đội 2 Đội 3 1 Lực lượng Người 113 20 60 26 7 9 5 5 2 Phương tiện 25 11 14 1 10 1 2 Xe ô tô chiếc 6 1 5 1 1 1 2 Xe máy chiếc 19 10 9 9 Xe chữa cháy chiếc 3 Máy móc 47 2 4 41 35 Máy thổi gió cái 8 8 8 Máy Bơm cái 2 1 1 1 Máy cắt cỏ cái 9 1 8 8 Máy cưa cái 10 10 10 Bình bơm hóa chất cái Bình chữa cháy cái 1 1 1 Mặt nạ dưỡng khí cái Ống nhòm cái 2 2 1 1 Máy định vị cái 6 6 2 2 2 Loa chỉ huy cầm tay cái 7 4 3 2 1 Nhà bạt 1 1 1 Bình chữa cháy đeo vai 1 1 1 4 Dụng cụ cái 132 5 55 72 37 Dao cái 39 5 10 24 9 5 10 Cuốc cái 23 20 3 3 Xẻng cái 7 5 2 2 Bàn dập cái 33 33 13 10 10 Câu liêm cái Đèn pin cái 30 20 10 10 Biểu 09 TỔNG HỢP LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC CÓ THỂ HUY ĐỘNG HỖ TRỢ CHỮA CHÁY RỪNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ có thể huy động tham gia chữa cháy rừng ĐVT Tổng cộng BCHQS tỉnh CA tỉnh Chi cục Kiểm lâm Cộng VP CCKL Đội 1 Đội 2 Đội 3 1 Lực lượng Người 86 20 40 26 7 9 5 5 2 Phương tiện 25 11 14 1 10 1 2 Xe ô tô chiếc 6 1 5 1 1 1 2 Xe máy chiếc 19 10 9 9 Xe chữa cháy chiếc 3 Máy móc 43 2 41 35 Máy thổi gió cái 8 8 8 Máy Bơm cái 2 1 1 1 Máy cắt cỏ cái 9 1 8 8 Máy cưa cái 10 10 10 Bình bơm hóa chất cái Bình chữa cháy cái 1 1 1 Mặt nạ dưỡng khí cái Ống nhòm cái 2 2 1 1 Máy định vị cái 6 6 2 2 2 Loa chỉ huy cầm tay cái 3 3 2 1 Nhà bạt 1 1 1 Bình chữa cháy đeo vai 1 1 1 4 Dụng cụ cái 92 5 15 72 37 Dao cái 36 5 7 24 9 5 10 Cuốc cái 8 5 3 3 Xẻng cái 5 3 2 2 Bàn dập cái 33 33 13 10 10 Câu liêm cái Đèn pin cái 10 10 10 Biểu 10 TỔNG HỢP LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC CÓ THỂ HUY ĐỘNG HỖ TRỢ CHỮA CHÁY RỪNG TẠI ĐỊA BÀN TP KON TUM (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ có thể huy động tham gia chữa cháy rừng ĐVT Tổng cộng Biên phòng BCHQS tỉnh CA tỉnh Sư đoàn 10 Chi cục Kiểm lâm Cộng VP CCKL Đội 1 Đội 2 Đội 3 1 Lực lượng Người 306 25 20 85 150 26 7 9 5 5 2 Phương tiện 58 18 11 8 7 14 1 10 1 2 Xe ô tô chiếc 16 3 1 7 5 1 1 1 2 Xe máy chiếc 34 15 10 9 9 Xe chữa cháy chiếc 8 8 3 Máy móc 108 27 4 33 3 41 35 Máy thổi gió cái 10 2 8 8 Máy Bơm cái 9 3 1 4 1 1 Máy cắt cỏ cái 18 3 2 3 2 8 8 Máy cưa cái 17 3 1 2 1 10 10 Bình bơm hóa chất cái Bình chữa cháy cái 16 15 1 1 Mặt nạ dưỡng khí cái 8 8 Ống nhòm cái 2 2 1 1 Máy định vị cái 6 6 2 2 2 Loa chỉ huy cầm tay cái 20 3 14 3 2 1 Nhà bạt 1 1 1 Bình chữa cháy đeo vai 1 1 1 4 Dụng cụ cái 378 51 5 10 240 72 37 Dao cái 58 14 5 15 24 9 5 10 Cuốc cái 75 12 60 3 3 Xẻng cái 72 10 60 2 2 Bàn dập cái 93 60 33 13 10 10 Câu liêm cái 39 9 30 Đèn pin cái 26 6 10 10 10 Cưa tay 15 15 Biểu 11 TỔNG HỢP LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC CÓ THỂ HUY ĐỘNG HỖ TRỢ CHỮA CHÁY RỪNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK TÔ (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ có thể huy động tham gia chữa cháy rừng ĐVT Tổng cộng BCHQS tỉnh CA tỉnh Sư đoàn 10 Chi cục Kiểm lâm Cộng VP CCKL Đội 1 Đội 2 Đội 3 1 Lực lượng Người 226 20 30 150 26 7 9 5 5 2 Phương tiện 32 11 7 14 1 10 1 2 Xe ô tô chiếc 13 1 7 5 1 1 1 2 Xe máy chiếc 19 10 9 9 Xe chữa cháy chiếc 3 Máy móc 53 2 7 3 41 35 Máy thổi gió cái 8 8 8 Máy Bơm cái 2 1 1 1 Máy cắt cỏ cái 11 1 2 8 8 Máy cưa cái 11 1 10 10 Bình bơm hóa chất cái Bình chữa cháy cái 1 1 1 Mặt nạ dưỡng khí cái Ống nhòm cái 2 2 1 1 Máy định vị cái 6 6 2 2 2 Loa chỉ huy cầm tay cái 10 7 3 2 1 Nhà bạt 1 1 1 Bình chữa cháy đeo vai 1 1 1 4 Dụng cụ cái 352 5 35 240 72 37 Dao cái 44 5 15 24 9 5 10 Cuốc cái 73 10 60 3 3 Xẻng cái 72 10 60 2 2 Bàn dập cái 93 60 33 13 10 10 Câu liêm cái 30 30 Đèn pin cái 25 15 10 10 Cưa tay 15 15 Biểu 12 TỔNG HỢP LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC CÓ THỂ HUY ĐỘNG HỖ TRỢ CHỮA CHÁY RỪNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLEI (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ có thể huy động tham gia chữa cháy rừng ĐVT Tổng cộng Biên phòng BCHQS tỉnh CA tỉnh Chi cục Kiểm lâm Cộng VP CCKL Đội 1 Đội 2 Đội 3 1 Lực lượng Người 139 40 50 20 29 7 5 12 5 2 Phương tiện 43 15 11 17 1 1 13 2 Xe ô tô chiếc 11 5 1 5 1 1 1 2 Xe máy chiếc 32 10 10 12 12 Xe chữa cháy chiếc 3 Máy móc 61 26 2 3 30 5 21 Máy thổi gió cái 6 6 6 Máy Bơm cái 7 5 1 1 1 Máy cắt cỏ cái 12 5 1 6 6 Máy cưa cái 9 3 6 6 Bình bơm hóa chất cái Bình chữa cháy cái 12 12 Mặt nạ dưỡng khí cái Ống nhòm cái 2 2 1 1 Máy định vị cái 6 6 2 2 2 Loa chỉ huy cầm tay cái 7 1 3 3 2 1 Nhà bạt Bình chữa cháy đeo vai 4 Dụng cụ cái 184 52 5 18 109 19 70 Dao cái 50 16 5 5 24 9 5 10 Cuốc cái 17 12 5 Xẻng cái 40 7 3 30 30 Bàn dập cái 50 50 10 30 10 Câu liêm cái 12 12 Đèn pin cái 15 5 5 5 5 Biểu 13 TỔNG HỢP LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC CÓ THỂ HUY ĐỘNG HỖ TRỢ CHỮA CHÁY RỪNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ có thể huy động tham gia chữa cháy rừng ĐVT Tổng cộng Biên phòng BCHQS tỉnh CA tỉnh Chi cục Kiểm lâm Cộng VP CCKL Đội 1 Đội 2 Đội 3 1 Lực lượng Người 127 28 50 20 29 7 5 12 5 2 Phương tiện 46 14 11 4 17 1 1 13 2 Xe ô tô chiếc 10 4 1 5 1 1 1 2 Xe máy chiếc 32 10 10 12 12 Xe chữa cháy chiếc 4 4 3 Máy móc 59 24 2 3 30 5 21 Máy thổi gió cái 6 6 6 Máy Bơm cái 7 5 1 1 1 Máy cắt cỏ cái 13 5 1 1 6 6 Máy cưa cái 9 3 6 6 Bình bơm hóa chất cái Bình chữa cháy cái 10 10 Mặt nạ dưỡng khí cái Ống nhòm cái 2 2 1 1 Máy định vị cái 6 6 2 2 2 Loa chỉ huy cầm tay cái 6 1 2 3 2 1 Nhà bạt Bình chữa cháy đeo vai 4 Dụng cụ cái 170 50 5 6 109 19 70 Dao cái 41 12 5 24 9 5 10 Cuốc cái 13 13 Xẻng cái 36 6 30 30 Bàn dập cái 50 50 10 30 10 Câu liêm cái 14 14 Đèn pin cái 16 5 6 5 5 Biểu 14 TỔNG HỢP LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC CÓ THỂ HUY ĐỘNG HỖ TRỢ CHỮA CHÁY RỪNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG (Ban hành kèm Phương án huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Lực lượng, phương tiện, máy móc, dụng cụ có thể huy động tham gia chữa cháy rừng ĐVT Tổng cộng BCHQS tỉnh CA tỉnh Chi cục Kiểm lâm Cộng VP CCKL Đội 1 Đội 2 Đội 3 1 Lực lượng Người 61 20 15 26 7 9 5 5 2 Phương tiện 25 11 14 1 10 1 2 Xe ô tô chiếc 6 1 5 1 1 1 2 Xe máy chiếc 19 10 9 9 Xe chữa cháy chiếc 3 Máy móc 43 2 41 35 Máy thổi gió cái 8 8 8 Máy Bơm cái 2 1 1 1 Máy cắt cỏ cái 9 1 8 8 Máy cưa cái 10 10 10 Bình bơm hóa chất cái Bình chữa cháy cái 1 1 1 Mặt nạ dưỡng khí cái Ống nhòm cái 2 2 1 1 Máy định vị cái 6 6 2 2 2 Loa chỉ huy cầm tay cái 3 3 2 1 Nhà bạt 1 1 1 Bình chữa cháy đeo vai 1 1 1 4 Dụng cụ cái 104 5 27 72 37 Dao cái 33 5 4 24 9 5 10 Cuốc cái 7 4 3 3 Xẻng cái 6 4 2 2 Bàn dập cái 33 33 13 10 10 Câu liêm cái Đèn pin cái 25 15 10 10 Cưa tay
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "24/02/2022", "sign_number": "89/QĐ-UBND", "signer": "Lê Ngọc Tuấn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1729-QD-UBND-thu-tuc-hanh-chinh-thuoc-tham-quyen-uy-ban-nhan-dan-huyen-Vinh-Long-2015-296654.aspx
Quyết định 1729/QĐ-UBND thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Long 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1729/QĐ-UBND Vĩnh Long, ngày 15 tháng 9 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 1788/TTr-STNMT ngày 01tháng 9 năm 2015 và Công văn số 674/STP-KSTTHC, ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Giám đốc Sở Tư Pháp. QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 06 (sáu) thủ tục hành chính mới, bãi bỏ 30 (ba mươi) thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (có phụ lục kèm theo). Điều 2. Giao Chủ tịch UBND cấp huyện niêm yết, công khai đầy đủ danh mục và nội dung các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở; Tổ chức thực hiện đúng nội dung các thủ tục hành chính được công bố kèm theo Quyết định này . Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục Kiểm soát TTHC, Bộ Tư pháp; - TT.TU, TT.HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - LĐVP UBND tỉnh; - Phòng TH,KTN; - Lưu: VT, 1.22. 05 KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Quang Trung PHỤ LỤC I THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG (Ban hành kèm theo Quyết định số 1729/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long) PHẦN I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG 1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện. STT Tên thủ tục hành chính Thủ tục hành chính cấp huyện 1 Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện 2 Thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để xem xét giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư 3 Thủ tục giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân; giao đất cho cộng đồng dân cư đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất 4 Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình, cá nhân 5 Thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất đối với trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam 6 Thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long", "promulgation_date": "15/09/2015", "sign_number": "1729/QĐ-UBND", "signer": "Lê Quang Trung", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Ke-hoach-180-KH-UBND-2022-bao-dam-trat-tu-an-toan-giao-thong-Son-La-2022-2025-523277.aspx
Kế hoạch 180/KH-UBND 2022 bảo đảm trật tự an toàn giao thông Sơn La 2022 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 180/KH-UBND Sơn La, ngày 30 tháng 6 năm 2022 KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2022-2025 Thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 (Nghị quyết 48/NQ-CP của Chính phủ). Trên cơ sở tổng kết đánh giá sau 03 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021, công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả quan trọng, tai nạn giao thông hàng năm tiếp tục giảm ở cả ba tiêu chí về số vụ, số người chết, số người bị thương. Để tiếp tục kéo giảm tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số thương vong do tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025, UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2025 với những nội dung sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác bảo đảm TTATGT và chống ùn tắc giao thông đến các cấp, các ngành, các cơ quan, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể, lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh. - Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với công tác bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh. Xây dựng văn hóa giao thông an toàn; nâng cao nhận thức và ý thức của các tầng lớp nhân dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm TTATGT và chống ùn tắc giao thông. - Tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số thương vong do tai nạn giao thông mỗi năm từ 5% đến 10%, hướng tới năm 2030 giảm ít nhất 50% số người bị chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ so với năm 2020. 2. Yêu cầu - Việc triển khai kế hoạch phải đảm bảo theo đúng mục đích, yêu cầu của Chính phủ và phù hợp với thực tiễn địa phương; phân công nhiệm vụ cụ thể, xác định các nội dung, giải pháp chủ yếu để các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. - Các cấp ủy, chính quyền, các ngành, cơ quan, đơn vị xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; quá trình thực hiện phát huy đồng bộ có hiệu quả các giải pháp để bảo đảm TTATGT; kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác bảo đảm TTATGT (nếu có). - Huy động nguồn lực và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm TTATGT và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh. II. NỘI DUNG 1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 136-KH/TU ngày 12/4/2019 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 05/4/2019 của UBND tỉnh Sơn La về thực hiện kết luận số 45-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 26/02/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố đáp ứng yêu cầu tình hình mới. 2. Nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông: Thực hiện tốt công tác quy hoạch, lồng ghép mục tiêu bảo đảm TTATGT vào các quy hoạch chung của tỉnh; quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch, bảo đảm việc xây dựng mới hoặc chỉnh trang các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện... phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông. Thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trọng diêm như: Dự án cải tạo nâng cấp Cảng hàng không Nà Sản, tuyến Quốc lộ 6 đoạn tránh thành phố Sơn La, tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu...; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình giao thông, chú trọng hoàn thành kế hoạch cứng hóa đường đến trung tâm xã. Tăng cường công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; quản lý, bảo vệ hành lang an toàn giao thông; tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống biển báo hiệu giao thông, cụm đèn tín hiệu giao thông, đông thời thường xuyên rà soát và khắc phục kịp thời các “điểm đen” điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, điểm ngập úng, điểm ùn tắc giao thông. Quan tâm thu hút đầu tư xây dựng các trạm dừng nghỉ dọc các tuyến Quốc lộ và đường tỉnh; đẩy mạnh phát triển mạng lưới giao thông tĩnh; chú trọng phát triển giao thông thông minh trong thành phố, thị xã, thị trấn, góp phần giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường. 3. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải: Tái cơ cấu vận tải, phát triển hệ thống vận tải công cộng gắn với hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân trong đô thị; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các tuyến vận tải khách kết nối trung tâm tỉnh, huyện với các trung tâm xã, cụm dân cư nông thôn; ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức, quản lý điều hành giao thông vận tải; tăng dần thị phần vận tải đường thủy nội địa nhằm giảm dần phụ thuộc vào đường bộ. Nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông vận tải. Triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hợp lý hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo sát hạch, cấp giấy phép lái xe nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, đảm bảo công khai, minh bạch. 4. Xây dựng văn hóa giao thông an toàn và thân thiện tới mọi đối tượng, nhất là cho đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền pháp luật về TTATGT, đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân tham gia bảo đảm TTATGT” và phong trào “Toàn dân thực hiện văn hóa giao thông”. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường theo hướng lấy thay đổi hành vi làm tiêu chí đánh giá kết quả; đẩy mạnh tuyên truyền trên mạng xã hội và hạ tầng số; xây dựng và đảm bảo khả năng kết nối, sử dụng chung các cơ sở dữ liệu của các ngành, đơn vị có liên quan trong thực thi pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nghiên cứu khoa học về bảo đảm TTATGT; vận động, hướng dẫn việc lồng ghép tuyên truyền, thực hiện các mục tiêu bảo đảm TTATGT vào chương trình, kế hoạch và hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại đe tạo chuyến biến tích cực trong hành vi của người tham gia giao thông. 5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về bảo đảm TTATGT: Tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, các quy định về bảo đảm TTATGT cho phù hợp với tình hình địa phương. Tăng cường tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm về trật tự, an toàn giao thông; tăng cường giám sát hoạt động giao thông tại các nút giao qua thiết bị tự động giám sát; sử dụng kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để xử phạt vi phạm hành chính; triển khai công tác kiểm soát tải trọng xe theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại đối với thiết bị cân, trạm kiểm tra tải trọng xe; tập trung xử lý các vi phạm về hành lang an toàn giao thông, vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh vận tải, an toàn kỹ thuật phương tiện và các hành vi vi phạm của người tham gia giao thông có nguy cơ cao dẫn đến tai nạn giao thông. 6. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn, cứu chữa nạn nhân và khắc phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra; tập huấn kỹ năng sơ cứu tai nạn giao thông cho nhân viên y tế cơ sở, lực lượng thực thi pháp luật, nhân viên phục vụ trên xe và người tham gia giao thông. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Ban An toàn giao thông tỉnh - Tham mưu kiện toàn Ban An toàn giao thông tỉnh, đôn đốc rà soát kiện toàn Ban An toàn giao thông cấp huyện, xã; nghiên cứu đề xuất tăng cường lực lượng cho Ban An toàn giao thông các cấp; đôn đốc, chỉ đạo các Sở, ngành, Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố thực hiện các chỉ đạo của cấp trên về công tác bảo đảm TTATGT; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch “Năm an toàn giao thông” hàng năm; vận động các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và người dân thực hiện hành động “Đã uống rượu, bia - không lái xe”, “Không chở quá tải, quá số người quy định”, “Tuân thủ quy định tốc độ khi lái xe”... - Phối hợp với các cơ quan báo, đài và đơn vị liên quan tổ chức thiết kế, in ấn, sản xuất các sản phẩm phục vụ công tác tuyên truyền pháp luật về TTATGT trên địa bàn tỉnh (như: chuyên trang, chuyên mục, tin, bài tuyên truyền, phóng sự, thông điệp, áp phích, lịch tuyên truyền, tờ rơi, tài liệu...); kết hợp tuyên truyền về an toàn giao thông đường thủy với việc hỗ trợ áo phao, dụng cụ nổi cứu sinh cho các hộ dân có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách sinh sống trên vùng lòng hồ sông Đà. - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT và triển khai các chương trình, hoạt động truyền thông theo kế hoạch; tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân thực hiện đã uống rượu bia, không lái xe” và “Toàn dân đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, xe đạp điện”; huy động các nguồn lực tổ chức hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân, thân nhân của nạn nhân tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật. - Tiếp tục phối hợp với Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia thực hiện Chương trình “Vòng tay nhân ái chia sẻ nỗi đau tai nạn giao thông”; tổ chức cuộc vận động xây dựng văn hóa an toàn giao thông trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường. Hàng năm, phát động phong trào xây dựng “Doanh nghiệp vận tải an toàn” và trao giải thưởng “Vô lăng vàng”, Giải thưởng báo chí viết về an toàn giao thông, Liên hoan phim an toàn giao thông, tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông”. - Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện công tác bảo đảm TTATGT; chủ trì tổ chức đoàn kiểm tra công tác bảo đảm TTATGT đối với các huyện, thành phố có số người chết do tai nạn giao thông tăng cao và tình hình tai nạn giao thông diễn biến phức tạp; định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị, kịp thời báo cáo UBND tỉnh đối với những đơn vị chưa nghiêm túc thực hiện. 2. Công an tỉnh - Cập nhật, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm TTATGT, tham mưu văn bản trình cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng tại địa phương. Phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính theo hướng rút gọn các thủ tục xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT để nộp phạt qua tài khoản ngân hàng và ứng dụng công nghệ thông tin trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vào việc thực hiện quyết định xử phạt, giảm phiền hà cho người vi phạm. - Đa dạng hóa phương thức tuyên truyền về hoạt động bảo đảm TTATGT của lực lượng Công an nhân dân trên mạng xã hội phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay, kịp thời tuyên truyền, định hướng dư luận. - Triển khai thực hiện Đề án đầu tư lắp đặt camera giám sát, chỉ huy điều hành giao thông phục vụ an ninh, trật tự và xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh (theo Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 19/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ); triển khai thực hiện cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; kết nối, chia sẻ dữ liệu của Cảnh sát giao thông với các đơn vị trong và ngoài ngành Công an để phục vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và đáp ứng yêu cầu Chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4. Tiếp tục lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án “Hệ thống camera giám sát an ninh, xử lý vi phạm giao thông trên địa bàn tỉnh” giai đoạn 2022 - 2025. Nghiên cứu quy trình phối hợp kết nối và xử lý dữ liệu camera từ các cơ quan, tổ chức khác để phục vụ công tác bảo đảm TTATGT; đồng thời, nghiên cứu, tích hợp dữ liệu vào Trung tâm điều hành thông minh tỉnh để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành chung của tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải triển khai thực hiện cơ sở dữ liệu quốc gia về tai nạn giao thông trên cơ sở tích hợp, thống kê số liệu báo cáo tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông. - Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về TTATGT, vi phạm các quy định về tải trọng xe, niên hạn sử dụng xe; chủ trì thực hiện các giải pháp xử lý tình trạng xe vận tải hành khách hoạt động không đăng ký kinh doanh vận tải (xe dù); sử dụng kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để phát hiện vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, phòng ngừa tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông gắn với phòng, chống tội phạm của lực lượng Công an nhân dân. Thí điểm và từng bước lắp đặt thiết bị giám sát hoạt động giao thông đường thủy nội địa trên các tuyến, địa bàn đường thủy trọng điểm. - Hàng năm xây dựng, ban hành kế hoạch bảo đảm TTATGT và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả. 3. Sở Giao thông vận tải - Rà soát, tham mưu đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm TTATGT đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế; Đồng thời, tiếp tục tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT. - Triển khai thực hiện tốt quy hoạch của ngành, xây dựng phương án phát triển giao thông vận tải tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó nghiên cứu triển khai các giải pháp về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông ngay từ khi tổ chức thực hiện quy hoạch; hoàn thiện việc lập, trình và quản lý các điểm đấu nối vào Quốc lộ trên địa bàn tỉnh. - Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan tham mưu với UBND tỉnh đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông trọng điểm như: Dự án cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (đoạn tuyến thuộc địa bàn tỉnh Sơn La), Dự án cao tốc Mộc Châu - Sơn La, Dự án Cảng hàng không Nà Sản. Tăng cường công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông và hành lang an toàn giao thông; thực hiện tốt công tác thẩm định an toàn giao thông; rà soát và khắc phục kịp thời các “điểm đen”, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; bổ sung hệ thống biển báo hiệu đường bộ trên quốc lộ, đường tỉnh; đề xuất lắp cụm đèn tín hiệu điều khiến giao thông trên một số nút giao phức tạp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, tham mưu xử lý các điểm ùn tắc giao thông, điểm ngập nước trong phạm vi đô thị thị trấn, thành phố trên địa bàn tỉnh. - Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các tuyến vận tải khách kết nối trung tâm tỉnh, huyện với các trung tâm xã, cụm dân cư nông thôn; phát triển hệ thống vận tải công cộng trong đô thị và liên tỉnh gắn với hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân trong đô thị. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông vận tải. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác quản lý điều hành vận tải, điều khiển giao thông; đẩy mạnh việc chuyển đổi số, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ công, phục vụ tốt nhất nhu cầu của nhân dân, ưu tiên các nguồn lực để xây dựng, duy trì, nâng cấp và phát triển hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trong lĩnh vực ngành Giao thông vận tải. - Tăng cường thực hiện công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải như: công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; giám sát hoạt động kiểm định phương tiện; công tác kiểm soát tải trọng xe; bảo vệ hành lang an toàn đường bộ. Phối hợp với Sở Y tế tăng cường thanh tra, kiểm tra việc khám sức khỏe cho người điều khiển phương tiện. Trao đổi, chia sẻ thông tin về vi phạm TTATGT với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng nhằm tăng cường công tác phối hợp xử lý vi phạm theo quy định. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của lực lượng làm công tác bảo đảm TTATGT, nghiên cứu đề xuất số lượng biên chế, phương tiện, thiết bị chuyên dùng để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm TTATGT trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. - Tăng cường liên hệ và phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương có đường thủy nội địa trong công tác đào tạo cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện và đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa. - Hàng năm xây dựng, ban hành kế hoạch bảo đảm TTATGT và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả. 4. Sở Xây dựng - Lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng khu chức năng. Quản lý quá trình thực hiện quy hoạch, bảo đảm việc xây dựng mới hoặc chỉnh trang các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện... phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị gắn với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị (hệ thống cấp thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc...), bảo đảm TTATGT, kết nối giao thông, công trình giao thông không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông và ngập úng, đảm bảo diện tích đỗ xe trong đô thị, các công trình xây dựng, không gian vỉa hè, lối đi bộ; hướng dẫn các đơn vị thiết kế, thi công và bảo hành, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông theo thẩm quyền. - Thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng theo quy hoạch, công tác phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh để đề xuất giải pháp thoát nước xử lý các điểm ngập nước tại các đô thị, thị trấn, thành phố trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm về quy hoạch và trật tự xây dựng trên hành lang an toàn giao thông. 5. Sở Giáo dục và Đào tạo - Tiếp tục đẩy mạnh việc đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, kỹ năng tham gia giao thông an toàn và văn hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới hình thức tích hợp vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục từ bậc học mầm non đến giáo dục trung học phổ thông. - Tăng cường tổ chức các hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TTATGT, văn hóa giao thông và kỹ năng tham gia giao thông an toàn qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên sử dụng phương tiện giao thông công cộng và văn hóa giao thông khi tham gia giao thông trên phương tiện giao thông công cộng. - Chỉ đạo các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh và các phòng giáo dục các huyện, thành phố vào đầu năm học tổ chức cho học sinh ký cam kết với nhà trường trong việc chấp hành quy định pháp luật về TTATGT; xây dựng và nhân rộng mô hình phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong giáo dục pháp luật và xây dựng văn hóa giao thông đối với học sinh từ giáo dục mầm non đến giáo dục trung học phổ thông. 6. Sở Y tế - Tăng cường triển khai kế hoạch nâng cao năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã, thôn, bản trong giai đoạn 2022 - 2025; tuyên truyền, hướng dẫn kỹ năng sơ cứu tại hiện trường tai nạn giao thông cho người tham gia giao thông, nhất là kỹ năng cấp cứu ban đầu về chấn thương do tai nạn giao thông cho lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT, đội ngũ nhân viên lái xe kinh doanh vận tải, hành khách tham gia giao thông; hướng dẫn trang bị bộ dụng cụ cứu thương trên các phương tiện giao thông. - Yêu cầu các cơ sở y tế thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về khám sức khỏe đối với người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ, kết quả khám sức khỏe cho người học lái xe, đổi giấy phép lái xe phải có kết luận cụ thể đủ hoặc không đủ tiêu chuẩn về điều kiện sức khỏe lái xe mô tô, ô tô. - Nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, trực cấp cứu 24/24h tại các cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở y tế, đảm bảo bán kính phục vụ 50km. 7. Sở Tài chính - Xây dựng kế hoạch triển khai, dự toán ngân sách thực hiện hàng năm tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để thực hiện công tác bảo đảm TTATGT phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tham mưu sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông, xử lý khắc phục điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, điểm ngập úng. - Phối hợp với Sở Giao thông vận tải rà soát cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phương tiện, kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh. 8. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Chủ động rà soát, cập nhật bổ sung các mục tiêu về TTATGT giai đoạn 2022 - 2025 vào Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050. - Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các sở, ngành liên quan tham mưu với UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm để đầu tư cho các dự án phát triển giao thông vận tải nhằm thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. - Khuyến khích các đơn vị đầu tư phát triển mạng lưới giao thông tỉnh (bến, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận, các đầu mối giao thông công cộng, trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe...) theo quy hoạch; tăng cường công tác giám sát đầu tư và ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư bến, bãi đỗ xe sử dụng công nghệ đỗ xe thông minh, hiện đại. 9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng các hình thức văn hóa truyền thống, đồng thời đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. - Kiểm tra, giám sát chặt chẽ để loại bỏ những thông tin kích động hành vi vi phạm quy định pháp luật về TTATGT trước khi cho lưu hành các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật; giám sát chặt chẽ việc gắn quảng cáo rượu, bia với cảnh báo tác hại, nguy cơ xảy ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện khi sử dụng rượu, bia. 10. Sở Thông tin và Truyền thông - Tăng cường công tác tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật an toàn giao thông phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau; hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền trên báo chí và hệ thống thông tin cơ sở về an toàn giao thông, phòng chống tác hại của rượu, bia; tiếp tục đổi mới cách thức tuyên truyền, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa giao thông trong toàn dân. - Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo kinh doanh vận tải không đúng quy định (của các tổ chức, cá nhân không có giấy phép đăng ký kinh doanh) trên các trang mạng xã hội, trang thông tin điện tử. 11. Sở Tư pháp: Tăng cường tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT trên địa bàn tỉnh. Chú trọng tổ chức hội nghị, tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật về an toàn giao thông cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời, chủ trì quản lý hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính, thường xuyên theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT để phối hợp với các sở, ngành, địa phương đề xuất các giải pháp thực hiện hiệu quả. 12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh - Tăng cường hoạt động tuần tra kiểm soát, duy trì nghiêm việc chấp hành các quy định pháp luật, điều lệnh, điều lệ của quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về TTATGT; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh kiểm soát tải trọng xe quân sự trong hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa, xử lý nghiêm các đối tượng sử dụng biến số giả biến số xe quân sự hoạt động trái phép. - Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TTATGT trong toàn quân, duy trì và phát huy, nhân rộng các mô hình xây dựng địa bàn điểm, đơn vị điểm về TTATGT; tích cực tham gia với địa phương trong việc thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT, khắc phục ùn tắc giao thông; thực hiện quy định về ghi thông tin liên quan đến trọng tải phương tiện trên giấy tờ xe và niêm yết trên cánh cửa xe ô tô, xe đầu kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc do đơn vị quản lý. 13. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Tăng cường và nâng cao hiệu quả các chuyên mục, chương trình, nội dung về công tác bảo đảm TTATGT, thường xuyên phát sóng các thông điệp về an toàn giao thông; sắp xếp, bố trí thời gian phát sóng chương trình an toàn giao thông vào thời điểm thích hợp để tăng cường hiệu quả, thu hút người xem; tích cực đưa các tin, bài về các hoạt động trong công tác bảo đảm TTATGT. 14. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp: Có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc việc học tập pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa; giáo dục cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động và các thành viên trong tổ chức của mình gương mẫu chấp hành pháp luật TTATGT. Tổ chức kiểm điểm, giáo dục đối với các đối tượng vi phạm về TTATGT; không xét khen thưởng với mọi hình thức đối với nhũng người vi phạm pháp luật về TTATGT theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban An toàn giao thông tỉnh. 15. UBND các huyện, thành phố - Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến tích cực trong hành vi của người tham gia giao thông. - Quan tâm bố trí kinh phí đầu tư, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường trên địa bàn; rà soát các điểm gây ùn tắc giao thông, điểm ngập nước trong phạm vi đô thị để xử lý kịp thời đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân được an toàn, thông suốt. - Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm về TTATGT; sử dụng kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng để phát hiện vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý đường bộ xử lý vi phạm, tổ chức giải tỏa các trường hợp vi phạm về hành lang giao thông trên các tuyến đường thuộc phạm vi, địa bàn quản lý. - Ủy ban nhân dân các huyện Vân Hồ, Mộc Châu, Thuận Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Mường La, Mai Sơn, Quỳnh Nhai, Sông Mã: Phối hợp với các cơ quan chức năng để tổ chức quản lý chặt chẽ các bến thủy nội địa, bến đò chở khách, chở hàng trên địa bàn huyện; tổ chức tuyên truyền thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa; phối hợp với Sở Giao thông vận tải tiếp tục hướng dẫn và tháo gỡ khó khăn trong việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa theo phân cấp; thường xuyên tổ chức kiểm tra giám sát, kiên quyết đình chỉ các bến, phương tiện thủy chưa đủ tiêu chuẩn an toàn, còn thiếu thiết bị cứu sinh theo quy định. - Hàng năm UBND các huyện, thành phố xây dựng, ban hành kế hoạch bảo đảm TTATGT và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả. 16. Đề nghị Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh: Tăng cường chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia bảo đảm TTATGT; tăng cường giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về TTATGT. Đẩy mạnh thực hiện chương trình phối hợp về bảo đảm TTATGT, tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên tự giác chấp hành pháp luật giao thông khi tham gia giao thông; đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân tham gia bảo đảm TTATGT” tới mọi gia đình, khu dân cư; tiếp tục tuyên truyền tiêu chí “Văn hóa giao thông” đến hội viên, đoàn viên. 17. Đề nghị Cục Quản lý thị trường tỉnh Sơn La: Chỉ đạo đơn vị quản lý thị trường các huyện, thành phố tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh các loại xe máy điện, xe đạp điện và mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy; kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện của phương tiện giao thông giả, nhái, không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường. 18. Đề nghị Cục Quản lý đường bộ I: Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường bộ được giao quản lý trên địa bàn tỉnh Sơn La; kịp thời khắc phục hậu quả mưa lũ gây ra; thực hiện tốt công tác quản lý hành lang giao thông, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm, tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân tự giác tháo dỡ công trình vi phạm để đảm bảo an toàn giao thông; tăng cường công tác đảm bảo TTATGT trên các tuyến quản lý trên địa bàn tỉnh. 19. Chế độ báo cáo - Định kỳ hàng quý và tháng 12 hàng năm các cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch này báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh) để tổng hợp báo cáo tại Hội nghị giao ban toàn quốc về công tác bảo đảm TTATGT hàng quý và báo cáo Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia. - Ban An toàn giao thông tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh tại Nghị quyết số 48/NQ-TTg và kết quả thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng quý báo cáo tại Hội nghị giao ban toàn quốc về công tác bảo đảm TTATGT và định kỳ tháng 12 hàng năm báo cáo Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện./. Nơi nhận: - TT Tỉnh ủy (b/c); - TT HĐND tỉnh (b/c); - Chủ tịch UBND tỉnh; - Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Các Ban của Tỉnh ủy; - Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; - Các Sở, Ban, ngành tỉnh; - Cục Quản lý thị trường; - UBND các huyện, thành phố; - Ban ATGT tỉnh; - Báo Sơn La; - Đài PT-TH tỉnh; - Cục QLĐB 1 - Tổng Cục ĐBVN; - Trung tâm Thông tin tỉnh; - Lưu: VT, KT(Toàn). 20b. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Hồng Minh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sơn La", "promulgation_date": "30/06/2022", "sign_number": "180/KH-UBND", "signer": "Lê Hồng Minh", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Cong-dien-281-CD-TTg-2023-bao-dam-trat-tu-an-toan-giao-thong-le-Gio-To-Hung-Vuong-563940.aspx
Công điện 281/CĐ-TTg 2023 bảo đảm trật tự an toàn giao thông lễ Giỗ Tổ Hùng Vương
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 281/CĐ-TTg Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2023 CÔNG ĐIỆN VỀ VIỆC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG PHỤC VỤ NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NHÂN DÂN DỊP NGHỈ LỄ GIỖ TỔ HÙNG VƯƠNG, LỄ 30/4-01/5 VÀ CAO ĐIỂM DU LỊCH HÈ 2023 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ điện: - Các Bộ: Công an, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Đài Truyền hình Việt Nam; - Đài Tiếng nói Việt Nam; - Thông tấn xã Việt Nam. Để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và tạo thuận lợi cho Nhân dân đi lại trong dịp nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, lễ 30/4-01/5 (từ ngày 29/4 đến hết ngày 03/5/2023) và cao điểm du lịch hè năm 2023, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: 1. Bộ Công an chỉ đạo tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, như người điều khiển phương tiện vi phạm quy định nồng độ cồn, ma túy, chở quá tải trọng, quá số người quy định; phương tiện kinh doanh vận tải vi phạm quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường...; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi tụ tập gây rối trật tự công cộng, đua xe trái phép; cương quyết xử lý, trấn áp những đối tượng có hành vi chống người thi hành công vụ; có phương án điều tiết, phân luồng hợp lý, hướng dẫn lưu thông an toàn, thông suốt, nhất là trên các tuyến đường, các khu vực được dự báo sẽ có lưu lượng phương tiện tham gia giao thông tăng cao trong dịp nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, lễ 30/4-01/5 và nghỉ hè 2023. 2. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các cơ quan trực thuộc Bộ, các Sở Giao thông vận tải và các đơn vị kinh doanh vận tải xây dựng phương án tổ chức vận tải đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, bảo đảm an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông và thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống dịch Covid-19; chỉnh trang, bảo đảm điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là các tuyến giao thông chính, các đầu mối giao thông quan trọng tại các đô thị lớn và địa bàn thu hút đông khách du lịch; khẩn trương xử lý các điểm đen tai nạn giao thông mới phát sinh; rà soát, bổ sung hệ thống báo hiệu, biển chỉ dẫn bảo đảm dễ nhận biết, tạo thuận lợi cho người tham gia giao thông; kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động kinh doanh vận tải, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; tổ chức các điểm dừng nghỉ tạm thời dọc các tuyến cao tốc mới đưa vào khai thác. 3. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường thời lượng và nội dung tuyên truyền về trật tự, an toàn giao thông trong dịp cao điểm nghỉ lễ và du lịch hè 2023. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan thông tấn báo chí và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền các bài học kinh nghiệm từ các vụ tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông đã từng xảy ra trong dịp cao điểm nghỉ lễ 30/4-01/5 và cao điểm du lịch hè những năm trước; cảnh báo về các hành vi, các địa bàn và những tình huống về thời tiết, môi trường có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; hướng dẫn người dân lựa chọn thời điểm, phương tiện, tuyến đường tham gia giao thông để giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; thực hiện nghiêm quy định về phòng, chống dịch Covid-19. 4. Bộ Y tế chỉ đạo các Sở Y tế và cơ sở khám, chữa bệnh trong cả nước xây dựng phương án dự báo những khu vực và thời điểm có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông theo kinh nghiệm những năm trước đây để có phương án bố trí lực lượng (đặc biệt là các trung tâm cấp cứu 115 trên toàn quốc), phương tiện, trang thiết bị y tế, thuốc chữa bệnh và máu để bảo đảm khả năng cao nhất trong việc cứu chữa nạn nhân tai nạn giao thông, giảm thiểu thiệt hại về người trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông. 5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan trực thuộc, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan đưa nội dung bảo đảm an toàn giao thông vào công tác tổ chức các hoạt động du lịch trên toàn quốc, đặc biệt là bảo đảm các điều kiện an toàn về phương tiện, kết cấu hạ tầng giao thông kết nối đến các địa bàn thu hút khách du lịch, điểm đỗ và trông giữ phương tiện phục vụ khách du lịch. 6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các sở, ngành, lực lượng chức năng tăng cường tuyên truyền, vận động Nhân dân, du khách chấp hành các quy định về trật tự, an toàn giao thông gắn với phòng, chống dịch Covid-19; tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông; tổ chức hoạt động vận tải và bảo đảm kết cấu hạ tầng giao thông, cấp cứu nạn nhân tai nạn giao thông; công bố số điện thoại đường dây nóng về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông nhằm tiếp nhận, kịp thời xử lý các phản ánh của người dân về tình hình trật tự, an toàn giao thông trong dịp nghỉ Lễ trên địa bàn. 7. Các bộ, ngành, địa phương tổ chức trực theo chế độ 24/7 và báo cáo tình hình bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong 05 ngày nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, lễ 30/4-01/5 (báo cáo nhanh hàng ngày, gửi trước 14h00'; báo cáo tổng hợp 05 ngày, gửi trước 14h30' ngày 03/5/2023), gửi Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./. Nơi nhận: - Như trên; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP; - Các Bộ: KHĐT, TC, QP; - Các Ủy viên Ủy ban ATGT QG; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, NC, KGVX; - Lưu: VT, CN (2) pvc KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Trần Lưu Quang
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "20/04/2023", "sign_number": "281/CĐ-TTg", "signer": "Trần Lưu Quang", "type": "Công điện" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-3598-QD-UBND-2017-ngan-sach-thuc-hien-cai-cach-hanh-chinh-nha-nuoc-Dak-Lak-393791.aspx
Quyết định 3598/QĐ-UBND 2017 ngân sách thực hiện cải cách hành chính nhà nước Đắk Lắk
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3598/QĐ-UBND Đắk Lắk, ngày 28 tháng 12 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ NGÂN SÁCH THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2018 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Căn cứ Quyết định số 951/QĐ-UBND ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020; Căn cứ Quyết định số 3507/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Đắk Lắk năm 2018; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 814/TTr-SNV ngày 20/12/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hoạt động, ngân sách thực hiện cải cách hành chính nhà nước tỉnh Đắk Lắk năm 2018 (Phụ lục 1) và Bảng phân công theo dõi, đánh giá thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 (Phụ lục 2). Tổng kinh phí: 8.000.000.000 đồng (Tám tỷ đồng). Trong đó: 1 Sở Nội vụ : 2.050.000.000 đồng; 2 Sở Tư pháp : 150.000.000 đồng; 3 Văn phòng UBND tỉnh : 300.000.000 đồng; 4 Sở Thông tin và Truyền thông : 3.470.000.000 đồng; 5 Sở Khoa học và Công nghệ : 1.700.000.000 đồng; 6 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch : 180.000.000 đồng; 7 Cổng Thông tin điện tử của tỉnh : 150.000.000 đồng. Điều 2. Trách nhiệm triển khai 1. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc và giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hoạt động và ngân sách thực hiện cải cách hành chính năm 2018 được phê duyệt theo quy định. 2. Phân công trách nhiệm cho các cá nhân và cơ quan, đơn vị có tên tại Bảng phân công (Phụ lục 2) chịu trách nhiệm theo dõi, thu thập số liệu, phân tích, đánh giá và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động, kết quả đầu ra, nhiệm vụ của Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đắk Lắk năm 2018. 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được cấp kinh phí chủ động tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động đã được phê duyệt nêu trên và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật đối với các hoạt động của mình. 4. Giám đốc Sở Tài chính tham mưu, bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị theo Kế hoạch và quy định pháp luật hiện hành. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c); - CT, các PCT UBND tỉnh; - Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh; - Như điều 3; - Các PCVP UBND tỉnh; - Tổ giúp việc BCĐ CCHC của tỉnh; - Phòng KT, TH, KGVX; - Lưu: VT, KSTTHC (Đ 27) CHỦ TỊCH Phạm Ngọc Nghị PHỤ LỤC 1. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ NGÂN SÁCH THỰC HIỆN CCHC NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Quyết định số 3598/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh) ĐVT: Triệu VNĐ STT Nội dung công việc Chỉ số đánh giá/tác động/mục tiêu Tài liệu kiểm chứng, xác minh Thời gian Ngân sách dự kiến Cơ quan, đơn vị chủ trì Cơ quan, đơn vị phối hợp Từ tháng Đến tháng NHIỆM VỤ 1 CẢI CÁCH THỂ CHẾ 150 Sở Tư pháp Kết quả đầu ra 1.1 Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của tỉnh 100% văn bản QPPL xây dựng, ban hành đúng quy định, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương 15 Sở Tư pháp Hoạt động 1.1.1 Xây dựng văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Tư pháp; góp ý, thẩm định đề nghị xây dựng văn bản QPPL, dự thảo văn bản QPPL các lĩnh vực khác 100% văn bản QPPL được xây dựng, ban hành đảm bảo cơ sở pháp lý, đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật Báo cáo của UBND tỉnh về công tác xây dựng văn bản QPPL năm 2018 kèm danh mục thống kê văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh ban hành năm 2018 Tháng 01 Tháng 12 0 Sở Tư pháp Các sở, ban, ngành liên quan Hoạt động 1.1.2 Kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, chất lượng văn bản QPPL đảm bảo khả thi, hiệu quả, phù hợp với thực tế 90% VBQPPL được ban hành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng, đúng quy định Công văn đôn đốc (nếu có): Báo cáo của UBND tỉnh về công tác xây dựng văn bản QPPL năm 2018 Tháng 01 Tháng 12 0 Sở Tư pháp Văn phòng UBND tỉnh Hoạt động 1.1.3 Tập huấn nghiệp vụ xây dựng, đánh giá tác động chính sách trong xây dựng văn bản QPPL 100% công chức làm công tác xây dựng văn bản QPPL tại các sở, ban, ngành nắm rõ quy định về xây dựng, đánh giá tác động chính sách Số liệu về hội nghị tập huấn thể hiện trong Báo cáo của UBND tỉnh về công tác xây dựng văn bản QPPL năm 2018 Tháng 6 Tháng 6 15 Sở Tư pháp Các sở, ban, ngành liên quan Kết quả đầu ra 1.2 Công tác kiểm tra văn bản QPPL Phát hiện, xử lý kịp thời các văn bản QPPL không phù hợp, trái pháp luật ngay từ thời điểm ban hành 0 Sở Tư pháp Hoạt động 1.2.1 Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL năm 2018 của tỉnh Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng quy định về kiểm tra văn bản QPPL Quyết định của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL năm 2018 0 Sở Tư pháp Văn phòng UBND tỉnh Hoạt động 1.2.2 Thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL của UBND tỉnh: kiểm tra theo thẩm quyền văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện ban hành 100% văn bản QPPL mới ban hành được kiểm tra theo quy định; các văn bản còn hiệu lực được kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực nếu có kế hoạch kiểm tra của bộ, ngành Báo cáo của UBND tỉnh về thực hiện công tác kiểm tra văn bản QPPL năm 2018 Tháng 01 Tháng 12 0 Sở Tư pháp Các cơ quan, đơn vị: UBND cấp huyện Hoạt động 1.2.3 Xử lý văn bản không phù hợp, trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (nếu có) 100% văn bản QPPL không phù hợp, trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (nếu có) được xử lý kịp thời Văn bản thông báo, trao đổi về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và kết quả xử lý (nếu có) Tháng 01 Tháng 12 0 Sở Tư pháp Các cơ quan, đơn vị: UBND cấp huyện Kết quả đầu ra 1.3 Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL Phát hiện, xử lý kịp thời các văn bản QPPL không còn phù hợp quy định pháp luật hiện hành, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; hệ thống các văn bản QPPL của tỉnh, phục vụ việc tra cứu, sử dụng 105 Sở Tư pháp Hoạt động 1.3.1 Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát văn bản QPPL năm 2018 của tỉnh Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng quy định về rà soát văn bản QPPL Quyết định của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát văn bản QPPL năm 2018 0 Sở Tư pháp Văn phòng UBND tỉnh Hoạt động 1.3.2 Rà soát thường xuyên văn bản QPPL trong lĩnh vực tư pháp; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc rà soát văn bản trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao Phát hiện, kiến nghị xử lý kịp thời các văn bản QPPL không còn phù hợp quy định pháp luật hiện hành, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương Báo cáo của UBND tỉnh về thực hiện công tác rà soát văn bản QPPL năm 2018 Tháng 01 Tháng 12 0 Sở Tư pháp Các cơ quan, đơn vị, địa phương Hoạt động 1.3.3 Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hệ thống hóa kỳ 02 văn bản QPPL của HĐND. UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Hệ thống hóa kỳ 02 văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tra cứu, sử dụng Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hệ thống hóa kỳ 02 0 Sở Tư pháp Các cơ quan, đơn vị: UBND cấp huyện Hoạt động 1.3.4 Rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 02 100% văn bản QPPL còn hiệu lực qua hệ thống hóa kỳ đầu (thực hiện năm 2013) và văn bản QPPL ban hành mới từ năm 2014 đến hết năm 2018 được rà soát, hệ thống hóa Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh công bố kết quả hệ thống hóa kỳ 02 kèm các danh mục văn bản Tháng 12/2017 Tháng 02/2019 105 Sở Tư pháp Các cơ quan, đơn vị: UBND cấp huyện Kết quả đầu ra 1.4 Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật Hoàn thành các báo cáo theo dõi thi hành pháp luật theo đúng tiến độ quy định; 100% đơn vị được kiểm tra theo Kế hoạch kiểm tra công tác theo dõi thi hành pháp luật của UBND tỉnh 30 Sở Tư pháp Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan Hoạt động 1.4.1 Xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2018 Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2018 được ban hành Quyết định của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2018 Báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật năm 2018 của UBND tỉnh Tháng 01 Tháng 10 3.4 Sở Tư pháp Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan. UBND cấp huyện Hoạt động 1.4.2 Chi công tác phí cho những người thực hiện công tác kiểm tra tình hình thi hành pháp luật tại các đơn vị cấp huyện, xăng xe Các thành viên của Đoàn kiểm tra tham gia kiểm tra tại các đơn vị, địa phương Quyết định kiểm tra và thành lập đoàn kiểm tra, Giấy đi đường Tháng 4 Tháng 9 10 Sở Tư pháp Thành viên đoàn kiểm tra của tỉnh Hoạt động 1.4.3 Kết luận, kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra 100% đơn vị được kiểm tra có kết luận kiểm tra Kết luận về công tác kiểm tra tại các đơn vị, địa phương Báo cáo về công tác theo dõi thi hành pháp luật Tháng 9 Tháng 10 3.4 Sở Tư pháp Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND cấp huyện Hoạt động 1.4.4 Kiểm tra công tác thi hành pháp luật tại các đơn vị, địa phương 100% hồ sơ, tài liệu thu thập tại các đơn vị, địa phương được nhận xét, đánh giá Biên bản kiểm tra, phiếu nhận xét đánh giá hồ sơ kiểm tra Tháng 5 Tháng 8 10 Sở Tư pháp Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện Hoạt động 1.4.5 Báo cáo theo chuyên đề về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan Trung ương Hoàn thành báo cáo đúng thời gian quy định Báo cáo của UBND tỉnh về theo dõi thi hành pháp luật theo chuyên đề Theo yêu cầu Theo yêu cầu 3.2 Sở Tư pháp Các sở, ban, ngành có liên quan: UBND cấp huyện NHIỆM VỤ 2 CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (TTHC) 160 Văn phòng UBND tỉnh Kết quả đầu ra 2.1 Rà soát, đánh giá TTHC theo quy định TTHC được rà soát, đánh giá 52 Văn phòng UBND tỉnh Hoạt động 2.1.1 Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2018 Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC được ban hành đúng quy định Quyết định ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC của tỉnh năm 2018 Tháng 11/2017 Tháng 12/2017 0 Văn phòng UBND tỉnh Hoạt động 2.1.2 Triển khai thực hiện rà soát, đánh giá TTHC theo Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2018 100% TTHC trong lĩnh vực trọng tâm được rà soát - Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa TTHC hoặc các quy định về TTHC theo quy định - Báo cáo kết quả thực hiện Tháng 1 Tháng 12 52 Văn phòng UBND tỉnh Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan Hoạt động 2.1.3 Đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp thuộc đối tượng rà soát 100% các TTHC không còn phù hợp qua rà soát được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ cho phù hợp với quy định của pháp luật hoặc thực tiễn của địa phương Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ các TTHC thuộc đối tượng rà soát Tháng 6 Tháng 12 0 Văn phòng UBND tỉnh Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan Kết quả đầu ra 2.2 Công tác kiểm soát TTHC được tăng cường thực hiện Hoàn thành 100% Kế hoạch kiểm soát TTHC 108 Văn phòng UBND tỉnh Hoạt động 2.2.1 Truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát TTHC: nhập, đăng tải TTHC lên Cơ sở dữ liệu quốc gia... 100% các TTHC được công bố, cập nhật và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định TTHC được đăng nhập trên cơ sở Dữ liệu quốc gia Tháng 01 Tháng 12 30 Văn phòng UBND tỉnh Các cơ quan, đơn vị liên quan Hoạt động 2.2.2 Hướng dẫn thực hiện niêm yết công khai TTHC sau khi được công bố theo quy định... 100% các TTHC sau khi được công bố được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và trên các phương tiện thông tin đại chúng TTHC được công khai theo đúng quy định Tháng 01 Tháng 12 0 Văn phòng UBND tỉnh Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã Hoạt động 2.2.3 Kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC Hướng dẫn 100% cơ quan, đơn vị được kiểm tra thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC Báo cáo kết quả kiểm tra và Thông báo kết luận của cơ quan chức năng Tháng 4 Tháng 9 15 Văn phòng UBND tỉnh Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện Hoạt động 2.2.4 Khảo sát phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định TTHC theo quy định 100% các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức qua khảo sát được tiếp nhận và tham mưu xử lý Kế hoạch triển khai và báo cáo kết quả khảo sát phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức Tháng 4 Tháng 6 43 Văn phòng UBND tỉnh Hoạt động 2.2.5 Xây dựng báo cáo tổng hợp, phân tích về công tác kiểm soát TTHC, công tác tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính Các báo cáo công tác kiểm soát TTHC Tháng 1 Tháng 12 20 Văn phòng UBND tỉnh NHIỆM VỤ 3 CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH 0 Sở Nội vụ Kết quả đầu ra 3.1 Tổ chức hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện Trên 80% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Báo cáo kết quả hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện 0 Sở Nội vụ Hoạt động 3.1.1 Tham mưu ban hành kế hoạch kiểm tra tình hình tổ chức, hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện 30% các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND cấp huyện được kiểm tra Kế hoạch kiểm tra Tháng 8 0 Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành: UBND cấp huyện Hoạt động 3.1.2 Triển khai thực hiện kế hoạch, xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra Hoàn thành 100% nội dung của kế hoạch và xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra Báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất xử lý các vấn đề phát hiện Tháng 8 Tháng 10 0 Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện Kết quả đầu ra 3.2 Thực hiện phân cấp quản lý Công tác phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) được kiểm tra, đánh giá định kỳ Kế hoạch kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất xử lý các vấn đề phát hiện 0 Sở Nội vụ Hoạt động 3.2.1 Ban hành kế hoạch kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp về tổ chức bộ máy và quản lý CBCCVC 30% cơ quan hành chính cấp sở, ban, ngành và huyện được kiểm tra Kế hoạch kiểm tra được phê duyệt Tháng 02 Tháng 02 0 Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện Hoạt động 3.2.2 Tiến hành kiểm tra, đánh giá và xử lý các vấn đề phân cấp phát hiện qua kiểm tra Hoàn thành 100% nội dung của kế hoạch và xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra Báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất xử lý các vấn đề phát hiện Tháng 01 Tháng 12 0 Sở Nội vụ NHIỆM VỤ 4 XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBCCVC Trình độ chính trị, chuyên môn và kỹ năng hành chính của CBCCVC được nâng cao 160 Sở Nội vụ Kết quả đầu ra 4.1 Xác định cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp xây dựng cơ cấu công chức theo vị trí việc làm đảm bảo theo hướng dẫn và đúng quy định 0 Sở Nội vụ Hoạt động 4.1.1 Phê duyệt đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị; hoàn thiện đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp 100% đề án điều chỉnh cơ cấu công chức và viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt Quyết định phê duyệt đề án Tháng 01 Tháng 12 0 Sở Nội vụ Kết quả đầu ra 4.2 Công chức, viên chức được tuyển dụng và bố trí sử dụng đúng vị trí việc làm 90% công chức, viên chức được tuyển dụng và bố trí sử dụng đúng vị trí việc làm 0 Hoạt động 4.2.1 Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng và bố trí sử dụng công chức, viên chức đúng quy định 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng và bố trí sử dụng công chức, viên chức đúng quy định Báo cáo tổng hợp Tháng 02 Tháng 11 0 - Sở Nội vụ - Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan Hoạt động 4.2.2 Thanh tra, kiểm tra các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng và bố trí sử dụng công chức, viên chức 30% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được kiểm tra việc tuyển dụng và bố trí sử dụng công chức, viên chức Hồ sơ thanh tra, kiểm tra, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra Tháng 02 Tháng 12 0 Sở Nội vụ Kết quả đầu ra 4.3 Thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức theo thẩm quyền của tỉnh Kế hoạch thi, kết quả thi 0 Sở Nội vụ Hoạt động 4.3.1 Tổ chức thi nâng ngạch công chức Kế hoạch thi nâng ngạch Tháng 7 Tháng 12 0 Sở Nội vụ Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan Hoạt động 4.3.2 Tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức Các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan Sở Nội vụ Kết quả đầu ra 4.4 Công tác đào tạo bồi dưỡng Năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý công việc, kỹ năng hành chính của công chức, viên chức được nâng cao 160 - Sở Nội vụ - Văn phòng UBND tỉnh Hoạt động 4.4.1 Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC năm 2018 Các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, tiếng Êđê, M'nông, kỹ năng hành chính cho CBCCVC được xác định trong kế hoạch Quyết định ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC của UBND tỉnh Tháng 11/2017 Tháng 12/2017 0 Sở Nội vụ Hoạt động 4.4.2 Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, bồi dưỡng ngạch chuyên viên... 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% cán bộ, công chức được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ Quyết định ban hành kế hoạch tổ chức lớp Tháng 01 Tháng 12 0 Sở Nội vụ Hoạt động 4.4.3 Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành chính, văn hóa công sở, nâng cao năng lực thực hiện cơ chế một cửa Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các ngành, các cấp trong tỉnh được tham gia Hồ sơ liên quan đến mở lớp Tháng 3 Tháng 12 120 Văn phòng UBND tỉnh Hoạt động 4.4.4 Tổ chức lớp tập huấn về lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá thực hiện nhiệm vụ CCHC 50 công chức chuyên trách CCHC cấp tỉnh, cấp huyện được tham gia Kế hoạch tổ chức tập huấn, báo cáo tập huấn Tháng 5 Tháng 7 20 Sở Nội vụ Hoạt động 4.4.5 Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho đội ngũ công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC 100% công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC được tập huấn Quyết định ban hành kế hoạch tổ chức lớp Tháng 1 Tháng 3 20 Văn phòng UBND tỉnh Các sở, ban, ngành. UBND cấp huyện Kết quả đầu ra 4.5 Kế hoạch tinh giản biên chế công chức, viên chức được triển khai 0 Sở Nội vụ Hoạt động 4.5.1 Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng đề án tinh giản biên chế Đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị được xây dựng Đề án tinh giản biên chế Tháng 01 Tháng 02 0 Sở Nội vụ Hoạt động 4.5.2 Hội đồng tổ chức thẩm định đề án tinh giản biên chế Các ngành: Tài chính, Nội vụ, Bảo hiểm xã hội, Ban Tổ chức Tỉnh ủy Biên bản họp của Hội đồng thẩm định, Quyết định của UBND tỉnh Tháng 3 Tháng 12 0 Sở Nội vụ Các Sở, ban, ngành liên quan Hoạt động 4.5.3 Tổng hợp, thẩm định và trình danh sách CBCCVC (CBCCVC) đủ điều kiện, tiêu chuẩn tinh giản biên chế Giản 1,5% trên tổng số biên chế được giao của tỉnh Danh sách CBCCVC nghỉ hưu. Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt danh sách đủ điều kiện, tiêu chuẩn tinh giản biên chế Tháng 01 Tháng 12 0 Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành liên quan NHIỆM VỤ 5 CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG Cơ chế, chính sách tài chính theo hướng phân cấp mạnh hơn, rõ ràng, công khai, minh bạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách 0 Sở Tài chính Kết quả đầu ra 5.1 Thực hiện việc giao cơ chế tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh 100% đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính 0 Sở Tài chính Hoạt động 5.1.1 Xây dựng phương án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt định mức dự toán chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện phương án Tạo cơ sở giao dự toán thu, chi hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công lập Quyết định của cấp có thẩm quyền (UBND tỉnh, HĐND tỉnh) Tháng 12/2017 Tháng 12/2018 0 Sở Tài chính Các đơn vị sự nghiệp công lập Kết quả đầu ra 5.2 Sắp xếp đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) 100% DNNN thực hiện theo đề án 0 Sở Tài chính Hoạt động 5.2.1 Triển khai thực hiện đề án sắp xếp đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN thuộc UBND tỉnh quản lý Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN trên địa bàn tỉnh Sắp xếp lại các DNNN theo các hình thức như: Cổ phần hóa: Giải thể; BQL rừng; Công ty 2 thành viên Tháng 4 Tháng 11 0 Sở Tài chính Ban đổi mới doanh nghiệp NHIỆM VỤ 6 HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), vận hành ISO trong quản lý điều hành, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước 6.170 - Sở Thông tin và Truyền thông - Sở Khoa học và Công nghệ Kết quả đầu ra 6.1 Kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh được triển khai Nâng cao năng lực trong quản lý điều hành của các cơ quan hành chính 0 Sở Thông tin và Truyền thông Hoạt động 6.1.1 Tham mưu ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Trên 80% kế hoạch được triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT khả thi Tháng 12/2017 Tháng 1/2018 0 Sở Thông tin và Truyền thông Kết quả đầu ra 6.2 Kế hoạch ứng dụng CNTT được triển khai Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, điều hành 4.470 Sở Thông tin và Truyền thông Hoạt động 6.2.1 Triển khai hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một Cửa điện tử liên thông của tỉnh Thuê dịch vụ CNTT (hạ tầng, phần mềm - motcua.daklak.gov.vn); tập huấn cho cấp xã, phường, thị trấn về tiếp nhận thủ tục hành chính trên hệ thống và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 Hợp đồng cung cấp dịch vụ, tập huấn triển khai và Kế hoạch triển khai Tháng 01 Tháng 10 1.949 Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, ban, ngành. UBND cấp huyện, UBND cấp xã Hoạt động 6.2.2 Triển khai chương trình truyền thông Chính phủ điện tử IT Today và tuyên truyền về ứng dụng CNTT với công tác CCHC Nhận thức về CNTT của người dân được nâng cao Phóng sự, chương trình phát thanh, truyền hình Tháng 3 Tháng 12 70 Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan báo chí Hoạt động 6.2.3 Tập huấn cho cán bộ một cửa cấp huyện, xã và nhân viên bưu điện văn hóa xã về ứng dụng CNTT trong tiếp nhận, trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích 50% cán bộ một cửa cấp huyện, xã và nhân viên bưu điện văn hóa xã được tập huấn về ứng dụng CNTT trong tiếp nhận, trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích Kế hoạch, chương trình, tài liệu tập huấn Tháng 3 Tháng 12 180 Sở Thông tin và Truyền thông UBND cấp huyện, cấp xã và Bưu điện Hoạt động 6.2.4 Triển khai hệ thống thông tin, điều hành, tác nghiệp điện tử trong cơ quan nhà nhà nước (tổng đài đường dây nóng tiếp nhận ý kiến phản ánh người dân và doanh nghiệp; phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của HĐND, UBND các cấp) Tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của HĐND, UBND các cấp Kế hoạch triển khai; Hợp đồng triển khai, thuê dịch vụ Tháng 3 Tháng 11 710 Sở Thông tin và Truyền thông HĐND, UBND các cấp và các Sở, ban, ngành Hoạt động 6.2.5 Mở rộng phân hệ phần mềm trên Cổng Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Đắk Lắk để đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thực hiện TTHC của cơ quan nhà nước Phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thực hiện TTHC của cơ quan nhà nước trên Cổng Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Đắk Lắk được đưa vào sử dụng Kế hoạch, Hợp đồng triển khai Tháng 02 Tháng 6 270 Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp Hoạt động 6.2.6 Nâng cấp phần mềm quản lý CBCCVC Phần mềm quản lý CBCCVC được đưa vào sử dụng Kế hoạch, Hợp đồng triển khai Tháng 5 Tháng 12 1.000 Sở Nội vụ Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan Hoạt động 6.2.7 Đánh giá xếp hạng chỉ số ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước (CQNN) Nâng cao hoạt động ứng dụng CNTT của các CQNN Quyết định xếp hạng chỉ số ứng dụng CNTT trong CQNN Tháng 02 Tháng 12 60 Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện Hoạt động 6.2.8 Triển khai chữ ký số, chứng thư số về văn bản điện tử trong CQNN của tỉnh Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, điều hành để phục vụ người dân, doanh nghiệp Kế hoạch triển khai và các văn bản liên quan Tháng 01 Tháng 12 90 Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện Hoạt động 6.2.9 Thanh toán kinh phí xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk phiên bản 1.0 Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, điều hành để phục vụ người dân, doanh nghiệp Hồ sơ có liên quan Tháng 01 Tháng 3 141 Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện Kết quả đầu ra 6.3 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vận hành hiệu quả 100% các đơn vị hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã áp dụng ISO 1.700 Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan Hoạt động 6.3.1 Tổ chức Hội đồng xét duyệt đề cương xây dựng, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 cho UBND cấp xã 56 đơn vị hành chính cấp xã được nghiệm thu đề cương Hồ sơ nghiệm thu Tháng 01 Tháng 6 125 Các cơ quan, đơn vị có liên quan Sở Khoa học và Công nghệ Hoạt động 6.3.2 Thuê tư vấn, hỗ trợ hoạt động của UBND cấp xã xây dựng, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 cho UBND cấp xã 56 đơn vị hành chính cấp xã áp dụng mới Hồ sơ xây dựng mới Tháng 01 Tháng 6 1478.4 Các đơn vị hành chính cấp xã Sở Khoa học và Công nghệ Hoạt động 6.3.3 Kiểm tra, giám sát việc xây dựng, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 cho UBND cấp xã 56 đơn vị hành chính cấp xã được kiểm tra, giám sát Báo cáo kết quả kiểm tra Tháng 01 Tháng 6 90 Sở Khoa học và Công nghệ Hoạt động 6.3.4 Chi đào tạo chuyên gia đánh giá HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 cho UBND cấp huyện Chuyên gia đánh giá HTQLCL của UBND huyện được đào tạo để kiểm tra ISO cấp xã trên địa bàn Hồ sơ, tài liệu đào tạo Tháng 6 Tháng 7 Sở Khoa học và Công nghệ Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị đào tạo Hoạt động 6.3.5 Hỗ trợ văn phòng phẩm, photo tài liệu cho UBND cấp xã xây dựng, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 56 đơn vị hành chính cấp xã được hỗ trợ Chứng từ, hóa đơn Tháng 6 Tháng 11 Các đơn vị hành chính cấp xã Sở Khoa học và Công nghệ Hoạt động 6.3.6 Tổ chức 4 lớp đào tạo nâng cao nhận thức, kỹ năng áp dụng, duy trì, cải tiến, đánh giá nội bộ HTQLCL cho 195 cơ quan đã công bố HTQLCL 195 cơ quan đã công bố HT QLCL được đào tạo, nâng cao nhận thức Hồ sơ, tài liệu đào tạo Tháng 7 Tháng 8 Sở Khoa học và Công nghệ Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Hoạt động 6.3.7 Chi tổ chức hội nghị tổng kết tình hình triển khai Quyết định 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị 03/CT-UBND ngày 11/3/2014 của UBND tỉnh Kế hoạch, báo cáo tổng kết Tháng 11 Tháng 12 Sở Khoa học và Công nghệ Các sở, ban, ngành. UBND cấp huyện, UBND cấp xã Hoạt động 6.3.8 Chi phí khác: Văn phòng phẩm, tài liệu ... Tài liệu, văn phòng phẩm đảm bảo cho các hoạt động Chứng từ, hóa đơn Tháng 01 Tháng 12 6.6 Sở Khoa học và Công nghệ NHIỆM VỤ 7 CHỈ ĐẠO VÀ ĐIỀU HÀNH CCHC Hơn 80% nội dung CCHC hoàn thành mục tiêu 1.360 Kết quả đầu ra 7.1 Kế hoạch CCHC năm được hoàn thành hiệu quả Kế hoạch CCHC được hoàn thành 100% 106 Sở Nội vụ Hoạt động 7.1.1 Soạn thảo, thẩm định, ban hành kế hoạch cải CCHC năm 2018 của tỉnh 100% nội dung của kế hoạch phù hợp với thực tế tại địa phương Quyết định ban hành kế hoạch của UBND tỉnh Tháng 11/2017 Tháng 12/2017 0 Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành liên quan Hoạt động 7.1.2 Thanh tra, kiểm tra kết quả triển khai thực hiện các nội dung CCHC 80% các đơn vị được kiểm tra thực hiện hiệu quả công tác CCHC Báo cáo kết quả kiểm tra và Thông báo kết luận của cơ quan chức năng Tháng 7 Tháng 10 50 Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện Hoạt động 7.1.3 Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác CCHC hàng năm; công bố Chỉ số CCHC 100% đại diện tham gia thống nhất, hài lòng việc triển khai thực hiện CCHC Hồ sơ liên quan tổ chức hội nghị Tháng 5 Tháng 12 30 Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện Hoạt động 7.1.4 Thanh toán kinh phí xây dựng Bộ chỉ số CCHC trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 2932/QĐ-UBND ngày 19/10/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh (thay thế Quyết định số 1102/QĐ-UBND ngày 11/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh) Chỉ số CCHC được ban hành đảm bảo tính khả thi, phù hợp đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương Quyết định ban hành Bộ chỉ số CCHC trên địa bàn tỉnh Tháng 01 Tháng 02 26 Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện Kết quả đầu ra 7.2 Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC chung của tỉnh được nâng cao Đánh giá đúng thực trạng công tác CCHC, có giải pháp hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành CCHC và chất lượng cung cấp dịch vụ công được cải thiện 340 Sở Nội vụ Hoạt động 7.2.1 Tổ chức thẩm định, điều tra xã hội học kiểm chứng các tiêu chí Bộ chỉ số CCHC tỉnh năm 2017 Các phát hiện qua thẩm định, điều tra xã hội học được UBND tỉnh tiếp nhận làm cơ sở xây dựng nhiệm vụ, giải pháp Báo cáo kết quả điều tra khảo sát và các hồ sơ liên quan Tháng 01 Tháng 3 160 Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện Hoạt động 7.2.2 Tổ chức điều tra chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2018 Mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Báo cáo kết quả điều tra khảo sát và các hồ sơ liên quan Tháng 6 Tháng 10 180 Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành: UBND cấp huyện Kết quả đầu ra 7.3 Tuyên truyền, phổ biến CCHC Số lượng/hình thức tuyên truyền đề xuất được triển khai trong CCHC tại tỉnh 794 - Sở Nội vụ - Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch - Cổng Thông tin điện tử của tỉnh Hoạt động 7.3.1 Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến CCHC năm 2017 Hơn 80% hình thức tuyên truyền CCHC được triển khai Kế hoạch tuyên truyền CCHC được ban hành Tháng 10/2017 Tháng 12/2017 0 Sở Nội vụ Các cơ quan, đơn vị có liên quan Hoạt động 7.3.2 Tổ chức các hoạt động tuyên truyền CCHC (Chương trình "Dân hỏi, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trả lời"; Lắp đặt mới 1 cụm panô, sửa chữa panô cũ. Xây dựng tin, bài thông qua báo in, báo điện tử Đắk Lắk; Hội thi, cuộc thi tuyên truyền CCHC...) Nhận thức người dân về CCHC được nâng cao Hồ sơ khảo sát, hợp đồng, hồ sơ thanh quyết toán Tháng 4 Tháng 12 440 Sở Nội vụ Hoạt động 7.3.3 Hoạt động Trang thông tin điện tử Sở Nội vụ Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC Hồ sơ thanh quyết toán; báo cáo tình hình hoạt động của TTTĐT Tháng 01 Tháng 12 24 Sở Nội vụ Hoạt động 7.3.4 Tổ chức liên hoan kịch ngắn, kịch vui chung tay CCHC Nhận thức người dân về CCHC được nâng cao Kế hoạch tổ chức, báo cáo kết quả thực hiện Tháng 5 Tháng 8 180 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hoạt động 7.3.5 Tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh Danh mục nội dung tin, bài, chuyên mục tuyên truyền về CCHC trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Tháng 01 Tháng 12 150 Cổng Thông tin điện tử của tỉnh Kết quả đầu ra 7.4 Các hoạt động điều hành của Ban Chỉ đạo CCHC và Tổ giúp việc Chi tiêu được đảm bảo theo định mức, các hoạt động phát sinh được hoàn thành hiệu quả 120 Sở Nội vụ Hoạt động 7.4.1 Chi phí quản lý hành chính Văn phòng phẩm, chi phí hành chính, tiếp khách đảm bảo phục vụ hiệu quả, tiết kiệm Hóa đơn, chứng từ... Tháng 01 Tháng 12 50 Sở Nội vụ Hoạt động 7.4.2 Lãnh đạo, công chức tham gia hội nghị, hội thảo, tập huấn triển khai các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch ... do Bộ Nội vụ, cơ quan Trung ương, các tỉnh bạn tổ chức Các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch CCHC được triển khai Hồ sơ tham gia hội nghị, hội thảo, tập huấn Tháng 01 Tháng 12 50 Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành liên quan, công chức chuyên trách CCHC Hoạt động 7.4.3 Phụ cấp cho Ban Chỉ đạo CCHC và Tổ giúp việc tổ chức họp, hội thảo ... (Theo Nghị quyết số 91/2013/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 của HĐND tỉnh) Công tác chỉ đạo, điều hành được quan tâm thường xuyên Bảng chi phụ cấp Tháng 01 Tháng 12 20 Sở Nội vụ Tổng Cộng 8.000 Trong đó: 1. Sở Tư pháp: : 150.000.000 2. Sở Nội vụ: : 2.050.000.000 3. Văn phòng UBND tỉnh : 300.000.000 4. Sở Khoa học và Công nghệ: : 1.700.000.000 5. Sở Thông tin và Truyền thông: : 3.470.000.000 6. Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch: : 180.000.000 7. Cổng Thông tin điện tử của tỉnh: : 150.000.000 Tổng cộng : 8.000.000.000 PHỤ LỤC 2. BẢNG PHÂN CÔNG THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CCHC NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Quyết định số 3598/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh) STT Nội dung công việc Chỉ số đánh giá/tác động/mục tiêu Tài liệu kiểm chứng (xác minh) Tuần suất thu thập năm 2018 Trách nhiệm Thu thập số liệu Báo cáo NHIỆM VỤ 1 CẢI CÁCH THỂ CHẾ Cổng thông tin điện tử của tỉnh Bà Nguyễn Thúy Hà, Phó Trưởng phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL - Sở Tư pháp Kết quả đầu ra 1.1 Công tác xây dựng văn bản QPPL của tỉnh 100% văn bản QPPL xây dựng, ban hành đúng quy định, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương Hàng quý Bà Nguyễn Thúy Hà, Phó Trưởng phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL - Sở Tư pháp Hoạt động 1.1.1 Xây dựng văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Tư pháp; góp ý, thẩm định đề nghị xây dựng văn bản QPPL, dự thảo văn bản QPPL các lĩnh vực khác 100% văn bản QPPL được xây dựng, ban hành đảm bảo cơ sở pháp lý, đúng trình tự, thủ tục quy định pháp luật Báo cáo của UBND tỉnh về công tác xây dựng văn bản QPPL năm 2018 kèm danh mục thống kê văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh ban hành năm 2018 Thường xuyên Hoạt động 1.1.2 Kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, chất lượng văn bản QPPL đảm bảo khả thi, hiệu quả, phù hợp với thực tế 90% văn bản QPPL được ban hành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng, đúng quy định Công văn đôn đốc (nếu có); Báo cáo của UBND tỉnh về công tác xây dựng văn bản QPPL năm 2018 Thường xuyên Hoạt động 1.1.3 Tập huấn nghiệp vụ xây dựng, đánh giá tác động chính sách trong xây dựng văn bản QPPL 100% công chức làm công tác xây dựng văn bản QPPL tại các sở, ban, ngành nắm rõ quy định về xây dựng, đánh giá tác động chính sách Số liệu về hội nghị tập huấn thể hiện trong Báo cáo của UBND tỉnh về công tác xây dựng văn bản QPPL năm 2018 Thường xuyên Kết quả đầu ra 1.2 Công tác kiểm tra văn bản QPPL Phát hiện, xử lý kịp thời các văn bản QPPL không phù hợp, trái pháp luật ngay từ thời điểm ban hành Thường xuyên Bà Nguyễn Thúy Hà, Phó Trưởng phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL - Sở Tư pháp Hoạt động 1.2.1 Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL năm 2018 của tỉnh Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng quy định về kiểm tra văn bản QPPL Quyết định của UBND tỉnh, ban hành Kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL năm 2018 Thường xuyên Hoạt động 1.2.2 Thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL của UBND tỉnh: kiểm tra theo thẩm quyền văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện ban hành 100% văn bản mới ban hành được kiểm tra theo quy định; các văn bản còn hiệu lực được kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực nếu có kế hoạch kiểm tra của bộ, ngành Báo cáo của UBND tỉnh về thực hiện công tác kiểm tra văn bản QPPL năm 2018 Thường xuyên Hoạt động 1.2.3 Xử lý văn bản không phù hợp, trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (nếu có) 100% văn bản QPPL không phù hợp, trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (nếu có) được xử lý kịp thời Văn bản thông báo, trao đổi về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và kết quả xử lý (nếu có) Thường xuyên Kết quả đầu ra 1.3 Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL Phát hiện, xử lý kịp thời các văn bản QPPL không còn phù hợp quy định pháp luật hiện hành, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; hệ thống các văn bản QPPL của tỉnh, phục vụ việc tra cứu, sử dụng Thường xuyên Bà Nguyễn Thúy Hà, Phó Trưởng phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL - Sở Tư pháp Hoạt động 1.3.1 Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát văn bản QPPL năm 2018 của tỉnh Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng quy định về rà soát văn bản QPPL Quyết định của UBND tỉnh, ban hành Kế hoạch rà soát văn bản QPPL năm 2018 Hoạt động 1.3.2 Rà soát thường xuyên văn bản QPPL trong lĩnh vực tư pháp; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc rà soát văn bản trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao Phát hiện, kiến nghị xử lý kịp thời các văn bản QPPL không còn phù hợp quy định pháp luật hiện hành, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương Báo cáo của UBND tỉnh về thực hiện công tác rà soát văn bản QPPL năm 2018 Hoạt động 1.3.3 Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hệ thống hóa kỳ 02 văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Hệ thống hóa kỳ 02 văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tra cứu, sử dụng Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hệ thống hóa kỳ 02 Hoạt động 1.3.4 Rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 02 100% văn bản QPPL còn hiệu lực qua hệ thống hóa kỳ đầu (thực hiện năm 2013) và văn bản QPPL ban hành mới từ năm 2014 đến hết năm 2018 được rà soát, hệ thống hóa Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh công bố kết quả hệ thống hóa kỳ 02 kèm các danh mục văn bản Kết quả đầu ra 1.4 Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật Hoàn thành các báo cáo theo dõi thi hành pháp luật theo đúng tiến độ quy định 100% đơn vị được kiểm tra theo Kế hoạch kiểm tra công tác theo dõi thi hành pháp luật của UBND tỉnh 01 lần Bà Nguyễn Thúy Hà, Phó Trưởng phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL - Sở Tư pháp Hoạt động 1.4.1 Xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2018 Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2018 được ban hành Quyết định của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2018 Báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật năm 2018 của UBND tỉnh 01 lần Hoạt động 1.4.2 Chi công tác phí cho những người thực hiện công tác kiểm tra tình hình thi hành pháp luật tại các đơn vị cấp huyện, xăng xe Các thành viên của Đoàn kiểm tra tham gia kiểm tra tại các đơn vị, địa phương Quyết định kiểm tra và thành lập đoàn kiểm tra, giấy đi đường 01 lần Hoạt động 1.4.3 Kết luận, kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra 100% đơn vị được kiểm tra có kết luận kiểm tra Kết luận về công tác kiểm tra tại các đơn vị, địa phương Báo cáo về công tác theo dõi thi hành pháp luật 01 lần Hoạt động 1.4.4 Kiểm tra công tác thi hành pháp luật tại các đơn vị, địa phương 100% hồ sơ, tài liệu thu thập tại các đơn vị, địa phương được nhận xét, đánh giá Biên bản kiểm tra, Phiếu nhận xét đánh giá hồ sơ kiểm tra 01 lần Hoạt động 1.4.5 Báo cáo theo chuyên đề về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan Trung ương Hoàn thành báo cáo đúng thời gian quy định Báo cáo của UBND tỉnh về theo dõi thi hành pháp luật theo chuyên đề 01 lần NHIỆM VỤ 2 CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (TTHC) Hàng quý Ông Nguyễn Văn Trường, Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng Kiểm soát TTHC - Văn phòng UBND tỉnh Kết quả đầu ra 2.1 Rà soát, đánh giá TTHC theo quy định TTHC được rà soát, đánh giá 01 lần Ông Nguyễn Văn Trường, Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng Kiểm soát TTHC - Văn phòng UBND tỉnh Hoạt động 2.1.1 Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2018 Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC được ban hành đúng quy định Quyết định ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC của tỉnh năm 2018 01 lần Hoạt động 2.1.2 Triển khai thực hiện rà soát, đánh giá TTHC theo Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2018 100% TTHC trong lĩnh vực vực trọng tâm được rà soát - Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa TTHC hoặc các quy định về TTHC theo quy định - Báo cáo kết quả thực hiện 01 lần Hoạt động 2.1.3 Đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp thuộc đối tượng rà soát 100% các TTHC không còn phù hợp qua rà soát được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ cho phù hợp với quy định của pháp luật hoặc thực tiễn của địa phương Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ các TTHC thuộc đối tượng rà soát 01 lần Kết quả đầu ra 2.2 Công tác kiểm soát TTHC được tăng cường thực hiện Hoàn thành 100% Kế hoạch kiểm soát TTHC Thường xuyên Ông Nguyễn Văn Trường, Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng Kiểm soát TTHC - Văn phòng UBND tỉnh Hoạt động 2.2.1 Truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát TTHC: nhập, đăng tải TTHC lên Cơ sở dữ liệu quốc gia... 100% các TTHC được công bố, cập nhật và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định TTHC được đăng nhập trên cơ sở Dữ liệu quốc gia Thường xuyên Hoạt động 2.2.2 Hướng dẫn thực hiện niêm yết, công khai TTHC sau khi được công bố theo quy định... 100% các TTHC sau khi được công bố được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và trên các phương tiện thông tin đại chúng TTHC được công khai theo đúng quy định Thường xuyên Hoạt động 2.2.3 Kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC Hướng dẫn 100% cơ quan, đơn vị được kiểm tra thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC Báo cáo kết quả kiểm tra và Thông báo kết luận của cơ quan chức năng 01 lần Hoạt động 2.2.4 Khảo sát phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định TTHC theo quy định 100% các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức qua khảo sát được tiếp nhận và tham mưu xử lý Kế hoạch triển khai và báo cáo kết quả khảo sát phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức 01 lần Hoạt động 2.2.5 Xây dựng báo cáo tổng hợp, phân tích về công tác kiểm soát TTHC, công tác tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính Các báo cáo công tác kiểm soát TTHC Thường xuyên NHIỆM VỤ 3 CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH Hàng quý Bà Huỳnh Thị Thảo Trang, Phó Trưởng phòng Tổ chức biên chế - Sở Nội vụ Kết quả đầu ra 3.1 Tổ chức hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện Trên 80% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Báo cáo kết quả hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện 01 lần Bà Huỳnh Thị Thảo Trang, Phó Trưởng phòng Tổ chức biên chế - Sở Nội vụ Hoạt động 3.1.1 Tham mưu ban hành kế hoạch kiểm tra tình hình tổ chức hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện 30% các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND cấp huyện được kiểm tra Kế hoạch kiểm tra 01 lần Hoạt động 3.1.2 Triển khai thực hiện kế hoạch, xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra Hoàn thành 100% nội dung của kế hoạch và xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra Báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất xử lý các vấn đề phát hiện 01 lần Kết quả đầu ra 3.2 Thực hiện phân cấp quản lý Công tác phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy và CBCCVC được kiểm tra đánh giá định kỳ Kế hoạch kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất xử lý các vấn đề phát hiện 01 lần Bà Huỳnh Thị Thảo Trang, Phó Trưởng phòng Tổ chức biên chế - Sở Nội vụ Hoạt động 3.2.1 Ban hành kế hoạch kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp về tổ chức bộ máy và quản lý CBCCVC 30% cơ quan hành chính cấp sở, ngành và huyện được kiểm tra Kế hoạch kiểm tra được phê duyệt 01 lần Hoạt động 3.2.2 Tiến hành kiểm tra, đánh giá và xử lý các vấn đề phân cấp phát hiện qua kiểm tra Hoàn thành 100% nội dung của kế hoạch và xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra Báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất xử lý các vấn đề phát hiện 01 lần NHIỆM VỤ 4 XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBCCVC Trình độ chính trị, chuyên môn và kỹ năng hành chính của CBCCVC được nâng cao Hàng quý Ông Phạm Xuân Dũng, Phó Trưởng phòng Công chức, viên chức - Sở Nội vụ Kết quả đầu ra 4.1 Xác định cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp xây dựng cơ cấu công chức theo vị trí việc làm đảm bảo theo hướng dẫn và đúng quy định 04 lần Ông Phạm Xuân Dũng, Phó Trưởng phòng Công chức, viên chức - Sở Nội vụ Hoạt động 4.1.1 Phê duyệt đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị: hoàn thiện đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp 100% đề án điều chỉnh cơ cấu công chức và viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt Quyết định phê duyệt đề án Kết quả đầu ra 4.2 Công chức, viên chức được tuyển dụng và bố trí sử dụng đúng vị trí việc làm 90% công chức, viên chức được tuyển dụng và bố trí sử dụng đúng vị trí việc làm 02 lần Ông Phạm Xuân Dũng, Phó Trưởng phòng Công chức, viên chức - Sở Nội vụ Hoạt động 4.2.1 Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng và bố trí sử dụng công chức, viên chức đúng quy định 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng và bố trí sử dụng công chức, viên chức đúng quy định Hướng dẫn, tổng hợp báo cáo 02 lần Hoạt động 4.2.2 Thanh tra, kiểm tra các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng và bố trí sử dụng công chức, viên chức 30% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được kiểm tra việc tuyển dụng và bố trí sử dụng công chức, viên chức Hồ sơ thanh tra, kiểm tra, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra 02 lần Kết quả đầu ra 4.3 Thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức theo thẩm quyền của tỉnh Kế hoạch thi, kết quả thi 01 lần Ông Phạm Xuân Dũng, Phó Trưởng phòng Công chức, viên chức - Sở Nội vụ Hoạt động 4.3.1 Tổ chức thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức Kế hoạch thi nâng ngạch 01 lần Hoạt động 4.3.2 Tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức Kế hoạch thi nâng ngạch 01 lần Kết quả đầu ra 4.4 Công tác đào tạo bồi dưỡng Năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý công việc, kỹ năng hành chính của công chức, viên chức được nâng cao Hàng quý Hoạt động 4.4.1 Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC năm 2018 Các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, tiếng Êđê, M'nông, kỹ năng hành chính cho CBCCVC được xác định trong kế hoạch Quyết định ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC của UBND tỉnh 01 lần Ông Phạm Xuân Dũng, Phó Trưởng phòng Công chức, viên chức - Sở Nội vụ Hoạt động 4.4.2 Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, bồi dưỡng ngạch chuyên viên ... 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ Quyết định ban hành kế hoạch tổ chức lớp 01 lần Ông Phạm Xuân Dũng, Phó Trưởng phòng Công chức, viên chức - Sở Nội vụ Hoạt động 4.4.3 Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành chính, văn hóa công sở, nâng cao năng lực thực hiện cơ chế một cửa Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các ngành, các cấp trong tỉnh được tham gia Hồ sơ liên quan đến mở lớp 01 lần Ông Nguyễn Văn Trường, Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng Kiểm soát TTHC - Văn phòng UBND tỉnh. Hoạt động 4.4.4 Tổ chức lớp tập huấn về lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá thực hiện nhiệm vụ CCHC 50 công chức chuyên trách CCHC cấp tỉnh, cấp huyện được tham gia Kế hoạch tổ chức tập huấn, báo cáo tập huấn 01 lần Ông Lê Trần Vinh, Trưởng phòng CCHC - Sở Nội vụ Hoạt động 4.4.5 Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho đội ngũ công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC 100% công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC được tập huấn Quyết định ban hành kế hoạch tổ chức lớp 01 lần Ông Nguyễn Văn Trường, Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng Kiểm soát TTHC - Văn phòng UBND tỉnh Kết quả đầu ra 4.5 Kế hoạch tinh giản biên chế công chức, viên chức được triển khai 02 lần Ông Phạm Xuân Dũng, Phó Trưởng phòng Công chức, viên chức - Sở Nội vụ Hoạt động 4.5.1 Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng đề án tinh giản biên chế Đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị được xây dựng Đề án tinh giản biên chế 02 lần Hoạt động 4.5.2 Hội đồng tổ chức thẩm định đề án tinh giản biên chế Các ngành: Tài chính, Nội vụ, Bảo hiểm xã hội, Ban Tổ chức Tỉnh ủy Biên bản họp của Hội đồng thẩm định; Quyết định của UBND tỉnh 02 lần Hoạt động 4.5.3 Tổng hợp, thẩm định và trình danh sách CBCCVC đủ điều kiện, tiêu chuẩn tinh giản biên chế Giản 1,5% trên tổng số biên chế được giao của tỉnh Danh sách CBCCVC nghỉ hưu; Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt danh sách đủ điều kiện, tiêu chuẩn tinh giản biên chế 02 lần NHIỆM VỤ 5 CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG Cơ chế, chính sách tài chính theo hướng phân cấp mạnh hơn, rõ ràng, công khai, minh bạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách Hàng quý Ông Phan Văn Hùng, Phó Trưởng phòng Tài chính hành chính sự nghiệp - Sở tài chính Kết quả đầu ra 5.1 Thực hiện việc giao cơ chế tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh 100% đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính Hoạt động 5.1.1 Xây dựng phương án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt định mức dự toán chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập Tạo cơ sở giao dự toán thu, chi hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công lập Quyết định của cấp có thẩm quyền (UBND tỉnh, HĐND tỉnh) Kết quả đầu ra 5.2 Sắp xếp đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) 100% DNNN thực hiện theo đề án Hoạt động 5.2.1 Triển khai thực hiện đề án sắp xếp đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN thuộc UBND tỉnh quản lý Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN trên địa bàn tỉnh Sắp xếp lại các DNNN theo các hình thức như: Cổ phần hóa; Giải thể; BQL rừng; Công ty 2 thành viên NHIỆM VỤ 6 HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), vận hành ISO trong quản lý điều hành, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước Kết quả đầu ra 6.1 Kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh được triển khai Nâng cao năng lực trong quản lý điều hành của các cơ quan hành chính 01 lần Ông Hà Văn Dũng, Trưởng phòng Công nghệ thông tin - Sở Thông tin và Truyền thông Hoạt động 6.1.1 Tham mưu ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Trên 80% kế hoạch được triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT khả thi 01 lần Kết quả đầu ra 6.2 Kế hoạch ứng dụng CNTT được triển khai Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, điều hành Hàng quý Ông Hà Văn Dũng, Trưởng phòng Công nghệ thông tin - Sở Thông tin và Truyền thông Hoạt động 6.2.1 Triển khai hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một Cửa điện tử liên thông của tỉnh Thuê dịch vụ CNTT (hạ tầng, phần mềm - motcua.daklak.gov.vn); tập huấn cho cấp xã, phường, thị trấn về tiếp nhận TTHC trên hệ thống và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 Hợp đồng cung cấp dịch vụ, tập huấn triển khai và Kế hoạch triển khai 02 lần Hoạt động 6.2.2 Triển khai chương trình truyền thông Chính phủ điện tử IT TO DAY và Tuyên truyền về ứng dụng CNTT với công tác CCHC Nhận thức về CNTT của người dân được nâng cao Phóng sự, chương trình phát thanh, truyền hình 02 lần Hoạt động 6.2.3 Tập huấn cho cán bộ một cửa cấp huyện, xã và nhân viên bưu điện văn hóa xã về ứng dụng CNTT trong tiếp nhận, trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích 50% cán bộ một cửa cấp huyện, xã và nhân viên bưu điện văn hóa xã được tập huấn về ứng dụng CNTT trong tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích Kế hoạch, chương trình, tài liệu tập huấn 01 lần Hoạt động 6.2.4 Triển khai hệ thống thông tin, điều hành, tác nghiệp điện tử trong cơ quan nhà nước (tổng đài đường dây nóng tiếp nhận ý kiến phản ánh người dân và doanh nghiệp; phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của HĐND, UBND các cấp) Tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của HĐND, UBND các cấp Kế hoạch triển khai; Hợp đồng triển khai, thuê dịch vụ Hàng quý Hoạt động 6.2.5 Mở rộng phân hệ phần mềm trên Cổng Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Đắk Lắk để đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thực hiện TTHC của cơ quan nhà nước Phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thực hiện TTHC của cơ quan nhà nước trên Cổng Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Đắk Lắk được đưa vào sử dụng Kế hoạch, Hợp đồng triển khai Hàng quý Hoạt động 6.2.6 Nâng cấp phần mềm quản lý CBCCVC Phần mềm quản lý CBCCVC được đưa vào sử dụng Kế hoạch, Hợp đồng triển khai Hàng quý Hoạt động 6.2.7 Đánh giá xếp hạng chỉ số ứng dụng CNTT trong CQNN Nâng cao hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước Quyết định xếp hạng chỉ số ứng dụng CNTT trong CQNN 01 lần Hoạt động 6.2.8 Triển khai chữ ký số, chứng thư số về văn bản điện tử trong CQNN của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, điều hành để phục vụ người dân, doanh nghiệp Kế hoạch triển khai và các văn bản liên quan 01 lần Hoạt động 6.2.9 Thanh toán kinh phí xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk phiên bản 1.0 Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, điều hành để phục vụ người dân, doanh nghiệp Hồ sơ có liên quan 01 lần Kết quả đầu ra 6.3 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vận hành hiệu quả 100% các đơn vị hành chính NN cấp tỉnh, cấp huyện và 100% đơn vị hành chính NN cấp xã áp dụng ISO Hàng quý Bà Nguyễn Thị Thu Hà, Phó Chánh Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ Hoạt động 6.3.1 Tổ chức Hội đồng xét duyệt đề cương xây dựng, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 cho UBND cấp xã 56 đơn vị hành chính cấp xã được nghiệm thu đề cương Hồ sơ nghiệm thu 01 lần Hoạt động 6.3.2 Thuê tư vấn, hỗ trợ hoạt động của UBND cấp xã xây dựng, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 cho UBND cấp xã 56 đơn vị hành chính cấp xã áp dụng mới Hồ sơ xây dựng mới 01 lần Hoạt động 6.3.3 Kiểm tra, giám sát việc xây dựng, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 cho UBND cấp xã 56 đơn vị hành chính cấp xã được kiểm tra, giám sát Báo cáo kết quả kiểm tra 01 lần Hoạt động 6.3.4 Chi đào tạo chuyên gia đánh giá HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 cho UBND cấp huyện Chuyên gia đánh giá HTQLCL của UBND huyện được đào tạo để kiểm tra ISO cấp xã trên địa bàn Hồ sơ, tài liệu đào tạo 01 lần Hoạt động 6.3.5 Hỗ trợ văn phòng phẩm, photo tài liệu cho UBND cấp xã xây dựng, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 56 đơn vị hành chính cấp xã được hỗ trợ Chứng từ, hóa đơn 01 lần Hoạt động 6.3.6 Tổ chức 4 lớp đào tạo nâng cao nhận thức, kỹ năng áp dụng, duy trì, cải tiến, đánh giá nội bộ HTQLCL cho 195 cơ quan đã công bố HTQLCL 195 cơ quan đã công bố HT QLCL được đào tạo, nâng cao nhận thức Hồ sơ, tài liệu đào tạo 01 lần Hoạt động 6.3.7 Chi tổ chức hội nghị tổng kết tình hình triển khai Quyết định 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị 03/CT-UBND ngày 11/3/2014 của UBND tỉnh Kế hoạch, báo cáo tổng kết 01 lần Hoạt động 6.3.8 Chi phí khác: Văn phòng phẩm, tài liệu... Tài liệu, văn phòng phẩm đảm bảo cho các hoạt động Chứng từ, hóa đơn 01 lần NHIỆM VỤ 7 CHỈ ĐẠO VÀ ĐIỀU HÀNH CCHC Hơn 80% nội dung CCHC hoàn thành mục tiêu Kết quả đầu ra 7.1 Kế hoạch CCHC năm được hoàn thành hiệu quả Kế hoạch CCHC được hoàn thành 100% Hàng quý Ông Lê Trần Vinh, Trưởng phòng CCHC - Sở Nội vụ Hoạt động 7.1.1 Soạn thảo, thẩm định, ban hành kế hoạch CCHC năm 2018 của tỉnh 100 % nội dung của kế hoạch phù hợp với thực tế tại địa phương Quyết định ban hành kế hoạch của UBND tỉnh 01 lần Hoạt động 7.1.2 Thanh tra, kiểm tra kết quả triển khai thực hiện các nội dung CCHC 80% các đơn vị được kiểm tra thực hiện hiệu quả công tác CCHC Báo cáo kết quả kiểm tra và Thông báo kết luận của cơ quan chức năng 01 lần Hoạt động 7.1.3 Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác CCHC hàng năm; công bố Chỉ số CCHC 100% đại diện tham gia thống nhất, hài lòng việc triển khai thực hiện CCHC Hồ sơ liên quan tổ chức hội nghị 01 lần Hoạt động 7.1.4 Thanh toán kinh phí xây dựng Bộ chỉ số CCHC trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 2932/QĐ-UBND ngày 19/10/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh (thay thế Quyết định số 1102/QĐ-UBND ngày 11/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh) Chỉ số CCHC được ban hành đảm bảo tính khả thi, phù hợp đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương Quyết định ban hành Bộ chỉ số CCHC trên địa bàn tỉnh 01 lần Kết quả đầu ra 7.2 Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC chung của tỉnh được nâng cao Đánh giá đúng thực trạng công tác CCHC, có giải pháp hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành CCHC và chất lượng cung cấp dịch vụ công được cải thiện Hàng quý Ông Lê Trần Vinh, Trưởng phòng CCHC - Sở Nội vụ Hoạt động 7.2.1 Tổ chức thẩm định, điều tra xã hội học kiểm chứng các tiêu chí Bộ chỉ số CCHC tỉnh năm 2017 Các phát hiện qua thẩm định, điều tra xã hội học được UBND tỉnh tiếp nhận làm cơ sở xây dựng nhiệm vụ, giải pháp Báo cáo kết quả điều tra khảo sát và các hồ sơ liên quan 01 lần Hoạt động 7.2.2 Tổ chức điều tra chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2018 Mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Báo cáo kết quả điều tra khảo sát và các hồ sơ liên quan 01 lần Kết quả đầu ra 7.3 Tuyên truyền, phổ biến CCHC Số lượng/hình thức tuyên truyền đề xuất được triển khai trong CCHC tại tỉnh Hàng quý Ông Lê Trần Vinh, Trưởng phòng CCHC - Sở Nội vụ Hoạt động 7.3.1 Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến CCHC năm 2017 Hơn 80% hình thức tuyên truyền CCHC được triển khai Kế hoạch tuyên truyền CCHC được ban hành 01 lần Hoạt động 7.3.2 Tổ chức các hoạt động tuyên truyền CCHC (Chương trình "Dân hỏi, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trả lời"; Lắp đặt mới 1 cụm panô, sửa chữa panô cũ, Xây dựng tin, bài thông qua báo in, báo điện tử Đắk Lắk; Hội thi, cuộc thi tuyên truyền CCHC...) Nhận thức người dân về CCHC được nâng cao Hồ sơ khảo sát; Hợp đồng; Hồ sơ thanh quyết toán 01 lần Hoạt động 7.3.3 Hoạt động Trang thông tin điện tử Sở Nội vụ Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC Hồ sơ thanh quyết toán; báo cáo tình hình hoạt động của Trang thông tin điện tử 01 lần Hoạt động 7.3.4 Tổ chức liên hoan kịch ngắn, kịch vui chung tay CCHC Nhận thức người dân về CCHC được nâng cao Kế hoạch tổ chức, báo cáo kết quả thực hiện 01 lần Hoạt động 7.3.5 Tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh Danh mục nội dung tin, bài, chuyên mục tuyên truyền về CCHC trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh 01 lần Kết quả đầu ra 7.4 Các hoạt động điều hành của Ban Chỉ đạo CCHC và Tổ giúp việc Chỉ tiêu được đảm bảo theo định mức, các hoạt động phát sinh được hoàn thành hiệu quả Hàng quý Ông Lê Trần Vinh, Trưởng phòng CCHC - Sở Nội vụ Hoạt động 7.4.1 Chi phí quản lý hành chính Văn phòng phẩm, chi phí hành chính, tiếp khách đảm bảo phục vụ hiệu quả, tiết kiệm Hóa đơn, chứng từ ... 01 lần Hoạt động 7.4.2 Lãnh đạo, công chức tham gia hội nghị, hội thảo, tập huấn triển khai các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch ... do Bộ Nội vụ, cơ quan Trung ương, các tỉnh bạn tổ chức Các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch CCHC được triển khai Hồ sơ tham gia hội nghị, hội thảo, tập huấn 01 lần Hoạt động 7.4.3 Phụ cấp cho Ban Chỉ đạo CCHC và Tổ giúp việc tổ chức họp, hội thảo ... (Theo Nghị quyết số 91/2013/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 của HĐND tỉnh) Công tác chỉ đạo, điều hành được quan tâm thường xuyên Bảng chi phụ cấp 01 lần
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đắk Lắk", "promulgation_date": "28/12/2017", "sign_number": "3598/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Ngọc Nghị", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-3208-QD-UBND-thanh-lap-Trung-tam-Cong-nghe-Thong-tin-ca-Truyen-thong-Can-Tho-2016-330028.aspx
Quyết định 3208/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Công nghệ Thông tin cà Truyền thông Cần Thơ 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3208/QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 19 tháng 10 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRỰC THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Công nghệ phần mềm Cần Thơ vào Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông. Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông là đơn vị sự nghiệp có thu, được ngân sách đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và tài khoản riêng. Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông phù hợp với nội dung Quyết định này và các văn bản quy định hiện hành có liên quan. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định số 797/QĐ.CTUB ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ về việc thành lập Trung tâm Công nghệ phần mềm Cần Thơ và Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH Võ Thành Thống
{ "issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ", "promulgation_date": "19/10/2016", "sign_number": "3208/QĐ-UBND", "signer": "Võ Thành Thống", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Nghi-dinh-147-2017-ND-CP-sua-doi-151-2013-ND-CP-hoat-dong-Tong-cong-ty-Dau-tu-von-nha-nuoc-370717.aspx
Nghị định 147/2017/NĐ-CP sửa đổi 151/2013/NĐ-CP hoạt động Tổng công ty Đầu tư vốn nhà nước mới nhất
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 147/2017/NĐ-CP Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2017 NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2013/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau: 1. Điểm d khoản 1 Điều 3 được sửa đổi như sau: “d) “Người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại doanh nghiệp khác” là người được Tổng công ty cử, ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của Tổng công ty đối với một phần hoặc toàn bộ phần vốn của Tổng công ty tại doanh nghiệp khác, bao gồm cả người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử làm đại diện và được Tổng công ty kế thừa, ủy quyền tiếp tục làm người đại diện khi tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Người đại diện)”. 2. Khoản 9 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “9. Các nhiệm vụ khác theo phân công của đại diện chủ sở hữu nhà nước”. 3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”. 4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”. 5. Khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Tổng công ty thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp sau (không bao gồm các công ty nông, lâm nghiệp sau khi thực hiện phương án sắp xếp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; doanh nghiệp hoạt động chủ yếu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xổ số kiến thiết và một số doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ): a) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc mới thành lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; c) Công ty liên doanh có vốn góp nhà nước do các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ sở hữu; d) Công ty cổ phần được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các trường hợp khác, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước cho Tổng công ty được thực hiện theo Quyết định hoặc văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. 2. Tổng công ty có trách nhiệm phản ánh đầy đủ giá trị vốn nhà nước góp tại các doanh nghiệp đã nhận chuyển giao theo giá trị vốn được xác định tại Biên bản bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước giữa các bên hoặc Biên bản điều chỉnh việc bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước (nếu có). 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp cho Tổng công ty theo thời hạn sau: a) Đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này và các công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước: - Các doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này: Thực hiện chuyển giao theo thời hạn ghi tại Quyết định, văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ; - Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước: Thực hiện chuyển giao trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải hoàn thành việc công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Trong thời hạn chuyển giao nêu tại điểm a khoản 3 Điều này, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu thì thực hiện chuyển giao giá trị vốn nhà nước theo giá trị được phê duyệt tại Phương án cổ phần hóa hoặc quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần hóa. Sau khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Tổng công ty, doanh nghiệp thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp, quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và điều chỉnh giá trị phần vốn nhà nước đã chuyển giao (nếu có). b) Đối với các doanh nghiệp còn lại thuộc đối tượng chuyển giao theo khoản 1 Điều này: Thực hiện chuyển giao trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu”. 6. Khoản 4 Điều 12 được sửa đổi như sau: “4. Việc xác định giá khởi điểm khi bán phần vốn nhà nước phải bảo đảm phản ánh đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả giá trị được tạo bởi giá trị quyền sử dụng đất giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, giá trị các quyền sở hữu trí tuệ và tài sản vô hình khác (nếu có) của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bán vốn". 7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Tổng công ty được chủ động sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện đầu tư vào các dự án, lĩnh vực, ngành nghề trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau: a) Tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành; b) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Đầu tư có hiệu quả; d) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của Tổng công ty; đ) Đảm bảo nguồn vốn của Tổng công ty khi thực hiện các lĩnh vực đầu tư nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ. 2. Đối với các công trình, dự án hạ tầng quan trọng mà Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư, Tổng công ty tham gia với vai trò nhà đầu tư tài chính và huy động nguồn vốn trong và ngoài nước để triển khai thực hiện. 3. Các trường hợp Tổng công ty không được đầu tư: a) Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Tổng công ty; b) Góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh”. 8. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 18. Thẩm quyền quyết định đầu tư 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án do Tổng công ty thực hiện đầu tư nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 31 Luật đầu tư. 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án do Tổng công ty thực hiện đầu tư nêu tại khoản 2 Điều 54 Luật đầu tư. 3. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư đối với từng dự án do Tổng công ty thực hiện đầu tư có quy mô vốn đầu tư trên 25% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Tổng công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc trên mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công; phê duyệt chủ trương dự án đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền quy định của pháp luật về đầu tư. 4. Hội đồng thành viên quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định từng dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư không quá 25% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định đầu tư dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công; quyết định các dự án nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương”. 9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 20. Các quyền, trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ Quyền, trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”. 10. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 22. Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn của Tổng công ty Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn của Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”. 11. Khoản 4 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau: “4. Trích các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật, trong đó dự phòng tổn thất đối với các khoản đầu tư tài chính được thực hiện như sau: a) Dự phòng các khoản vốn tiếp nhận và các khoản vốn Tổng công ty quyết định đầu tư tại các công ty đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán (không phân định là đầu tư ngắn hạn hay dài hạn), thực hiện trích lập căn cứ theo giá cổ phiếu trên thị trường tại ngày trích lập dự phòng; b) Dự phòng các khoản vốn tiếp nhận và các khoản vốn Tổng công ty quyết định đầu tư tại các công ty chưa niêm yết (không phân định là đầu tư ngắn hạn hay dài hạn), thực hiện trích lập căn cứ vào chỉ tiêu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng công ty tại thời điểm trích lập dự phòng. Tại thời điểm trích lập dự phòng nếu Tổng công ty chưa nhận được báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp trước thời điểm trích lập dự phòng thì sử dụng báo cáo tài chính (năm, quý) thu thập được tại thời điểm gần nhất để xác định mức trích lập dự phòng”. 12. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 32. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý trong Tổng công ty 1. Cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý của Tổng công ty được thực hiện theo quy định của pháp luật và phù hợp với tính chất đặc thù của Tổng công ty, đảm bảo tiền lương, thu nhập cho người lao động ổn định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu doanh nghiệp, bán vốn nhà nước và đầu tư theo chỉ đạo của Chính phủ. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý phù hợp với tính chất đặc thù của Tổng công ty.” 13. Điểm c khoản 1 Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau: “c) Lợi nhuận còn lại, sau khi trừ đi các khoản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 34 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ được phân phối như sau: - Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của Tổng công ty; - Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của Tổng công ty theo quy định của pháp luật; - Trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên Tổng công ty theo quy định của pháp luật; - Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập Quỹ đầu tư phát triển mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì Tổng công ty được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập Quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính; - Trích lập quỹ thưởng thành tích bán vốn bằng 10% chênh lệch giữa tổng tiền thu bán vốn tiếp nhận trong năm với giá được xác định lại theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, chi phí bán và thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng không quá 3 tháng lương thực hiện; - Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ của tổng công ty (Đầu tư phát triển; khen thưởng, phúc lợi; thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên; thưởng thành tích bán vốn) quy định tại khoản này được nộp về ngân sách nhà nước”. 14. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau: "Điều 37 Quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Quyền, trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Hội đồng thành viên đối với Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty". 15. Khoản 3 Điều 38 được bổ sung như sau: "e) Xác định và thông báo cho Tổng công ty danh sách các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về Tổng công ty trong vòng 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý; g) Trường hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện chuyển giao theo quy định tại Nghị định này thì chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và những phát sinh về tài chính, tổn thất có liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật”. Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Hội đồng thành viên Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Điều 3. Điều khoản thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành. 2. Bãi bỏ các quy định tại khoản 8 Điều 4, điểm a khoản 4 Điều 14, Điều 23, Điều 28 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; - BCĐ Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, ĐMDN (2b).KN TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "25/12/2017", "sign_number": "147/2017/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-412-QD-UBND-2017-giao-bien-che-cong-chuc-trong-co-quan-hanh-chinh-Dien-Bien-2016-349784.aspx
Quyết định 412/QĐ-UBND 2017 giao biên chế công chức trong cơ quan hành chính Điện Biên 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 412/QĐ-UBND Điện Biên, ngày 10 tháng 5 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH V/V GIAO BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2016 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Căn cứ Quyết định số 1800/QĐ-BNV ngày 30/11/2016 của Bộ Nội vụ về việc giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2016; Thực hiện Công văn số 71/HĐND-PC ngày 20/4/2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên V/v giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Điện Biên năm 2016; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Giao 2.287 chỉ tiêu biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2016 (có danh sách kèm theo). Điều 2. Căn cứ Quyết định này Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, phê duyệt phương án sử dụng biên chế của các cơ quan, đơn vị đảm bảo theo đúng nội dung tinh thần của Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và hướng dẫn thực hiện biên chế được giao theo đúng quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Mùa A Sơn DANH SÁCH GIAO SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC CHO CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2016 (Kèm theo Quyết định số: 412 /QĐ-UBND ngày 10 tháng 05 năm 2017 của UBND tỉnh Điện Biên) Số TT TÊN ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC GIAO NĂM 2016 CHI CHÚ 1 2 3 4 TỔNG CỘNG 22,848 A CẤP TỈNH 7,540 I Sở Giáo dục và Đào tạo 2,215 1 THPT Chuyên Lê Quý Đôn 97 2 THPT Thành phố Điện Biên Phủ 92 3 THPT Phan Đình Giót 74 4 THPT Huyện Điện Biên 83 5 THPT Tuần Giáo 92 6 THPT TX Mường Lay 47 7 THPT Thanh Chăn 76 8 THPT Mường Chà 69 9 THPT Trần Can 72 10 THPT Mường Ảng 55 11 THPT Tủa Chùa 65 12 THPT Nà Tấu 49 13 THPT Mường Nhà 45 14 THPT Mường Luân 36 15 THPT Búng Lao 60 16 THPT Mùn Chung 43 17 THPT Mường Nhé 69 18 THPT Chà Cang 56 19 THCS - THPT Tả Sìn Thàng 52 20 THPT Thanh Nưa 38 21 THPT Lương Thế Vinh 21 22 THCS - THPT Quài Tở 59 23 PT DTNT tỉnh 83 24 DTNT Huyện Điện Biên 49 25 DTNT Huyện Điện Biên Đông 49 26 DTNT Huyện Mường Chà 49 27 DTNT Huyện Mường Nhé 49 28 DTNT Huyện Tủa Chủa 49 29 DTNT Huyện Tuần Giáo 49 30 DTNT Huyện Mường Ảng 49 31 GDTX tỉnh 44 32 GDTX Huyện Điện Biên 19 33 GDTX Huyện Mường Chà 18 34 GDTX Huyện Điện Biên Đông 18 35 GDTX Huyện Tuần Giáo 19 36 GDTX Huyện Tủa Chùa 18 37 GDTX Huyện Mường Nhé 18 38 GDTX Huyện Mường Ảng 18 39 Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên 210 40 Trung tâm NN - TH 20 41 Trung tâm KTTH-HN 37 II Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 160 III Trường Cao đẳng nghề 134 IV Sở Y tế 3,535 1 Trường Cao đẳng Y tế 65 2 Các Trung tâm Y tế tuyến tỉnh 332 2.1 TTYT dự phòng 77 2.2 TTPC sốt rét 28 2.3 TTPC bệnh xã hội 55 2.4 TTCS sức khỏe sinh sản 35 2.5 TTTTGD sức khỏe 17 2.6 TTKN thuốc - MP-TP 30 2.7 TT Pháp Y 17 2.8 TTPC HIV/AIDS 35 2.9 TT Giám định Y khoa 17 2.10 TT Nội tiết 21 3 Các Bệnh viện tuyến tỉnh 785 3.1 Bệnh viện đa khoa tỉnh (Có TT Huyết học và Truyền máu) 490 3.2 BVĐKKV thị xã M.Lay 115 3.3 BVY học cổ truyền 100 3.4 BV Lao & Bệnh phổi 50 3.5 Bệnh viện Tâm thần 30 4 Y tế cấp huyện 2,353 4.1 TTYT thành phố ĐBP 199 4.2 TTYT huyện Điện Biên 378 4.3 TTYT huyện Đ.B.Đông 222 4.4 TTYT huyện Tuần Giáo 339 4.5 TTYT huyện Mường Ảng 192 4.6 TTYT huyện Tủa Chùa 212 4.7 TTYT huyện Mường Chà 215 4.8 TTYT huyện Mường Nhé 187 4.9 TTYT Thị xã Mường Lay 56 4.10 TTYT huyện Nậm Pồ 237 4.11 TTDS-KHHGĐ thành phố ĐBP 6 4.12 TTDS-KHHGĐ huyện Điện Biên 8 4.13 TTDS-KHHGĐ huyện Đ.B.Đông 7 4.14 TTDS-KHHGĐ huyện Tuần Giáo 7 4.15 TTDS-KHHGĐ huyện M. Ảng 6 4.16 TTDS-KHHGĐ huyện Tủa Chùa 7 4.17 TTDS-KHHGĐ huyện M. Chà 7 4.18 TTDS-KHHGĐ huyện M. Nhé 8 4.19 TTDS-KHHGĐ Thị xã M. Lay 6 4.20 TTDS-KHHGĐ huyện Nậm Pồ 5 4.21 CSĐT Methadone huyện Điện Biên 21 4.22 CSĐT Methadone huyện Tuần Giáo 7 4.23 CSĐT Methadone huyện Mường Chà 7 4.24 CSĐT Methadone huyện Mường Ảng 7 4.25 CSĐT Methadone TP Điện Biên Phủ (TT HIV/AIDS) 7 V Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch 332 1 Bảo tàng tỉnh 25 2 Thư viện tỉnh 30 3 Đoàn nghệ thuật 48 4 Trung tâm Văn hóa tỉnh 32 5 Bảo tàng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ 65 6 Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng 40 7 Trung tâm phát hành sách 28 8 Trung tâm huấn luyện và Thi đấu TDTT 40 9 Trung tâm Thông tin xúc tiến Du lịch tỉnh Điện Biên 12 10 Ban quản lý Di tích tỉnh Điện Biên 12 VI Đài Phát thanh - TH tỉnh 124 VII Sở Nông nghiệp - PTNT 355 1 TT Khuyến Nông 22 2 TT Thủy sản 15 3 TT Nước SH và VSMT 14 4 Chi cục Bảo vệ thực vật 70 5 Chi cục Thú y 79 6 TT QH và Thiết kế nông, lâm nghiệp 25 7 TT Phát triển chăn nuôi 18 8 BQL Rừng phòng hộ huyện Điện Biên 20 9 BQL Rừng phòng hộ huyện Tuần Giáo 21 10 BQL Rừng phòng hộ huyện Mường Chà 18 11 BQLDA chuyên ngành NNPTNT 20 12 BQL Bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé 15 13 BQL Rừng di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng 18 VIII Sở Giao thông Vận tải 61 1 Ban QLDA Đầu tư XDKC Kết cấu hạ tầng Giao thông 25 2 TT Kiểm định KTPTTB GTCG 10 3 BQL các DA giao thông trọng điểm 26 IX Sở Lao động - TBXH 162 1 Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh 24 2 Trung tâm Tiếp đón thân nhân liệt sỹ và điều dưỡng Người có công với cách mạng tỉnh 14 3 Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh 12 4 Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh 73 5 Trung tâm Dạy nghề huyện Tuần Giáo thuộc Sở 20 6 Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh 3 7 Tổ Quản trang 16 XI Sở Tư pháp 37 1 TT Trợ giúp pháp lý 21 2 TT Dịch vụ bán đấu giá tài sản 8 3 Phòng Công chứng số 1 8 XII Sở Công Thương 38 1 TT Xúc tiến Thương mại 11 2 VP Đại diện Công thương (tại Lào) 7 3 TT Khuyến công và Phát triển công nghiệp 16 4 Ban QLDA chuyên ngành Công thương 4 XIII Văn phòng UBND tỉnh 53 1 TT Công báo 5 2 TT Tin học 16 3 TT Hội nghị nhà khách 32 XIV Sở Nội vụ (Chi cục Văn thư - Lưu trữ) 11 XV Sở Tài nguyên và Môi trường 122 1 TT Kỹ thuật TN và MT 19 2 VP Đăng ký đất đai 16 2.1 Chi nhánh thành phố Điện Biên Phủ 9 2.2 Chi nhánh thị xã Mường Lay 6 2.3 Chi nhánh huyện Điện Biên 10 3 TT Phát triển quỹ đất 12 3.1 Chi nhánh thành phố Điện Biên Phủ 14 3.2 Chi nhánh thị xã Mường Lay 6 3.3 Chi nhánh huyện Điện Biên 7 4 Trạm Quan trắc môi trường 12 5 Quỹ Bảo vệ môi trường 1 6 Trung tâm CNTT 10 XVI Sở Xây dựng 44 1 Trung tâm Kiểm định chất lượng 16 2 Ban QLDA Chuyên ngành Xây dựng 14 3 Trung tâm Quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn 14 XVII Sở Thông tin và Truyền thông (TT CNTT - TT) 20 XVIII Hội Chữ thập đỏ 18 XIX Hội Văn học NT 12 XX Liên minh các HTX 18 XXI Ban QLDA Di dân tái định cư Thủy điện Sơn La tỉnh Điện Biên 18 XXII Ban QLDA khu DL Pa Khoang 10 XXIII Ban QLDA Di tích Điện Biên Phủ 10 XXIV Sở Khoa học và Công nghệ 23 1 Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KHCN 13 2 Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL 10 XXIV Hội Khuyến học 1 XXVII Hội Luật gia tỉnh 9 XXVIII Sở Kế hoạch và Đầu tư (Ban QLDA Giảm nghèo của tỉnh) 12 XXIX Hội Đông y tỉnh Điện Biên 2 XXX Ban Đại diện Hội Người cao tuổi 1 XXXI Văn phòng Hội Nhà báo 3 B CẤP HUYỆN 15,304 Sự nghiệp GD cấp huyện 14,626 Sự nghiệp Khác + VHTT 668 I Thành phố Điện Biên Phủ 1,057 1 Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo 1,001 1.1 Mầm non 411 1.2 Tiểu học 312 1.3 Trung học cơ sở 278 2 Sự nghiệp khác 40 2.1 Ban Quản lý dự án 17 2.2 Đội trật tự đô thị 12 2.3 Đài Truyền thanh - Truyền hình thành phố 11 3 Trung tâm VHTT 16 II Thị xã Mường Lay 431 1 Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo 365 1.1 Mầm non 147 1.2 Tiểu học 113 1.3 Trung học cơ sở 105 2 Sự nghiệp khác 53 2.1 Trung tâm Dạy nghề thị xã 8 2.2 Ban Quản lý dự án 20 2.3 Môi trường (Phòng QLĐT) 5 2.4 Đài Truyền thanh - Truyền hình thị xã 12 2.5 Phòng LĐ - TB và Xã hội (Quản trang) 2 2.6 Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư 6 3 Sự nghiệp VHTT 13 III Huyện Điện Biên 2,694 1 Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo 2,633 1.1 Mầm non 861 1.2 Tiểu học 1,107 1.3 Trung học cơ sở 665 2 Sự nghiệp khác 44 2.1 Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư 13 2.2 Nhà khách 7 2.3 Ban QLDA 5 2.4 Trung tâm Dạy nghề 4 2.5 Đài Truyền thanh - Truyền hình 15 3 Sự nghiệp VHTT 17 IV Huyện Điện Biên Đông 1,973 1 Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo 1,895 1.1 Mầm non 499 1.2 Tiểu học 868 1.3 Trung học cơ sở 528 2 Sự nghiệp khác 69 2.1 Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư 14 2.2 Nhà khách 3 2.3 Ban QLDA 9 2.4 Văn phòng Đăng ký QSD đất 6 2.5 Tổ chức phát triển quỹ đất 4 2.6 Trung tâm Dạy nghề 8 2.7 Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội 8 2.8 Đài Truyền thanh - Truyền hình 14 2.9 Ban QLDA Giảm nghèo 3 3 Sự nghiệp VHTT 9 V Huyện Mường Chà 1,716 1 Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo 1,634 1.1 Mầm non 490 1.2 Tiểu học 700 1.3 Trung học cơ sở 444 2 Sự nghiệp khác 66 2.1 Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư 11 2.2 Nhà khách 4 2.3 Ban QLDA 8 2.4 Văn phòng Đăng ký QSD đất 8 2.5 Tổ chức phát triển quỹ đất 4 2.6 Trung tâm Dạy nghề 8 2.7 Đài Truyền thanh - Truyền hình 14 2.8 Ban QLDA Giảm nghèo 9 3 Sự nghiệp VHTT 16 VI Huyện Mường Nhé 1,252 1 Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo 1,190 1.1 Mầm non 279 1.2 Tiểu học 578 1.3 Trung học cơ sở 333 2 Sự nghiệp khác 47 2.1 Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư 9 2.2 Ban QLDA 6 2.3 Văn phòng Đăng ký QSD đất 7 2.4 Tổ chức phát triển quỹ đất 4 2.5 Trung tâm Dạy nghề 8 2.6 Đài Truyền thanh - Truyền hình 13 3 Sự nghiệp VHTT 15 VII Huyện Tuần Giáo 2,188 1 Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo 2,123 1.1 Mầm non 716 1.2 Tiểu học 909 1.3 Trung học cơ sở 498 2 Sự nghiệp khác 49 2.1 Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư 8 2.2 Ban QLDA 5 2.3 Văn phòng Đăng ký QSD đất 6 2.4 Tổ chức phát triển quỹ đất 4 2.5 Đài Truyền thanh - Truyền hình 19 2.6 Nhà khách 7 3 Sự nghiệp VHTT 16 VIII Huyện Tủa Chùa 1,280 1 Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo 1,197 1.1 Mầm non 325 1.2 Tiểu học 559 1.3 Trung học cơ sở 313 2 Sự nghiệp khác 68 2.1 Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư 9 2.2 Ban QLDA 14 2.3 Văn phòng Đăng ký QSD đất 6 2.4 Tổ chức phát triển quỹ đất 4 2.5 Đài Truyền thanh - Truyền hình 14 2.6 Nhà khách 5 2.7 Ban QLDA Giảm nghèo 7 2.8 Trung tâm Dạy nghề 8 2.9 Phòng LĐTBXH 1 3 Sự nghiệp VHTT 15 IX Huyện Mường Ảng 1,137 1 Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo 1,059 1.1 Mầm non 296 1.2 Tiểu học 477 1.3 Trung học cơ sở 286 2 Sự nghiệp khác 63 2.1 Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư 10 2.2 Ban QLDA 10 2.3 Văn phòng Đăng ký QSD đất 10 2.4 Đài Truyền thanh - Truyền hình 14 2.5 Nhà khách 4 2.6 Trung tâm Dạy nghề 8 2.7 Tổ chức phát triển quỹ đất 4 2.8 Ban QLDA Giảm nghèo 3 3 Sự nghiệp VHTT 15 IX Huyện Nậm Pồ 1,576 1 Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo 1,529 1.1 Mầm non 378 1.2 Tiểu học 752 1.3 Trung học cơ sở 399 2 Sự nghiệp khác 37 2.1 Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư 9 2.2 Ban QLDA 4 2.3 Văn phòng Đăng ký QSD đất 5 2.4 Đài Truyền thanh - Truyền hình 10 2.5 Trung tâm Dạy nghề 5 2.6 Tổ chức phát triển quỹ đất 4 3 Sự nghiệp VHTT 10 C Dự phòng 4
{ "issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên", "promulgation_date": "10/05/2017", "sign_number": "412/QĐ-UBND", "signer": "Mùa A Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Nghi-quyet-54-2021-NQ-HDND-muc-ho-tro-nang-cao-chat-luong-san-pham-Da-Nang-2021-2030-500029.aspx
Nghị quyết 54/2021/NQ-HĐND mức hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm Đà Nẵng 2021 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 54/2021/NQ-HĐND Đà Nẵng, ngày 17 tháng 12 năm 2021 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH MỨC CHI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHOÁ X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026, KỲ HỌP THỨ 4 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Thông tư số 35/2021/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030; Xét Tờ trình số 177/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Quy định mức chi thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng Nghị quyết này quy định mức chi sử dụng ngân sách nhà nước để áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030. Điều 2. Nội dung chi và mức chi thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo Phụ lục đính kèm. Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 17 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Chính phủ; - VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ; - Vụ Pháp chế, Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp; - Ban Thường vụ Thành ủy; - Các cơ quan tham mưu giúp việc của Thành ủy; - Đoàn ĐBQH thành phố; Thường trực HĐND thành phố; - UBND, UBMTTQ Việt Nam thành phố; - Các Ban HĐND thành phố; Đại biểu HĐND thành phố; - VP Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố; - VP UBND thành phố; - Các sở, ngành, đoàn thể thành phố; - Các quận ủy, huyện ủy, HĐND huyện Hòa Vang, UBND, UBMTTQ Việt Nam các quận, huyện, HĐND xã, UBND phường, xã; - Báo ĐN, Chuyên đề CA TPĐN, Đài PT-TH ĐN, Trung tâm THVN (VTV8), Cổng TTĐT thành phố; - Lưu: VT, CTHĐ. CHỦ TỊCH Lương Nguyễn Minh Triết PHỤ LỤC QUY ĐỊNH MỨC CHI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 54/2021/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng) STT NỘI DUNG MỨC CHI 1 Chi để thực hiện công tác thông tin, truyền thông về năng suất chất lượng a Chi xây dựng chương trình truyền thông về năng suất chất lượng; phổ biến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao năng suất chất lượng - Chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm báo chí, xuất bản (các chương trình, chuyên mục, tiểu phẩm, ký sự, bài viết) Áp dụng mức chi theo Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2019 của UBND thành phố ban hành quy định về chế độ chi trả nhuận bút, thù lao đối với cổng, trang thông tin điện tử và hệ thống đài truyền thanh cơ sở của thành phố Đà Nẵng - Chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm văn học nghệ thuật (tranh, pa-nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, bảng điện tử) Áp dụng mức chi theo quy định tại Nghị định số 21/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác. - Chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng chương trình truyền hình, chương trình phát thanh Áp dụng mức chi theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức kinh tế kỹ thuật về sản xuất chương trình truyền hình và Thông tư số 09/2020/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Bộ Thông tin và truyền thông ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất chương trình phát thanh. - Chi các nội dung khác (chi phí in, phát hành đối với báo chí in, xuất bản phẩm) Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả - Tổ chức các hội nghị tuyên truyền, phổ biến chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao năng suất chất lượng Áp dụng mức chi theo quy định tại Nghị quyết số 95/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng thành phố Đà Nẵng quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng b Chi tạo lập, duy trì và khai thác phát triển cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chuẩn đối sánh, thực hành tốt về năng suất để phục vụ doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu liên quan khác Áp dụng mức chi theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. 2 Chi tăng cường năng lực hoạt động tiêu chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật a Chi hỗ trợ nâng cao năng lực tổ chức chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để được công nhận, thừa nhận ở khu vực và quốc tế Áp dụng mức chi theo quy định tại Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của UBND thành phố Đà Nẵng quy định định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng b Chi hỗ trợ tăng cường năng lực thử nghiệm chất lượng, an toàn và sinh thái của sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu chủ lực Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng quyết định phê duyệt nhiệm vụ tăng cường năng lực thử nghiệm chất lượng, an toàn và sinh thái đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu chủ lực của ngành, lĩnh vực hoặc của thành phố quản lý. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm thực hiện công việc trong phạm vi dự toán được giao, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu 3 Chi phục vụ công tác quản lý, hoạt động chung của Chương trình 1322 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng a Chi tư vấn xác định nhiệm vụ; tuyển chọn các nhiệm vụ của Chương trình 1322 tại thành phố Đà Nẵng; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ của Chương trình 1322; tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan thường trực hoặc đầu mối tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322 tại thành phố Đà Nẵng; tổ chức hội thảo khoa học Áp dụng mức chi theo quy định tại Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của UBND thành phố Đà Nẵng quy định định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng b Chi cho các nhiệm vụ nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách, các giải pháp về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thúc đẩy, năng suất quốc gia, ngành, địa phương và doanh nghiệp trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế; các nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai ứng dụng các giải pháp năng suất xanh và phát triển cộng đồng Áp dụng mức chi theo quy định tại Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của UBND thành phố Đà Nẵng quy định định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng c Chi công tác phí, tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình 1322 của thành phố Đà Nẵng Áp dụng mức chi theo quy định tại Nghị quyết số 95/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2017 của HĐND thành phố Đà Nẵng về quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng d Chi văn phòng phẩm, thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc) Thực hiện thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt đ Tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng Áp dụng mức chi theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Nghị quyết số 248/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng e Chi các hoạt động hợp tác quốc tế về năng suất chất lượng Áp dụng mức chi theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí và Nghị quyết số 240/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại thành phố Đà Nẵng, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 4 Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh; tham gia các chương trình đào tạo của quốc tế Các doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện tham gia Chương trình 1322 theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được hỗ trợ các nội dung sau: - Áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản, đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng đặc thù của ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý mới được công bố; - Áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh; - Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống quản trị doanh nghiệp; - Hỗ trợ chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế Các nội dung hỗ trợ được xây dựng dưới hình thức các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN, Quyết định 39/2020/QĐ-UBND ngày 15/10/2020 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và theo các quy định pháp luật hiện hành về chế độ, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước; phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
{ "issuing_agency": "Thành phố Đà Nẵng", "promulgation_date": "17/12/2021", "sign_number": "54/2021/NQ-HĐND", "signer": "Lương Nguyễn Minh Triết", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Luat-thue-xuat-khau-thue-nhap-khau-2016-280693.aspx
Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016 số 107/2016/QH13 mới nhất
QUỐC HỘI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Luật số: 107/2016/QH13 Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2016 LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Điều 2. Đối tượng chịu thuế 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. 2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. 3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. 4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 3. Người nộp thuế 1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu. 3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. 4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm: a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế; c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế; d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp; e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật. 5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật. 6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật. 7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối. 3. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 4. Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 5. Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. 6. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. 7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Chương II CĂN CỨ TÍNH THUẾ, THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ Điều 5. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm 1. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế. 2. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này. 3. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau: a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường. Điều 6. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp 1. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế. 2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này. Điều 7. Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan 1. Hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 3 Điều 5 và Điều 6 của Luật này. 2. Hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối ngoài hạn ngạch do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 1 Điều 11 của Luật này quy định. Điều 8. Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế 1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan. 2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới. Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Điều 9. Thời hạn nộp thuế 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế. 2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế. Điều 10. Nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất 1. Khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng phát triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. 2. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và các cam kết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Góp phần bình ổn thị trường và nguồn thu ngân sách nhà nước. 4. Đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế. 5. Áp dụng thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự; thuế suất thuế nhập khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô. Điều 11. Thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất 1. Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật này, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã được Quốc hội phê chuẩn và các Điều ước quốc tế khác mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để ban hành: a) Biểu thuế xuất khẩu; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi; b) Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; c) Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan. 2. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật này. 3. Thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ thực hiện theo quy định tại Chương III của Luật này. Chương III THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP, THUẾ TỰ VỆ Điều 12. Thuế chống bán phá giá 1. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá: a) Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể; b) Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. 2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá: a) Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước; b) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật; c) Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam; d) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước. 3. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn. Điều 13. Thuế chống trợ cấp 1. Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp: a) Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật; b) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. 2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp: a) Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước; b) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật; c) Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam; d) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước. 3. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn. Điều 14. Thuế tự vệ 1. Điều kiện áp dụng thuế tự vệ: a) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước; b) Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. 2. Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ: a) Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh; b) Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời; c) Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa. 3. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh. Điều 15. Áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ 1. Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật về tự vệ. 2. Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 3. Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ. 4. Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ. 5. Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp. Chương IV MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ Điều 16. Miễn thuế 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế. 2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện. 3. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới. Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế. 4. Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 5. Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu. 6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu. Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế. 7. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. 8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước. 9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm: a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất; b) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam; c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế; d) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất. 10. Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ. 11. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm: a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án; c) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. 12. Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. 13. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất. Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất. 15. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm: a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, bao gồm cả trường hợp tạm nhập, tái xuất; b) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí; c) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được. 16. Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế đối với: a) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu, bao gồm: máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được; b) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc đóng tàu; c) Tàu biển xuất khẩu. 17. Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền. 18. Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm. 19. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường, bao gồm: a) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để thu gom, vận chuyển, xử lý, chế biến nước thải, rác thải, khí thải, quan trắc và phân tích môi trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường; b) Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải. 20. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục. 21. Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ. 22. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất được. 23. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác. 24. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 17. Thủ tục miễn thuế 1. Trường hợp quy định tại các khoản 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 18 Điều 16 của Luật này, người nộp thuế thực hiện thông báo hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu với cơ quan hải quan. 2. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Điều 18. Giảm thuế 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế. Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế. 2. Thủ tục giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Điều 19. Hoàn thuế 1. Các trường hợp hoàn thuế: a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu; c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu; d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm; đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan. Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ. 2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến. 3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 20. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016. 2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp 1. Dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án; trường hợp mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Luật này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án. 2. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm; hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất nhưng chưa tái xuất thuộc các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, chưa nộp thuế thì được áp dụng theo quy định của Luật này. Điều 22. Quy định chi tiết Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân
{ "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "06/04/2016", "sign_number": "107/2016/QH13", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-07-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Thu-vien-nganh-Van-hoa-Kon-Tum-594427.aspx
Quyết định 07/QĐ-UBND 2024 công bố thủ tục hành chính Thư viện ngành Văn hóa Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 07/QĐ-UBND Kon Tum, ngày 08 tháng 01 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC THƯ VIỆN THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 4005/QĐ-BVHTTDL ngày 22 ngày 12 tháng 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thư viện thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 01/TTr-SVHTTDL ngày 03 tháng 01 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Thư viện thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Có Danh mục thủ tục hành chính kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 và sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính có số thứ tự 53, 54 tại mục A.8 phần I; số 05, 06 mục A.2 phần II; số 04, 05 mục A.2 phần III được công bố tại Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 12 ngày 01 tháng 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở ban, ngành; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 (t/h); - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c); - Cục Kiểm soát TTHC - VPCP (b/c); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c); - Văn phòng UBND tỉnh: + PCVP Trà Thanh Trí (đ/b); + Phòng KGVX (đ/b); + Trung tâm PVHCC tỉnh (t/h); - Viễn thông Kon Tum (p/h); - Lưu: VT, TTHCC.NTT CHỦ TỊCH Lê Ngọc Tuấn DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC THƯ VIỆN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH (Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH STT Mã số TTHC Lĩnh Vực/Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Cách thức thực hiện Trực tiếp Trực tuyến Bưu chính công ích I Lĩnh vực Thư viện 1 1.008895.H34 Thủ tục thông báo thành lập đối với thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện đại học là thư viện ngoài công lập và thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Không quy định - Luật Thư viện số 46/2019/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2019. - Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện. -Thông tư số 01/2020/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu văn bản thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện. -Thông tư số 13/2023/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến giấy tờ công dân tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. * Phần chữ thường, in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung. x x 2 1.008896.H34 Thủ tục thông báo sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thư viện đối với thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện đại học là thư viện ngoài công lập, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Không quy định - Luật Thư viện số 46/2019/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2019. - Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện. -Thông tư số 01/2020/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu văn bản thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện. - Thông tư số 13/2023/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến giấy tờ công dân tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. * Phần chữ thường, in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung. x x B. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN STT Mã số TTHC Lĩnh vực/Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Cách thức thực hiện Trực tiếp Trực tuyến Bưu chính công ích I Lĩnh vực Thư viện 1 1.008898.H34 Thủ tục thông báo thành lập đối với thư viện thuộc cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác ngoài công lập và thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện Không quy định - Luật Thư viện số 46/2019/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2019. - Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện. - Thông tư số 01/2020/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu văn bản thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện. - Thông tư số 13/2023/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến giấy tờ công dân tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. * Phần chữ thường, in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung. x x x 2 1.008899.H34 Thủ tục thông báo sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thư viện đối với thư viện thuộc cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác ngoài công lập, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện Không quy định - Luật Thư viện số 46/2019/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2019. - Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện. - Thông tư số 01/2020/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu văn bản thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện. - Thông tư số 13/2023/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến giấy tờ công dân tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. * Phần chữ thường, in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung. x x C. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ STT Mã số TTHC Lĩnh vực/Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Cách thức thực hiện Trực tiếp Trực tuyến Bưu chính công ích I Lĩnh vực Thư viện 1 1.008901.H34 Thủ tục thông báo thành lập thư viện đối với thư viện cộng đồng 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã Không quy định - Luật Thư viện số 46/2019/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2019 - Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện. - Thông tư số 01/2020/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu văn bản thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện. - Thông tư số 13/2023/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến giấy tờ công dân tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. * Phần chữ thường, in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung. x x 2 1.008902.H34 Thủ tục thông báo sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thư viện đối với thư viện cộng đồng 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã Không quy định - Luật Thư viện số 46/2019/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2019. - Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện. - Thông tư số 01/2020/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu văn bản thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện. - Thông tư số 13/2023/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến giấy tờ công dân tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. * Phần chữ thường, in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung. x x Tổng cộng: 06 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung (Trong đó: 02 thủ tục cấp tỉnh, 02 thủ tục cấp huyện, 02 thủ tục cấp xã)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "08/01/2024", "sign_number": "07/QĐ-UBND", "signer": "Lê Ngọc Tuấn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-bao-6945-TB-SXD-QLNLHNXD-huong-dan-ho-so-dang-ky-cap-chung-chi-hanh-nghe-hoat-dong-xay-dung-81411.aspx
Thông báo 6945/TB-SXD-QLNLHNXD hướng dẫn hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ XÂY DỰNG ------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 6945/TB-SXD-QLNLHNXD TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 10 năm 2008 THÔNG BÁO HƯỚNG DẪN NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG Để tạo thuận lợi cho cá nhân khi nộp hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ Giám sát thi công xây dựng công trình, Kiến trúc sư hoạt động xây dựng, Kỹ sư hoạt động xây dựng (gọi tắt là) chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh theo Quy chế ban hành tại Quyết định số 12/2005/QĐ-BXD ngày 18 tháng 4 năm 2005 và Quyết định số 15/2005/QĐ-BXD ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được tiến hành công khai, minh bạch, đúng pháp luật. Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh thông báo cụ thể các nội dung liên quan đến việc nộp hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau: I. ĐỐI TƯỢNG ĐĂNG KÝ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG 1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, ng­ười Việt Nam định cư ở n­ước ngoài và ng­ười n­ước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Thông báo này. 2. Cá nhân là công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước thì không được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo Thông báo này. 3. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do các tổ chức nước ngoài cấp còn giá trị thì được công nhận và sử dụng để hoạt động hành nghề xây dựng tại Việt Nam. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do nước ngoài cấp phải được dịch ra tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải gửi cho Sở Xây dựng tại địa phương nơi hành nghề để theo dõi, quản lý. II. ĐIỀU KIỆN, THÀNH PHẦN HỒ SƠ KHI CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG A. CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1. Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề Giám sát thi công xây dựng công trình: Người được cấp chứng chỉ hành nghề Giám sát thi công xây dựng công trình phải có đủ các điều kiện sau: - Có quyền công dân, có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị cấm hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, không đang trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù; - Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp; - Đã trực tiếp tham gia hoặc chủ trì: thiết kế, thi công hoặc giám sát thi công xây dựng công trình ít nhất 05 năm. Đã thực hiện ít nhất 05 công việc thiết kế, thi công hoặc giám sát thi công xây dựng công trình; - Có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình do cơ sở đào tạo được Bộ Xây dựng công nhận. Chứng nhận bồi dưỡng này tính đến ngày nộp hồ sơ không quá thời hạn 05 năm; - Có đạo đức nghề nghiệp tốt, chưa có hành vi gây ra sự cố, hư hỏng làm giảm chất lượng công trình trong công tác giám sát thi công xây dựng; - Có sức khỏe đảm nhận được công tác giám sát thi công xây dựng công trình trên hiện trường. Đối với cá nhân hoạt động Giám sát thi công xây dựng công trình tại vùng sâu, vùng xa, riêng về trình độ chuyên môn cho phép chấp thuận văn bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp. Chứng chỉ này chỉ có giá trị hoạt động tại vùng sâu, vùng xa đối với các công trình cấp IV theo Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ. 2. Thành phần hồ sơ nộp khi đăng ký đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Giám sát thi công xây dựng công trình: Bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Giám sát thi công xây dựng công trình, bao gồm các tài liệu sau: - Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Giám sát thi công xây dựng công trình theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông báo này; - 3 (ba) ảnh màu cỡ 3 x 4 chụp trong năm xin đăng ký cấp chứng chỉ; - Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức quản lý người xin cấp chứng chỉ; - Bản sao y có chứng thực theo pháp luật quy định của các văn bằng chuyên môn, chứng nhận có liên quan đến nội dung đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề; - Bản khai kinh nghiệm công tác, thống kê thời gian làm việc, nơi làm việc và những công trình đã trực tiếp tham gia thiết kế, thi công xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng công trình có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp hoặc của các Hội nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông báo này. B. CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ, KỸ SƯ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG 1. Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư hoạt động xây dựng Người được cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện sau: - Có quyền công dân, có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với công dân Việt Nam phải có chứng minh thư nhân dân. Đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có hộ chiếu và giấy phép cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch xây dựng do tổ chức của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp; - Có kinh nghiệm trong công tác thiết kế ít nhất 05 năm và đã tham gia thiết kế kiến trúc ít nhất 05 công trình hoặc 05 đồ án quy hoạch được phê duyệt; - Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp không có vi phạm gây ra sự cố công trình; - Có hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ theo quy định tại Thông báo này và đã nộp lệ phí theo quy định hiện hành. 2. Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề Kỹ sư hoạt động xây dựng Người được cấp chứng chỉ hành nghề Kỹ sư hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện sau: - Có quyền công dân, có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với công dân Việt Nam phải có chứng minh thư nhân dân. Đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có hộ chiếu và giấy phép cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên do tổ chức hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp. Chuyên ngành đào tạo phải phù hợp với nội dung xin đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề; - Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về nội dung xin đăng ký hành nghề và đã tham gia thực hiện thiết kế hoặc khảo sát ít nhất 05 công trình; - Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp thiết kế hơặc khảo sát không có vi phạm gây ra sự cố công trình; - Có hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ theo quy định tại Thông báo này và đã nộp lệ phí theo quy định hiện hành. 3. Thành phần hồ sơ nộp khi đăng ký đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư hoặc Kỹ sư hoạt động xây dựng: - Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư hoặc Kỹ sư hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông báo này; - 3 (ba) ảnh màu cỡ 3x4 chụp trong năm xin đăng ký cấp chứng chỉ; - Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức quản lý người xin cấp chứng chỉ hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi cư trú đối với người không làm việc trong cơ quan tổ chức; - Bản sao y có chứng thực theo pháp luật quy định của các văn bằng, chứng chỉ liên quan đến nội dung đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề; - Bản khai kinh nghiệm công tác, thống kê thời gian làm việc, nơi làm việc và thời gian về hoạt động xây dựng có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp hoặc của các Hội nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông báo này. Người ký xác nhận chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. C. CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp lại trong các trường hợp: chứng chỉ cũ hết hạn, bổ sung nội dung hành nghề, chứng chỉ bị rách, nhòe không rõ, nát, thay đổi số chứng minh nhân dân do thay đổi từ địa phương này sang địa phương khác hoặc bị mất. 1. Điều kiện để được cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng: - Có đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 2 (Chứng chỉ hành nghề Giám sát thi công xây dựng công trình), Phụ lục số 1 (Chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư, Kỹ sư hoạt động xây dựng) ban hành kèm theo Thông báo này; - Có chứng chỉ cũ đối với trường hợp bị rách, nhòe không rõ, nát, thay đổi số chứng minh nhân dân do thay đổi từ địa phương này sang địa phương khác. Có giấy xác minh của cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương đối với trường hợp bị mất chứng chỉ; - Có bản kê khai hành nghề theo chứng chỉ đã được cấp; - 02 ảnh màu cỡ 3x4 chụp trong vòng 6 tháng tính đến ngày đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động; - Không vi phạm các quy định của Quyết định số 12/2005/QĐ-BXD ngày 18 tháng 4 năm 2005 và Quyết định số 15/2005/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; - Trường hợp xin bổ sung nội dung hành nghề, chứng chỉ hành nghề hết hạn ngoài các yêu cầu trên phải có thêm bản sao các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận bồi dưỡng liên quan đến nội dung xin bổ sung. 2. Thủ tục cấp lại chứng chỉ: - Người xin cấp lại chứng chỉ nộp 01 hồ sơ theo các điều kiện quy định nêu trên. Sở Xây dựng chỉ xem xét, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho các cá nhân đủ thủ tục theo quy định (Sở Xây dựng thuộc địa phương nào cấp chứng chỉ trước đây thì Sở Xây dựng đó cấp lại chứng chỉ). - Nội dung hành nghề và thời gian hiệu lực của chứng chỉ mới được ghi đúng như chứng chỉ cũ. III. THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG : - Người được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng sẽ bị thu hồi chứng chỉ khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây: - Khai báo không trung thực hồ sơ xin cấp chứng chỉ; - Tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ; - Cho mượn, cho thuê hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ để hành nghề; - Hành nghề không đúng nội dung đã ghi trong chứng chỉ; - Vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng. IV. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC - Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là: 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng) cho mỗi chứng chỉ. - Hồ sơ đăng ký cấp mới, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được viết bằng máy vi tính, không được viết tắt, tẩy xóa, hoặc viết chèn thêm nội dung điều chỉnh, bổ sung trên hồ sơ. Người đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải trực tiếp nộp 02 bộ hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh. - 3 (ba) ảnh màu 3 x 4 phải được dán vào một tờ giấy và ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh. - Trường hợp có khác biệt ngày tháng năm sinh giữa chứng minh nhân dân và các văn bằng, chứng chỉ, cá nhân đăng ký phải có trách nhiệm chứng minh văn bằng, chứng chỉ là của mình. - Trường hợp ngành nghề đào tạo không ghi rõ chuyên ngành phù hợp với kinh nghiệm thực tế và nội dung đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề, cá nhân đăng ký phải có trách nhiệm chứng minh bằng các tài liệu khác về sự phù hợp giữa văn bằng và kinh nghiệm thực tế phù hợp với nội dung đăng ký. - Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm xét cấp mới chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời gian tối đa 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. - Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho các văn bản: * Số 3053/SXD-QLSXKD ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh về hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề Giám sát thi công xây dựng công trình; * Số 195/TB-SXD-QLSXKD ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh về nội dung cấp chứng chỉ hành nghề Giám sát thi công xây dựng công trình cho cá nhân tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng. - Để biết thêm chi tiết, xin liên hệ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Xây dựng tại số 60 Trương Định, phường 7, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, hoặc liên hệ Phòng Quản lý năng lực hành nghề xây dựng, điện thoại số 9326214 xin số 316 hoặc 317 hoặc 318./. KT.GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phan Đức Nhạn PHỤ LỤC SỐ 2 (Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BXD ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 200… ĐƠN ĐĂNG KÝ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Kính gửi: Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh 1. Tên cá nhân: 2. Ngày, tháng, năm sinh: 3. Nơi sinh: 4. Quốc tịch: 5. Số chứng minh thư (hoặc số hộ chiếu và giấy phép cư trú): cấp ngày tháng năm tại Công an 6. Địa chỉ thường trú: 7. Trình độ chuyên môn: -Văn bằng: Chuyên ngành: - Chứng chỉ đã được cấp 8. Kinh nghiệm nghề nghiệp: - Thời gian đã hoạt động xây dựng (tham gia thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng): - Số công trình, loại và cấp công trình đã chủ trì: - Số công trình, loại và cấp công trình đã tham gia: Đề nghị được cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình với các nội dung sau: - Loại công trình: - Lĩnh vực chuyên môn giám sát: Tôi cam đoan không phải là công chức nhà nước đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung đơn này và cam kết hành nghề trong hoạt động theo đúng chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình được cấp và tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan. Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ và tên PHỤ LỤC SỐ 3 (Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BXD ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) BẢN KHAI KINH NGHIỆM CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG 1. Họ và tên: 2. Quá trình hoạt động chuyên môn trong xây dựng (khai rõ thời gian, đơn vị công tác, công việc đã thực hiện, loại và cấp công trình) Số TT Thời gian Đơn vị công tác Nội dung công việc hoạt động xây dựng (chủ trì hoặc tham gia thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng...) loại và cấp công trình 1 2 3 4 5 6 7 Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung bản tự khai này. Xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC SỐ 1 (Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư, Kỹ sư hoạt động xây dựng ban hành theo Quyết định số 15/2005/QĐ-BXD ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------- Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2008 ĐƠN XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ Kính gửi: Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh 1. Họ và tên: 2. Ngày, tháng, năm sinh: 3. Nơi sinh: 4. Quốc tịch: 5. Số chứng minh thư (hoặc số hộ chiếu và giấy phép cư trú): cấp ngày tháng năm tại Công an 6. Địa chỉ thường trú: 7. Trình độ chuyên môn: - Văn bằng: - Chuyên ngành: 8. Kinh nghiệm nghề nghiệp: - Thời gian đã hoạt động xây dựng (tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế công trình, khảo sát xây dựng: - Đã làm chủ nhiệm, chủ trì bao nhiêu công trình: Đã tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế công trình, khảo sát xây dựng bao nhiêu công trình: Đề nghị được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư hoặc kỹ sư hoạt động xây dựng với các nội dung sau: - - Tôi cam đoan không phải là công chức nhà nước đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung đơn này và cam kết hành nghề hoạt động xây dựng theo đúng nội dung ghi trong chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan. Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ và tên) PHỤ LỤC SỐ 2 (Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư, Kỹ sư hoạt động xây dựng ban hành theo Quyết định số 15/2005/QĐ-BXD ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) BẢN KHAI KINH NGHIỆM CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG 1. Họ và tên: 2. Quá trình hoạt động chuyên môn trong xây dựng: Số TT Thời gian hoạt động chuyên môn về xây dựng (từ đến ) Hoạt động xây dựng trong cơ quan, tổ chức nào? hoặc hoạt động độc lập? Nội dung hoạt động xây dựng (thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế công trình, khảo sát xây dựng)? Chủ trì hay tham gia? 1 2 3 4 5 6 7 Tôi xin chịu trách nhiệm nội dung về bản tự khai này. Xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp hoặc Hội nghề nghiệp Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên)
{ "issuing_agency": "Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "08/10/2008", "sign_number": "6945/TB-SXD-QLNLHNXD", "signer": "Phan Đức Nhạn", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-136-QD-UBND-2019-thuc-hien-Hiep-dinh-Doi-tac-Toan-dien-Quang-Ngai-412585.aspx
Quyết định 136/QĐ-UBND 2019 thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 136/QĐ-UBND Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 02 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP); Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 293/SCT-QLXNK ngày 25/02/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với một số nội dung, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Nhằm phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho các sở, ban ngành, địa phương thực hiện đầy đủ các biện pháp để triển khai có hiệu quả Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. - Nâng cao nhận thức của các các sở, ban ngành, địa phương đặc biệt là các doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. 2. Yêu cầu - Thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của ngành, đơn vị để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tận dụng và phát huy các cơ hội, lợi ích mà Hiệp định CPTPP đem lại; đồng thời, xây dựng, triển khai hiệu quả các biện pháp phòng ngừa và xử lý những tác động bất lợi có thể phát sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định CPTPP. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kịp thời, đầy đủ các nội dung của Hiệp định CPTPP để tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân hiểu về Việt Nam tham gia Hiệp định CPTPP. II. NHIỆM VỤ Để đạt được các mục tiêu nêu trên, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, yêu cầu các sở, ban ngành, địa phương cần tập trung tổ chức triển khai thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả các nội dung chủ yếu sau: 1. Sở Công Thương - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, cập nhật thông tin đầy đủ về Hiệp định CPTPP và thị trường của các nước tham gia Hiệp định CPTPP cho các đối tượng có thể chịu tác động như các hộ nông dân, ngư dân, người lao động, hiệp hội ngành nghề, hợp tác xã, cộng đồng doanh nghiệp, các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ thông qua các phương tiện truyền thông, trang thông tin điện tử, các lớp tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về các quy định và nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực thi hiệu quả Hiệp định CPTPP. - Xây dựng các chương trình hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành hàng, doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, hộ nông dân cho phù hợp với cam kết quốc tế; đồng thời, chuẩn bị những giải pháp ứng phó, hỗ trợ đối với những ngành hàng, mặt hàng chịu tác động lớn, trực tiếp từ biến động thị trường quốc tế. - Tổ chức tập huấn, đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh về các cam kết cụ thể có liên quan trong Hiệp định CPTPP, bảo đảm nắm vững các quy định Hiệp định CPTPP để từ đó thực hiện một cách có hiệu quả. - Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương, các Thương vụ, Tham tán Thương mại Việt Nam tại các nước để tiếp nhận thông tin về tình hình thị trường, việc áp dụng các rào cản kỹ thuật trong thương mại... phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp để ứng phó và hạn chế rủi ro, tổn thất; - Tăng cường đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin, dự báo về các thị trường cho doanh nghiệp thông qua hệ thống các thương vụ, trung tâm thông tin, trung tâm xúc tiến thương mại...về các yêu cầu kỹ thuật, quy định, thực tiễn về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa và phòng vệ thương mại của các nước đối tác CPTPP nói riêng và các đối tác nói chung, cũng như dự báo được nhu cầu của thị trường trong nước và ứng phó với sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu. - Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa của tỉnh. - Xây dựng cơ sở dữ liệu về Hiệp định CPTPP mà Việt Nam tham gia nhằm giúp doanh nghiệp tra cứu thông tin, tiếp cận tích cực với những thay đổi khi tham gia CPTPP. - Chủ động nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và hiệu quả các cam kết và nghĩa vụ khác của Việt Nam khi tham gia Hiệp định CPTPP. - Đăng tải các thông tin liên quan trên Website của Sở Công Thương và Cổng Thương mại điện tử tỉnh. 2. Sở Tư pháp - Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; kiến nghị, xử lý những văn bản không còn phù hợp hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với Hiệp định CPTPP. - Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến về Hiệp định CPTPP cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Lập kế hoạch hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, định hướng tới năm 2030 bằng việc tổ chức các khóa đào tạo khởi nghiệp doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo kiến thức giám đốc điều hành doanh nghiệp. - Chú trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Tiếp tục triển khai hướng dẫn pháp lý miễn phí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh; Hỗ trợ thông qua các chính sách, chương trình hỗ trợ về vốn, đào tạo, tiếp cận thông tin, công nghệ và thị trường; Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, rà soát, tham mưu UBND tỉnh bãi bỏ các quyết định không còn phù hợp với quy định của pháp luật, hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ; Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Tăng cường và chú trọng thu hút các nguồn lực về vốn, khoa học, công nghệ, đề xuất các cơ chế khuyến khích, định hướng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết nối với doanh nghiệp nội địa; đồng thời, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy nông nghiệp, thủy sản ngày càng phát triển bền vững. - Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nhất là các chỉ số thành phần còn thấp như: Tiếp cận các loại quy hoạch, đầu tư, đất đai, cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,... 4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Đẩy mạnh việc đào tạo nghề và gắn kết đào tạo với doanh nghiệp; đồng thời, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, kinh doanh. - Chú trọng phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo nghề có chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kỹ thuật - công nghệ, luật, tài chính... - Tiếp tục thực hiện chương trình việc làm bền vững; tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; nâng cao năng lực của Trung tâm Dịch vụ việc làm kết nối thị trường lao động, giải quyết hài hòa cung - cầu lao động giữa các huyện, thành phố với các doanh nghiệp trong tỉnh, doanh nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo. Có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. - Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động. Rút ngắn thủ tục hành chính, thời gian đi lại cho doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Xử lý, phân tích, tổng hợp, truyền tải, cung cấp và báo cáo thông tin thị trường lao động. Hình thành bộ phận dự báo nghiệp vụ tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh với nhiệm vụ chuyên dự báo ngắn hạn và trung hạn về thị trường lao động để cung cấp thông tin cho doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo. - Nghiên cứu thực hiện các cơ chế khuyến khích, định hướng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết nối với doanh nghiệp nội địa và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với giải quyết việc làm theo địa chỉ. - Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, thiết chế về lao động, việc làm, an sinh xã hội phù hợp với các cam kết, tiêu chuẩn quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. - Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác công đoàn nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm cũng như tư duy sáng tạo, hướng tới xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn thực sự có bản lĩnh chính trị, nhiệt tình, năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp, gắn bó, đi sâu, đi sát cơ sở, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của người lao động để bảo vệ quyền lợi, lợi ích chính đáng cho người lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn cơ sở. Bên cạnh đó, đổi mới cơ chế hoạt động của công đoàn cơ sở, tăng cường bồi dưỡng cho cán bộ công đoàn làm cho công đoàn cơ sở thực sự là người bạn, người đồng hành, chỗ dựa tin cậy của đoàn viên công đoàn. 5. Sở Khoa học và Công nghệ - Tăng cường hoạt động cảnh báo, phổ biến về các biện pháp kỹ thuật của các nước cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý của tỉnh để chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật như: Tiếp tục cập nhật các thông tin từ Cổng thông tin điện tử Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) Việt Nam đến các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh; tổ chức các lớp tập huấn phổ biến pháp luật về phòng vệ thương mại nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao nhận thức về phòng vệ thương mại, chủ động ứng phó với các rào cản thương mại tại thị trường xuất khẩu, mặt khác khuyến khích doanh nghiệp và hiệp hội chủ động sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ hàng hóa sản xuất trong nước và của doanh nghiệp chủ động phòng tránh tranh chấp thương mại. - Tập trung cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trọng tâm đẩy nhanh phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ có giá trị tăng cao. Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ và đa dạng hóa nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước. - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung, chương trình khoa học và công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp về đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ; khuyến khích phát triển tài sản trí tuệ; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. 6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển sản xuất gắn với xây dựng nông thôn mới, cải thiện đời sống nhân dân ở nông thôn. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. - Chú trọng phát triển các nhóm sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh như: Tập trung đầu tư cho sản phẩm chủ lực có tiềm năng, lợi thế, có khả năng nâng cao giá trị gia tăng của địa phương; chuyển sản xuất từ coi trọng số lượng sang chất lượng thông qua các giải pháp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp sạch, thân thiện với môi trường, có năng suất cao, giá trị lớn và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm... để tăng tính cạnh tranh, nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu. - Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. Tạo điều kiện, đôn đốc các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; nâng cao năng lực của các Hợp tác xã, đẩy mạnh liên kết liên doanh. Tập trung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị (Quyết định 4781/QĐ-BNN-VPĐP ngày 21/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). - Phối hợp xuất bản tạp chí Thông tin Nông nghiệp nông thôn ngày nay, xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về kinh tế thị trường; đồng thời, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan nghiên cứu, hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến thúc đẩy sản xuất, đặc biệt là công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. - Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, thường xuyên tuyên truyền phổ biến các quy định của nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm; đẩy mạnh thực hiện các quy trình sản xuất tốt nhằm kiểm soát an toàn vệ sinh, như quy trình sản xuất tốt (GAP), quy trình thú y tốt (GVP), quy trình chế biến tốt (GMP), quy trình vệ sinh tốt (GHP); - Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định trên địa bàn tỉnh. 7. Sở Thông tin và Truyền thông Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người dân, doanh nghiệp nắm vững nội dung của Hiệp định CPTPP. Lồng ghép nội dung tuyên truyền Hiệp định CPTPP trong các Hội nghị tập huấn công tác thông tin đối ngoại; đồng thời, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục với nhiều nội dung tin, bài phong phú và đa dạng liên quan đến Hiệp định CPTPP. 8. Sở Tài nguyên và Môi trường - Thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ động quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. - Chủ động triển khai mạnh mẽ các biện pháp cải thiện chất lượng môi trường. Kiểm soát chặt chẽ nguồn ô nhiễm, đặc biệt tại các cơ sở sản xuất có lượng phát sinh lớn về nước thải và khí thải. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm minh các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật. - Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước; chủ động hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ và quản lý sử dụng bền vững nguồn nước. - Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục bảo vệ môi trường tới toàn dân, toàn xã hội nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng đối với sự phát triển bền vững của Việt Nam nói chung và thế giới nói riêng. 9. Đài Phát thanh và Truyền hình - Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng các chuyên mục, chuyên đề trên sóng phát thanh và truyền hình để tổ chức tuyên truyền về Hiệp định CPTPP đạt hiệu quả. 10. UBND các huyện, thành phố UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động bám sát các nội dung trong Kế hoạch của UBND tỉnh và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng và ban hành kế hoạch cụ thể, trong đó cần lưu ý, lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền về Hiệp định CPTPP và hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn vào chương trình công tác của từng đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trên cơ sở những nội dung nhiệm vụ chủ yếu nêu tại Kế hoạch này, các sở, ban ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Hiệp định CPTPP vào báo cáo kết quả công tác hội nhập kinh tế quốc tế cho Sở Công Thương (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh) để tổng hợp. 2. Giao Sở Công Thương chịu trách nhiệm đôn đốc các sở, ban ngành, địa phương việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Công Thương và UBND tỉnh theo quy định. 3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch. 4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban ngành, địa phương kịp thời kiến nghị, gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế quốc tế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng Chính phủ (b/cáo); - Bộ Công Thương (b/cáo); - Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo); - Thường trực HĐND tỉnh; - CT, PCT UBND tỉnh; - BTT UBMTTQ Việt Nam tỉnh; - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; - Báo Quảng Ngãi; - Đài Phát thanh và Truyền hình; - VPUB: CVP, PCVP, các P.N/cứu, CBTH; - Lưu: VT, KT ntha103. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Ngọc Căng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ngãi", "promulgation_date": "28/02/2019", "sign_number": "136/QĐ-UBND", "signer": "Trần Ngọc Căng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-3642-QD-BNN-CP-co-gioi-hoa-nong-nghiep-tao-dong-luc-tai-co-cau-nganh-nong-nghiep-2015-291246.aspx
Quyết định 3642/QĐ-BNN-CP cơ giới hóa nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp 2015
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Số: 3642/QĐ-BNN-CB Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH CƠ GIỚI HÓA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠO ĐỘNG LỰC TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; Căn cứ Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Căn cứ Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt “Đề án đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp” gồm các nội dung chính như sau: I. QUAN ĐIỂM 1. Cơ giới hóa nông nghiệp là nội dung quan trọng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và quá trình hội nhập kinh tế thế giới. 2. Cơ giới hóa nông nghiệp phải được tiến hành đồng bộ (về cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị và điều kiện đầu tư) phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất của từng vùng; trước hết là các vùng sản xuất hàng hóa, tập trung, các khâu sản xuất nặng nhọc, các khâu tổn thất sau thu hoạch lớn. 3. Chú trọng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn, phát huy vai trò của các doanh nghiệp làm nòng cốt, liên kết, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chế tạo trong nước một cách thiết thực, hiệu quả. Kết hợp nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất; 4. Phát huy nội lực của toàn xã hội trong đầu tư vào cơ giới hóa nông nghiệp. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi nhất là những vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, hàng hóa làm thay đổi tập quán canh tác phân tán, thủ công sang sản xuất bằng máy, thiết bị tiên tiến, hiện đại có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, giảm tổn thất trong nông nghiệp. Đến năm 2020, những vùng nông nghiệp sản xuất hàng hóa tập trung cơ bản được cơ giới hóa và cơ giới hóa đồng bộ. 2. Các chỉ tiêu đến năm 2020 Công suất máy trang bị bình quân cả nước đạt 3-3,5 HP/ha vào năm 2020. Mức độ cơ giới hóa bình quân các khâu như sau: Khâu sản xuất Đơn vị tính Năm 2014 2020 1. Trồng trọt (cây hàng năm) Làm đất % 90 95 Gieo trồng, cấy % 30 75 Chăm sóc % 60 80 Tưới chủ động % 90 95 Thu hoạch (chủ yếu lúa) % 42 80 Sấy hạt % 40 80 2. Chăn nuôi - Chuồng trại % 35 70 - Chế biến thức ăn % 40 80 - Vắt sữa % 45 80 3. Sản xuất muối - SX nước chạt % 50 85 - Thu gom, vận chuyển % 60 80 II. NỘI DUNG 1. Cơ giới hóa các ngành sản xuất chính 1.1. Trồng trọt a) Đối với cây lúa, mía, ngô, sắn, lạc: Tập trung tăng nhanh tỷ lệ cơ giới hóa sản xuất: - Khâu làm đất: Cơ bản được cơ giới hóa, chuyển sử dụng máy kéo 2 bánh sang máy kéo 4 bánh có năng suất, hiệu quả và điều kiện lao động thuận lợi, đến năm 2020, mức độ cơ giới hóa làm đất bình quân cả nước đạt trên 95%, riêng ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đạt 100%. - Khâu gieo trồng, cấy: Chuyển dần từ gieo xạ bằng công cụ sang sử dụng mạ khay, máy cấy lúa và máy cấy lúa tốc độ cao đưa mức độ cơ giới hóa khâu gieo, cấy hiện nay từ 30% lên cấy bằng máy đạt 75%. Gieo ngô bằng máy ở các vùng sản xuất bằng phẳng tập trung đạt 70%. Trồng mía bằng máy ở vùng tập trung, bằng phẳng từ 30% hiện nay lên 70%. - Khâu chăm sóc: Sử dụng các loại máy phun thuốc bảo vệ thực vật hiện nay từ 60% lên 80% bằng các máy phun thuốc bảo vệ thực vật có chất lượng bảo đảm theo quy chuẩn kỹ thuật. Sử dụng máy kéo đa năng chăm sóc (vun, xới) đạt 70-80%; - Khâu tưới: Đưa công nghệ tưới tiết kiện nước (Tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa) để áp dụng nhanh mô hình tưới tiết kiệm nước cho mía, chè, cà phê và một số cây công nghiệp khác. - Khâu thu hoạch: Thực hiện thu hoạch lúa bằng máy đạt 80% vào năm 2020, trong đó vùng đồng bằng sông Cửu Long đạt 95%, chủ yếu sử dụng máy gặt đập liên hợp có tính năng kỹ thuật cao, mức độ gặt sót dưới 1,5%. Máy thu hoạch ngô 1-2 hàng đạt 50%. Mía đạt 50%. Sắn, lạc 40%. - Khâu sấy, bảo quản: Phát triển các loại máy sấy, phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất, từ năm 2015 trở đi năng lực sấy lúa cả nước đạt trên 12 triệu tấn/năm. Chú trọng việc đầu tư các hệ thống sấy tiên tiến, gắn với các cơ sở xay xát, dự trữ lương thực lớn. Chủ động làm khô đối với ngô, nhất là vào mùa mưa, hạn chế tối đa tổn thất về chất lượng do nhiễm aflatoxin. Chuyển giao các mẫu hình kho bảo quản lúa, ngô quy mô hộ gia đình theo hướng tiện ích, an toàn. Cơ giới hóa các kho đạt 80%, với 20% được tự động hóa, nâng cao năng suất lao động và kiểm soát các thông số kỹ thuật trong quá trình bảo quản. b) Đối với cà phê: Áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cà phê. Cải thiện điều kiện kỹ thuật thu hái, làm khô, khuyến khích áp dụng kỹ thuật chế biến ướt, đầu tư hệ thống kho chứa đảm bảo kỹ thuật để nâng cao chất lượng cà phê nhân xuất khẩu. - Khâu thu hái: Lựa chọn loại máy thu hoạch phù hợp nhằm giảm tổn thất về khối lượng và chất lượng trong thu hái quả, đạt khoảng 30%; - Khâu làm khô: Cà phê quả tươi quy mô nông hộ được làm khô đúng kỹ thuật để hạn chế sự nhiễm nấm và giảm phẩm cấp trong quá trình phơi sấy. Hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đầu tư sân phơi đúng kỹ thuật và các máy sấy tiên tiến, hạn chế tối đa sự nhiễm achrotoxin A. - Khâu bảo quản: Xây dựng hệ thống kho đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để thu mua hoặc tạo điều kiện cho dân ký gửi hàng hóa tại các vùng sản xuất hàng hóa, nhất là địa bàn các tỉnh Tây nguyên. c) Đối với rau, quả - Khâu thu hoạch: Ứng dụng công nghệ tiên tiến, xử lý cận thu hoạch bằng các chất điều hòa sinh trưởng, kéo dài thời gian thu hoạch; cải tiến phương tiện, dụng cụ thu hái đảm bảo chất lượng nguyên liệu trước thu hoạch. - Khâu bảo quản: Thực hiện bảo quản rau quả tươi tại chỗ theo hướng bọc màng bán thấm; ứng dụng công nghệ chiếu xạ, tiệt trùng đối với một số loại rau quả tươi xuất khẩu. Đầu tư phát triển hệ thống sơ chế rau quả tại các chợ đầu mối, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất sau thu hoạch. d) Đối với chè: Ngoài khâu chăm sóc, xới cỏ bằng máy, khâu đốn, hái chè sử dụng máy đạt 40%, tập trung ở Nghệ An, Lâm Đồng và một số tỉnh như Yên Bái, Thái Nguyên. Áp dụng VIETGAP, QCVN 132:2013/BNNPTNT trong thu hoạch, vận chuyển, bảo quản chè để giảm tổn thất về chất lượng. Đến năm 2020, đảm bảo trên 80% chè nguyên liệu được thu hoạch, vận chuyển, bảo quản đúng yêu cầu kỹ thuật. 1.2. Chăn nuôi Áp dụng máy, thiết bị cho chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp, có kỹ thuật và công nghệ phù hợp để hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vừa bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi. Trong đó nuôi lợn công nghiệp 37% (tổng đàn 35 triệu con lợn), gà công nghiệp 33% (tổng đàn 300 triệu con). - Cơ giới hóa chăn nuôi chuồng trại: hệ thống cung cấp thức ăn, nước uống tự động đạt 70% vào năm 2020, - Cơ giới hóa chế biến thức ăn thô (trâu, bò) từ 40% lên 80%; - Cơ giới hóa: sử dụng máy vắt sữa đạt từ 45% lên 80%. - Cơ giới hóa vệ sinh chuồng trại, xử lý tái tạo chất thải chăn nuôi thành các sản phẩm dưới dạng năng lượng (nhiệt - điện) và phân bón hữu cơ đạt 70%. 1.3. Sản xuất muối a) Sản xuất theo công nghệ phơi cát và phơi nước phân tán: Đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi đồng muối của dân trong quy hoạch, áp dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất muối sạch, trang bị công cụ cải tiến, máy móc thích hợp để giảm cường độ lao động, tăng năng suất 20%, tăng GTGT các sản phẩm muối ít nhất 20% so với hiện nay và tạo nguồn nguyên liệu sạch để chế biến muối tinh chất lượng cao. b) Sản xuất muối theo công nghệ phơi nước tập trung, quy mô công nghiệp: Tập trung đầu tư phát triển sản xuất muối công nghiệp, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất muối, kết hợp thu hồi các sản phẩm phụ có giá trị (thạch cao: bằng 6,5% sản lượng muối; nước ót: 0,7 m3/tấn muối). Ứng dụng công nghệ phủ bạt che mưa ô kết tinh để khắc phục thời tiết. Thực hiện cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất, nhất là khâu thu hoạch và rửa muối ngay sau thu hoạch để tăng năng suất, chất lượng trên 20% so với hiện nay. c) Về kho bảo quản muối: Xây dựng mới, nâng cấp một số kho hiện có và tăng cường trang thiết bị, hiện đại hóa kho nhằm nâng cao chất lượng bảo quản muối. 2. Cơ giới hóa các vùng sản xuất 2.1. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc Có thế mạnh là trồng chè, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, trồng rừng bảo vệ. Đã hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung như: ngô, chè, chăn nuôi trâu, bò (thịt, sữa) ở Sơn La, chè các tỉnh Thái Nguyên, Hà Giang, cam ở Hà giang, Tuyên Quang. Cơ giới hóa sản nông nghiệp, đối với lúa chủ yếu sản xuất tự cung, tự cấp hiện tại các loại máy kéo đa năng công suất nhỏ (dưới 20 HP) tương đối phù hợp khâu làm đất, bơm nước, vận chuyển. Các loại cây trồng khác như mía, sắn sử dụng các loại máy trồng, chăm sóc, thu hoạch (loại công suất trung bình), máy đốn, hái chè phù hợp với điều kiện canh tác và địa hình của vùng. Đưa nhanh công nghệ bảo quản quả tươi một số sản phẩm hàng hóa như cam (Hà Giang, Tuyên Quang), Vải (Bắc Giang). Phát triển các máy bóc bẹ, tẽ hạt, sấy và kho bảo quản ngô phù hợp với hình thức sản xuất, dịch vụ kinh doanh. Máy bóc vỏ lạc quy mô hộ gia đình. Đối với các vùng sản xuất chè hàng hóa lớn sử dụng máy kéo đa năng trong vun xới, máy phun thuốc bảo vệ thực vật, hệ thống tưới tiết kiệm nước, máy đốn, hái chè vv... Đẩy mạnh cơ giới hóa trong chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu, bò) chế biến thức ăn thô, chăm sóc thu hoạch cỏ. Mức độ (%) cơ giới hóa một số khâu chủ yếu như sau: Khâu sản xuất Trung du miền núi phía Bắc 2014 2020 Làm đất hàng năm 40 60 Gieo trồng, cấy 5 15 Chăm sóc mía, chè 35 60 Thu hoạch (lúa, mía, chè) 20 50 Sấy hạt (chủ yếu là ngô) 20 50 2.2. Vùng đồng bằng sông Hồng Lợi thế của vùng: thâm canh lúa, lúa đặc sản, trồng cây vụ đông, chăn nuôi, thủy sản ven biển có thị trường nông sản tại chỗ lớn, lao động nhiều, dân trí cao, cơ sở hạ tầng phát triển, có nhiều làng nghề truyền thống. Hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp thông qua phát triển các vùng rau, hoa chuyên canh ứng dụng công nghệ cao; phát triển chăn nuôi tập trung theo kiểu công nghiệp và bán công nghiệp; Đẩy mạnh công tác “dồn điền, đổi thửa” quy hoạch lại đồng ruộng, hoàn thiện hệ thống thủy lợi tưới, tiêu chủ động, phát triển mô hình sản xuất cánh đồng lớn. Các hộ nông dân và tổ hợp tác chủ yếu sử dụng máy kéo nhỏ, công suất dưới 50 mã lực. Với những vùng có diện tích lớn, tương đối tập trung như: Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam phát triển các công ty dịch vụ cơ khí nông nghiệp sử dụng các máy kéo có công suất lớn (50 HP) có hiệu quả cao. Xây dựng các cơ sở làm mạ công nghiệp, sử dụng máy cấy, đến năm 2020, tỷ lệ cấy bằng máy ở khu vực này đạt 70%. Với các vùng có điều kiện hơn có thể sử dụng máy cấy tốc độ cao. Khâu thu hoạch chủ yếu sử dụng máy gặt đập liên hợp; đến năm 2020 đạt 80% diện tích lúa được thu hoạch bằng máy. Xây dựng các vùng trồng rau, hoa quả tập trung ở các khu vực xung quanh các thành phố theo hướng cơ giới hóa đồng bộ, hiện đại (ứng dụng công nghệ nhà lưới có hệ thống điều khiển khí hậu và tưới tự động, hệ thống sấy, nhà lạnh bảo quản), đảm bảo cung cấp phần lớn nhu cầu rau, hoa quả sạch, chất lượng cao cho thành phố. Trong chăn nuôi gia súc (lợn), gia cầm công nghiệp, mức độ cơ khí hóa chuồng trại đạt 70% năm 2020. Mức độ (%) cơ giới hóa một số khâu chủ yếu như sau: Khâu sản xuất Đồng bằng sông Hồng 2014 2020 Làm đất lúa, rau, màu 95 100 Gieo trồng, cấy 15 70 Chăm sóc 35 60 Thu hoạch lúa 30 80 Chăn nuôi lợn 35 70 2.3. Vùng Bắc Trung bộ Khu vực Bắc Trung bộ có một số vùng sản xuất tập trung có diện tích lớn như mía, ngô ở Nghệ An, Thanh Hóa. Đẩy mạnh cơ giới hóa ở các khâu gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch mía ngô, cao su, xử lý - chế biến phụ phẩm nông nghiệp. Tăng cường các loại máy sấy hạt. Khâu sản xuất Bắc Trung bộ 2014 2020 Làm đất lúa, mía 70 85 Gieo trồng, cấy 10 30 Chăm sóc 35 40 Thu hoạch lúa, mía, chè 30 50 Sấy 15 20 Chăn nuôi lợn 30 55 2.4. Vùng Nam Trung bộ Vùng ven biển: Thâm canh lúa, hoa màu, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm. Vùng Trung du miền núi: hỗ trợ nông dân mở rộng sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc gia cầm. Là vùng có diện tích canh tác lúa nhỏ, đất khô cằn, tỷ lệ cơ giới hóa nông nghiệp còn thấp. Trong canh tác tập trung vào các khâu, với các chủng loại máy phù hợp, như: máy động lực công suất nhỏ dưới 35 mã lực; các loại máy cấy nhỏ; máy thu hoạch lúa. Ứng dụng các loại máy vào sản xuất muối. Khâu sản xuất Nam trung bộ 2014 2020 Làm đất hàng năm 65 80 Gieo trồng, cấy 10 20 Chăm sóc 35 50 Thu hoạch 25 50 Cơ giới hóa SX muối 15 50 2.5. Vùng Đông Nam bộ và Tây nguyên Đây là 02 vùng sản xuất cây công nghiệp (cà phê, mía, ngô, sắn, cao su), chè, rau, hoa quả (Lâm Đồng), ngô (Đắc Lắc, Đồng Nai); phát triển chăn nuôi công nghiệp gia súc, gia cầm; Các loại máy kéo công suất từ 30¸80 mã lực, liên hợp với máy nông nghiệp phù hợp với vùng đất canh tác, kết hợp để vận chuyển. Đối với ngô, lạc ứng dụng các máy gieo hạt, máy thu hoạch, máy bóc bẹ, tẽ hạt, máy sấy hạt. Ứng dụng các thiết bị tưới tiết kiệm, như tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt, tưới thấm cho các vùng trồng cây công nghiệp, đặc biệt là cà phê; Mức độ (%) cơ giới hóa cụ thể như sau: Khâu sản xuất Đông Nam bộ và Tây Nguyên 2014 2020 Làm đất lúa, mía 90 95 Gieo trồng, cấy 10 20 Chăm sóc 70 80 Thu hoạch lúa, mía, chè 20 50 Sấy hạt 30 40 Chăn nuôi 35 70 2.6. Vùng đồng bằng sông Cửu Long Đây là vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung về lương thực, chăn nuôi gia súc (lợn), gia cầm, cây ăn quả, có nhu cầu cao về phát triển cơ giới hóa thay thế lao động đang bị thiếu hụt, trước hết là đối với sản xuất lúa hàng hóa. Đến năm 2020 tập trung cơ giới hóa, cơ giới hóa đồng bộ quá trình sản xuất lúa (từ làm đất, gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch), cơ giới hóa các khâu canh tác, thu hoạch mía, bảo quản rau quả. Đẩy nhanh ứng dụng sản xuất mạ công nghiệp và máy cấy lúa năng suất cao (high speed transplanter-5 ha/ngày). Đây là hướng mới, nhằm thay đổi công nghệ, tập quán sản xuất lúa ở ĐBSCL, có thể thực hiện được trên các nền ruộng tương đối ổn định, vừa tiết kiệm được thóc giống, bảo đảm tính thời vụ và hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Đưa nhanh ứng dụng thu hoạch mía liên hợp phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và canh tác của vùng. Xây dựng các mô hình trình diễn cơ giới hóa đồng bộ sản xuất lúa. Hệ thống kho chứa vùng ĐBSCL phải đủ năng lực phục vụ xuất khẩu 4 triệu tấn gạo/năm, phát triển các dịch vụ sấy, làm sạch, dự trữ thóc. Mức độ (%) cơ giới hóa cụ thể như sau: Khâu sản xuất Đồng bằng sông Cửu Long 2014 2020 Làm đất cây hàng năm (lúa) 98 100 Gieo trồng, cấy 40 80 Chăm sóc 60 85 Thu hoạch lúa 76 95 Sấy (lúa) 46 85 IV. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠ GIỚI HÓA NÔNG NGHIỆP 1. Triển khai chủ trương tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng tổ chức sản xuất hàng hóa lớn gắn với lợi thế từng vùng và thị trường - Xác định lợi thế của từng vùng, lựa chọn loại hình máy móc, thiết bị phù hợp với cây, con cụ thể; - Đẩy mạnh công tác dồn điền, đổi thửa tạo điều kiện tập trung hóa đất đai xây dựng cánh đồng lớn; - Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phù hợp với việc đưa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất: Quy hoạch, cải tạo, san phẳng đồng ruộng, kiên cố hóa hệ thống tưới, tiêu; giao thông nội đồng và giao thông nông thôn. 2. Khuyến khích đầu tư máy móc, thiết bị vào sản xuất nông nghiệp trên cơ sở tổ chức lại sản xuất và triển khai có hiệu quả các chính sách kích cầu đối với cơ giới hóa nông nghiệp - Căn cứ yêu cầu của sản xuất, xây dựng kế hoạch, lộ trình cung ứng số lượng, chủng loại máy phù hợp từng bước đồng bộ quá trình cơ giới hóa sản xuất theo từng khâu trong chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa. - Hình thành các tổ chức dịch vụ cơ giới ở nông thôn, phân công lại lao động để nâng cao hiệu quả của việc áp dụng cơ giới hóa. - Tuyên truyền đến từng người dân các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Chính phủ. Triển khai các chính sách từ thực tế và rà soát, kịp thời bổ sung, sửa đổi chính sách phù hợp. - Xây dựng các mô hình trình diễn về cơ giới hóa đồng bộ sản xuất nông nghiệp, trước tiên là với thâm canh các loại cây trồng chính (lúa, mía, ngô, sắn, rau màu...) ở những vùng sản xuất tập trung, hàng hóa. - Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về cơ điện nông nghiệp thông qua các mô hình khuyến công nông nghiệp. 3. Đẩy mạnh công nghiệp chế tạo máy, thiết bị phục vụ nông nghiệp - Triển khai thực hiện các Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trong đó tập trung phát triển các nhóm máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp. - Khuyến khích nghiên cứu và chuyển giao khoa học và công nghệ thông qua phương thức đặt hàng giao trực tiếp theo Quyết định số 846/QĐ-TTg, ngày 2/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và PTNT. - Thực hiện Kế hoạch số 3073/QĐ-BNN-CB ngày 09/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về kế hoạch thực hiện chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn đẩy mạnh thực hiện chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam. - Thực hiện Chương trình cơ khí trọng điểm tập trung một số dự án phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp và giảm tổn thất sau thu hoạch, như: chế tạo máy gặt đập thu hoạch lúa, mía; chế tạo động cơ diezen công suất lớn (trên 100 HP) và các loại máy kéo; các loại máy sấy hiện đại, đảm bảo yêu cầu bảo quản lúa gạo nói riêng và các loại nông sản hàng hóa khác nói chung. - Có chính sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ phù hợp cho các dự án cơ khí quy mô vừa và nhỏ. 4. Rà soát, bổ sung chính sách - Thực hiện xã hội hóa công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân có sáng chế máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. - Hỗ trợ 100% vốn mua bản quyền chế tạo máy nông nghiệp, máy động lực nhất là các loại động cơ có công suất lớn (trên 50 mã lực). - Hỗ trợ trực tiếp cho người học về sử dụng máy móc, thiết bị trong nông nghiệp như học nghề, (cấp thẻ học nghề). Đối với con em hộ nghèo, hộ chính sách, dân tộc thiểu số được trợ cấp thêm học bổng và hỗ trợ các điều kiện khác để theo học. - Triển khai có kết quả Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. - Tiếp tục triển khai hỗ trợ người dân, doanh nghiệp đầu tư máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp. 5. Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước a) Đối với Trung ương: - Rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp về lâu dài cần có chiến lược để phát triển cơ khí nông nghiệp và giảm tổn thất sau thu hoạch một cách căn cơ, toàn diện, nhất là các cơ chế chính sách thúc đẩy chế tạo máy móc trong nước, thay thế nhập khẩu. - Đổi mới quản lý, nâng cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nước đối với cơ điện nông nghiệp từ Trung ương đến địa phương theo Thông tư liên tịch số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 về việc hướng dẫn nhiệm vụ các chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về các loại máy nông nghiệp; ban hành các quy định về quản lý, giám định máy nông nghiệp (cả máy mới và máy cũ nhập khẩu) để hạn chế những rủi ro, thiệt hại cho nông dân. - Tổ chức thông tin, tuyên truyền, chuyển giao khoa học công nghệ, máy móc, thiết bị về cơ điện nông nghiệp và bảo quản sau thu hoạch. b) Đối với địa phương - Rà soát quy hoạch, chỉ đạo sản xuất theo hướng tập trung chuyên canh, hình thành cánh đồng lớn nhằm tạo điều kiện cho nông dân, doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất nông nghiệp áp dụng nhanh cơ giới hóa vào các khâu từ sản xuất - bảo quản - chế biến - vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. - Hình thành các hộ, các tổ hợp tác, các doanh nghiệp nông nghiệp chuyên về dịch vụ cơ khí nông nghiệp, bao gồm các dịch vụ: làm đất, thu hoạch, sấy, bảo quản nông sản hàng hóa, sửa chữa, cung cấp thiết bị, phụ tùng vật tư, tư vấn mua máy... - Khuyến khích, hỗ trợ quy hoạch, cải tạo đồng ruộng, cơ sở hạ tầng (cầu, đường, kênh mương). - Khuyến khích, hỗ trợ với mức cao nhất cho các thành phần kinh tế tham gia chế tạo, kinh doanh, dịch vụ về máy móc, thiết bị, công nghệ cho phát triển cơ khí nông nghiệp. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối: - Chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục, vụ, các đơn vị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện đề án. - Rà soát, đề xuất các chính sách thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp; - Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện đề án hàng năm. 2. Các Tổng cục, Cục, Vụ và các đơn vị liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Cục Chế biến nông lâm thủy sản và Nghề muối tổ chức triển khai thực hiện Đề án. 3. Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể hóa các nội dung của đề án (chương trình, dự án, kế hoạch, số lượng, loại máy, thiết bị) phù hợp với điều kiện của địa phương để phát huy hiệu quả của Đề án. - Đánh giá tình hình tổ chức triển khai thực hiện đề án của địa phương. 4. Các cơ quan nghiên cứu khoa học, đào tạo (Viện, trường, trung tâm....): Xây dựng chương trình, kế hoạch nghiên cứu, chuyển giao, đào tạo đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương và phát triển của các hộ, trang trại, các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp vừa và nhỏ. 5. Các hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp: - Hiệp hội từng ngành hàng xây dựng chiến lược của ngành hàng gắn với các nội dung cụ thể của Đề án, từ đó xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. - Các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động, liên doanh, liên kết, phát triển thương hiệu, thị trường máy móc, thiết bị nông nghiệp. - Đề xuất với địa phương, Chính phủ những vấn đề cần tập trung giải quyết để khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các nội dung của đề án. 6. Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch phối hợp với Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi những kiến thức, những kinh nghiệm và mô hình hiệu quả về cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ: KHĐT; Tài chính; Công Thương; KHCN; TNMT; NHNN; - Bộ trưởng và các Thứ trưởng; - Ban cán sự Đảng Bộ; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Hiệp hội các ngành hàng nông lâm thủy sản; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ NN&PTNT; - Lưu: VT, CB. BỘ TRƯỞNG Cao Đức Phát
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "08/09/2015", "sign_number": "3642/QĐ-BNN-CB", "signer": "Cao Đức Phát", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-37-2018-QD-UBND-trao-doi-van-ban-dien-tu-giua-cac-co-quan-nha-nuoc-don-vi-Quang-Ninh-403520.aspx
Quyết định 37/2018/QĐ-UBND trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước đơn vị Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 37/2018/QĐ-UBND Quảng Ninh, ngày 12 tháng 11 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TRAO ĐỔI VĂN BẢN ĐIỆN TỬ GIỮA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/06/2015; Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005; Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006; Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11/11/2011; Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/06/2015; Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước; số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ; số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01/01/2016 của Bộ Quốc Phòng quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội; Căn cứ Thông tư số 41/2017/TT-BTTTT ngày 19/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước; Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 590/TTr-STTTT ngày 31/10/2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2018 và thay thế Quyết định số 979/QĐ-UBND ngày 13/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quy định về việc trao đổi văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ninh. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử (b/c); - Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c); - TT Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh; - CT, các PCT UBND Tỉnh; - Như Điều 3 (thực hiện); - V0-3, các CV NCTH VPUBND tỉnh; - Trung tâm thông tin; - Lưu: VT, XD6. N.10-QĐ.072 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Long QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TRAO ĐỔI VĂN BẢN ĐIỆN TỬ GIỮA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 12/11/2018 của UBND tỉnh Quảng Ninh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy định này áp dụng đối với việc thực hiện trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 2. Quy định này không áp dụng đối với việc trao đổi văn bản điện tử có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh bao gồm: các sở, ban, ngành tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; UBND cấp xã; Các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh. 2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh. 3. Khuyến khích các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, tổ chức, doanh nghiệp và các cơ quan khác (sau đây gọi tắt là tổ chức) thực hiện trao đổi văn bản điện tử, thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp tỉnh Quảng Ninh áp dụng Quy định này. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. “Văn bản điện tử” là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu, theo thể thức, định dạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy. 2. “Trao đổi văn bản điện tử” là việc cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh gửi, nhận văn bản điện tử qua các hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử được kết nối, liên thông với nhau bằng các giải pháp kỹ thuật. 3. “Bên gửi” là cơ quan phát hành văn bản điện tử. 4. “Bên nhận” là cơ quan tiếp nhận văn bản điện tử. 5. “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp. 6. “Chứng thư số có hiệu lực” là chứng thư số chưa hết hạn, không bị tạm dừng hoặc bị thu hồi. 7. “Chứng thư số tổ chức” là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp cho các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu. 8. “Chứng thư số cá nhân” là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp cho các cá nhân theo quy định của pháp luật. 9. “Chứng thư số chuyên dùng” là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng cấp để phục vụ các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. 10. “Chứng thư số công cộng” là một dạng chứng thư điện tử được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp để phục vụ các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu. 11. “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác. Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa; Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. 12. “Chữ ký số hợp lệ” là chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó. 13. “Chữ ký số tổ chức” là chữ ký số được tạo ra khi sử dụng khóa bí mật con dấu. Khóa bí mật con dấu là khóa bí mật tương ứng với chứng thư số tổ chức. 14. “Chữ ký số cá nhân” là chữ ký số được tạo ra khi sử dụng khóa bí mật cá nhân. Khóa bí mật cá nhân là khóa bí mật tương ứng với chứng thư số cá nhân. 15. “Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh” là hệ thống phục vụ công tác quản lý, điều hành tác nghiệp, trao đổi văn bản điện tử được kết nối liên thông (tại http://congchuc.quangninh.gov.vn, http://hscv.quangninh.gov.vn - đối với Văn phòng UBND tỉnh). 16. “Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh” là hệ thống được tạo lập để gửi, nhận, lưu trữ đối với văn bản điện tử tại địa chỉ http://mail.quangninh.gov.vn. 17. Trục liên thông văn bản quốc gia là giải pháp kỹ thuật, công nghệ được triển khai từ Văn phòng Chính phủ tới tỉnh để kết nối, liên thông với nhau bằng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ. Điều 4. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử 1. Văn bản điện tử đã ký số theo quy định của pháp luật được trao đổi qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh quy định tại Quyết định này có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy và thay cho việc gửi, nhận văn bản giấy. 2. Văn bản điện tử không thuộc Khoản 1 Điều này được gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh, hệ thống thư điện tử tỉnh có giá trị để biết, tham khảo, không thay cho việc gửi, nhận văn bản giấy. Điều 5. Quy định về quản lý, sử dụng chứng thư số 1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sử dụng chứng thư số chuyên dùng có hiệu lực để xác thực thông tin, chứng thực chữ ký số, bảo mật và an toàn thông tin với đầy đủ giá trị pháp lý trong các giao dịch điện tử. 2. Các cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh sử dụng chứng thư số chuyên dùng có hiệu lực để ký số văn bản điện tử để xác thực thông tin, chứng thực chữ ký số, bảo mật và an toàn thông tin với đầy đủ giá trị pháp lý trong các giao dịch điện tử. 3. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm bàn giao chứng thư số tổ chức cho bộ phận hoặc cán bộ phụ trách công tác văn thư (sau đây gọi tắt là cán bộ văn thư) để quản lý, bảo quản an toàn, cất giữ theo chế độ mật. 4. Cán bộ văn thư có trách nhiệm quản lý, bảo quản an toàn, cất giữ chứng thư số tổ chức như con dấu của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định. 5. Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm quản lý an toàn chứng thư số cá nhân của mình; không bàn giao và không chia sẻ mật khẩu chứng thư số cá nhân của mình cho người khác. 6. Các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sử dụng, quản lý chứng thư số chuyên dùng hoặc chứng thư số công cộng theo quy định hiện hành của pháp luật. Điều 6. Nguyên tắc trao đổi văn bản điện tử 1. Việc trao đổi văn bản điện tử phải thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật giao dịch điện tử và tuân theo các quy định khác của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh, an toàn thông tin và văn thư, lưu trữ. 2. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh gửi mẫu chữ ký số tổ chức, cá nhân lãnh đạo của cơ quan và các đơn vị trực thuộc về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh trước khi thực hiện trao đổi văn bản điện tử. Trong trường hợp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức thay đổi tên gọi phải thông báo công khai mẫu chữ ký số tổ chức mới; các cá nhân công bố giới thiệu chữ ký phải công bố chữ ký tay đồng thời công bố chữ ký số cá nhân theo quy định. 3. Bên gửi không phát hành văn bản giấy đến Bên nhận khi đã gửi văn bản điện tử đã ký số, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy định này. 4. Bên nhận có quyền từ chối nhận văn bản điện tử, nếu văn bản điện tử đó không bảo đảm các nguyên tắc, yêu cầu về gửi, nhận và phải chịu trách nhiệm về việc từ chối đó, đồng thời Bên nhận phản hồi cho Bên gửi được biết thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh hoặc hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh để xử lý theo quy định. 5. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện trao đổi văn bản điện tử theo quy định này đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, bảo vệ bí mật nhà nước và quy định về văn thư, lưu trữ nhằm đảm bảo tính an toàn bảo mật, tin cậy, xác thực của dữ liệu. 6. Văn bản điện tử được ký số phải đảm bảo tính đầy đủ, tính toàn vẹn, tính xác thực xuyên suốt quá trình trao đổi, xử lý và lưu trữ văn bản điện tử được ký số. Điều 7. Yêu cầu gửi, nhận văn bản điện tử 1. Văn bản điện tử phải được bảo đảm tính xác thực về nguồn gốc, sự toàn vẹn, an toàn thông tin, dữ liệu trong quá trình gửi, nhận, xử lý và lưu trữ. 2. Văn bản điện tử phải được gửi ngay trong ngày văn bản đó ký ban hành, chậm nhất là trong buổi sáng của ngày làm việc tiếp theo. Văn bản điện tử đến sau khi được tiếp nhận, nếu bảo đảm giá trị pháp lý phải được xử lý kịp thời, không phải chờ văn bản giấy (nếu có). Trường hợp văn bản điện tử thuộc loại khẩn phải được đặt ở chế độ ưu tiên bằng giải pháp kỹ thuật và ghi rõ mức độ khẩn, gửi ngay sau khi đã ký số và phải được trình, chuyển giao xử lý ngay sau khi tiếp nhận. 3. Văn bản điện tử phải bảo đảm yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ và về định dạng theo quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông. 4. Văn bản điện tử phải được theo dõi, cập nhật tự động trạng thái gửi, nhận, xử lý trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh. 5. Bảo đảm các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn thông tin và giải pháp kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh; hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh. Điều 8. Các loại văn bản điện tử 1. Tất cả các văn bản điện tử thuộc thẩm quyền ban hành và giải quyết của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh phải được trao đổi qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh hoặc hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh (nếu chưa được triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh), trừ trường hợp Bên gửi hoặc Bên nhận chưa đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn thông tin, giải pháp kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử. 2. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tổ chức/doanh nghiệp mình kết nối liên thông với hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh, thư điện tử đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn thông tin, giải pháp kết nối, liên thông để thực hiện trao đổi văn bản điện tử, thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp tỉnh Quảng Ninh. 3. Các trường hợp gửi văn bản điện tử có gửi kèm văn bản giấy: a) Văn bản, hồ sơ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Quy chế làm việc của Chính phủ; b) Văn bản, hồ sơ trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh theo quy định tại Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh; c) Văn bản, hồ sơ trình duyệt thẩm định, phê duyệt các đề án, dự án. d) Hồ sơ của các thủ tục hành chính bắt buộc phải nộp bản gốc hoặc bản sao công chứng theo quy định. Các văn bản, hồ sơ trên sau khi phát hành văn bản điện tử phải gửi kèm văn bản, hồ sơ giấy tương ứng với nội dung văn bản điện tử được ban hành. Chương II CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRAO ĐỔI VĂN BẢN ĐIỆN TỬ Điều 9. Gửi văn bản điện tử 1. Văn bản điện tử sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ký ban hành, ký số theo quy định của pháp luật và gửi đến Bên nhận thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành hoặc hệ thống thư điện tử được kết nối, liên thông với nhau. 2. Nội dung thông tin của văn bản điện tử được trao đổi trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành hoặc hệ thống thư điện tử bao gồm nội dung của văn bản điện tử đó và toàn bộ nội dung hồ sơ, tài liệu được gửi kèm theo. 3. Bên gửi có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, bảo đảm văn bản điện tử được gửi đến đúng Bên nhận. Trường hợp thu hồi văn bản điện tử, Bên gửi phải thông báo cho Bên nhận biết để xử lý văn bản điện tử được thu hồi. Điều 10. Nhận văn bản điện tử 1. Trước khi tiếp nhận, Bên nhận phải kiểm tra tính đầy đủ, toàn vẹn, tính xác thực của văn bản điện tử và tiến hành tiếp nhận khi đảm bảo theo quy định. Trường hợp không bảo đảm các nguyên tắc, yêu cầu về gửi, nhận văn bản điện tử, Bên nhận phải kịp thời phản hồi để Bên gửi biết, xử lý theo quy định. 2. Sau khi tiếp nhận, Bên nhận xử lý và phản hồi trạng thái xử lý văn bản điện tử cho Bên gửi biết trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành hoặc hệ thống thư điện tử. Trường hợp nhận được thông báo thu hồi văn bản điện tử, Bên nhận có trách nhiệm hủy bỏ văn bản điện tử được thu hồi đó trên hệ thống, đồng thời thông báo việc đã hủy bỏ văn bản điện tử được thu hồi đó để Bên gửi biết. Điều 11. Tổng hợp thông tin, tình hình gửi, nhận văn bản điện tử Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trích xuất thông tin, dữ liệu về tình hình gửi, nhận văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh, công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Điều 12. Quy trình lưu trữ văn bản điện tử 1. Cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, sử dụng hồ sơ, tài liệu điện tử khi chưa đến hạn nộp lưu trữ cho cán bộ phụ trách công tác lưu trữ của cơ quan (sau đây gọi tắt là cán bộ lưu trữ). Cán bộ lưu trữ của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý các hồ sơ, tài liệu điện tử hiện hành của cơ quan theo thời hạn quy định. 2. Lập hồ sơ, tài liệu điện tử: a) Cơ quan, đơn vị khi lập danh mục hồ sơ cơ quan cần xác định rõ các hồ sơ được lưu trữ dưới dạng điện tử; b) Căn cứ vào danh mục hồ sơ điện tử của cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được giao giải quyết, theo dõi công việc có trách nhiệm mở hồ sơ, thu thập và cập nhật tất cả văn bản, tài liệu điện tử hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ tương ứng; c) Các thông tin, dữ liệu phát sinh trong quá trình trao đổi, xử lý văn bản điện tử phải được cập nhật thống nhất và phù hợp với quy định nhằm đảm bảo việc lưu trữ được thuận lợi; 3. Nộp lưu hồ sơ, tài liệu điện tử: a) Việc nộp lưu trữ và thực hiện lưu trữ văn bản điện tử được thực hiện theo quy định về lưu trữ văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; b) Việc nộp lưu hồ sơ, tài liệu điện tử cho cán bộ lưu trữ của cơ quan thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính Phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ. 4. Việc lưu trữ và quản lý văn bản điện tử được thực hiện theo cơ chế lưu trữ đang áp dụng kết hợp với các ràng buộc về phân cấp, phân quyền người sử dụng và mức độ an toàn, bảo mật của thông tin, dữ liệu. Điều 13. Tiếp nhận, quản lý, khai thác sử dụng văn bản điện tử 1. Cán bộ văn thư tại các cơ quan, đơn vị thực hiện việc tiếp nhận văn bản điện tử theo quy định này và các văn bản pháp luật khác liên quan. 2. Khi nhận được văn bản điện tử, cán bộ văn thư tại cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra tính xác thực, hợp lệ, toàn vẹn của chữ ký số trên văn bản. Nếu đảm bảo tính xác thực về nguồn gốc, còn hiệu lực và đầy đủ thông tin thì thực hiện tiếp nhận và xử lý theo quy trình xử lý văn bản của đơn vị. Điều 14. Ký số trên văn bản điện tử 1. Việc ký số được thực hiện thông qua phần mềm ký số; việc ký số vào văn bản điện tử thành công hoặc không thành công phải được thông báo qua phần mềm. 2. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp tỉnh lựa chọn một trong ba phương thức ký số vào văn bản điện tử: a) Phương thức 1: Văn bản điện tử được ký số bởi chứng thư số tổ chức có hiệu lực của cơ quan, đơn vị: Văn bản của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sau khi được thông qua, người có thẩm quyền ký tên, chuyển tiếp cán bộ văn thư đóng dấu, quét (scan) và lưu dưới dạng tệp tin *.pdf để thực hiện ký số bởi chứng thư số tổ chức có hiệu lực của đơn vị và thực hiện gửi qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành hoặc hệ thống thư điện tử. b) Phương thức 2: Văn bản điện tử được ký số đồng thời bởi chứng thư số cá nhân có hiệu lực của người có thẩm quyền và chứng thư số tổ chức có hiệu lực của cơ quan, đơn vị: Văn bản của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sau khi được thông qua, chuyển sang dạng tệp tin *.pdf, người có thẩm quyền thực hiện ký số bởi chứng thư số cá nhân có hiệu lực, chuyển tiếp cán bộ văn thư đơn vị ký số bởi chứng thư số tổ chức có hiệu lực của cơ quan, đơn vị. c) Phương thức 3: Văn bản điện tử được ký số đồng thời bởi chứng thư số cá nhân có hiệu lực của người tham mưu, chứng thư số cá nhân có hiệu lực của người có thẩm quyền và chứng thư số tổ chức có hiệu lực của cơ quan, đơn vị: Văn bản của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sau khi được thông qua, chuyển sang dạng tệp tin *.pdf, người tham mưu thực hiện ký nháy bởi chứng thư số cá nhân có hiệu lực, chuyển tới người có thẩm quyền thực hiện ký số bởi chứng thư số cá nhân có hiệu lực, chuyển tiếp cán bộ văn thư đơn vị ký số bởi chứng thư số tổ chức có hiệu lực của cơ quan, đơn vị. 3. Vị trí ký và thông tin chữ ký số trên văn bản điện tử: a) Đối với chữ ký số tổ chức: Ký tại trang đầu tiên của tệp văn bản, tại khoảng trắng lề bên trái ngay dưới nội dung “ký hiệu văn bản” hoặc các vị trí tương tự đối với văn bản trình bày theo khổ ngang (như phụ lục, bảng biểu...); đảm bảo thể hiện tối thiểu các thông tin (Hình ảnh, Tên cơ quan ký, thời gian ký). Trong đó, hình thức thể hiện “Hình ảnh” là hình ảnh con dấu hoặc logo của cơ quan ban hành văn bản. b) Đối với chữ ký số cá nhân của người có thẩm quyền: Ký tại vị trí ký tên như chữ ký tay thông thường, đảm bảo thể hiện tối thiểu các thông tin (Tên cá nhân ký, tên cơ quan, thời gian ký). c) Chữ ký nháy của cá nhân tham mưu: Ký tại vị trí cuối cùng của phần “Nơi nhận”, đảm bảo thể hiện các thông tin (Tên cá nhân ký, chức vụ hoặc địa chỉ email). 4. Trong môi trường điện tử, chữ ký số hợp lệ đảm bảo tính toàn vẹn của tệp văn bản điện tử (không phụ thuộc vào số trang văn bản). Trong trường hợp nội dung của văn bản điện tử gồm có các hồ sơ, tài liệu kèm theo thì thực hiện bằng một trong 02 cách thức sau: Cách 1: Chuyển các hồ sơ, tài liệu kèm theo (dạng tệp tin *.doc, *.docx, *.xls, *;xlsx, *.ppt, *.pptx,...) sang dạng tệp tin *.pdf và thực hiện ký số bằng chữ ký số tổ chức hợp lệ trên từng hồ sơ, tài liệu đó. Cách 2: Giữ nguyên định dạng của hồ sơ, tài liệu kèm theo (dạng tệp tin *.doc, *.docx, *.xls, *.xlsx, *.ppt, *.pptx,...) và thực hiện ký số trực tiếp bằng chữ ký số tổ chức hợp lệ của cơ quan phát hành văn bản. Điều 15. Phương thức trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng Phương thức trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng phải bảo đảm độ tin cậy, tính kịp thời, chính xác và an toàn thông tin mạng. Căn cứ vào điều kiện thực tế, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động lựa chọn một hoặc nhiều phương thức trao đổi văn bản điện tử: 1. Phương thức bắt buộc: Đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp tỉnh: Sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh (nếu chưa được triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh) để trao đổi văn bản điện tử trong nội bộ và với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp: Sử dụng hệ thống có chức năng quản lý văn bản của tổ chức/doanh nghiệp kết nối liên thông với hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh hoặc sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ của ngành dọc, hệ thống thư điện tử của tổ chức/doanh nghiệp mình hoặc sử dụng hệ thống thư điện tử công cộng (gửi vào hệ thống thư công vụ của tỉnh). 2. Phương thức bổ sung Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc Cổng thông tin điện tử thành phần/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác tra cứu, tìm kiếm văn bản, tài liệu điện tử. Chương III HẠ TẦNG KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ Điều 16. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật 1. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng Internet. 2. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh phải bảo đảm hạ tầng kỹ thuật kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng. Điều 17. Bảo đảm an toàn thông tin 1. Tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh theo quy định của pháp luật. 2. Việc kết nối giữa hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh với trục liên thông văn bản quốc gia phải được mã hóa, xác thực theo tiêu chuẩn về an toàn thông tin tại Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Điều 18. Bảo đảm giải pháp kết nối, liên thông đối với hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh 1. Bảo đảm giải pháp kết nối, liên thông nội bộ giữa các đơn vị, địa phương thuộc hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh. 2. Bảo đảm giải pháp kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh với Trục liên thông văn bản quốc gia tuân thủ quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; thực hiện kết nối theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. 3. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh gửi, nhận văn bản điện tử sử dụng mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin, phản hồi trạng thái xử lý văn bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 4. Thông tin về tình hình gửi, nhận văn bản điện tử bảo đảm chia sẻ, công khai trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. 5. Thời gian gửi, nhận văn bản điện tử hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh bảo đảm thống nhất, đồng bộ theo múi giờ Việt Nam (Tiêu chuẩn ISO 8601) và đồng bộ theo Trục liên thông văn bản quốc gia. Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN Điều 19. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông 1. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện Quy định này; Tổng hợp, trích xuất thông tin, dữ liệu về tình hình gửi, nhận văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh, công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; 2. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, thực hiện kết nối hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh với Trục liên thông văn bản quốc gia qua mạng truyền số liệu chuyên dùng theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; Kết nối liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh. Việc kết nối phải được mã hóa, xác thực theo tiêu chuẩn về an toàn thông tin tại Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; Sử dụng mã định dạng và định dạng dữ liệu gói tin, phản hồi trạng thái xử lý văn bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 3. Quản lý, trực tiếp vận hành, định kỳ sao lưu hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong quá trình thực hiện. 4. Tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh theo quy định của pháp luật. Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tăng cường quản lý, giám sát, kiểm soát trong gửi, nhận văn bản điện tử để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. 5. Tổ chức tham mưu, thực hiện duy trì, triển khai, nâng cấp hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh đảm bảo yêu cầu phục vụ trao đổi văn bản điện tử. 6. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định cập nhật, bổ sung mã định danh của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ninh tham gia trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu văn bản tỉnh. 7. Thực hiện tổng hợp danh sách cấp mới, cấp lại mật khẩu, điều chỉnh thông tin, mở khóa, gia hạn, thu hồi chứng thư số tổ chức/cá nhân chuyên dùng cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp tỉnh; các cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp tỉnh gửi Tổ chức cung cấp chứng thư số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Tiếp nhận, giao nhận chứng thư số với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị hoặc người quản lý thuê bao. 8. Đầu mối tổng hợp, công bố mẫu chữ ký số tổ chức, cá nhân lãnh đạo, hộp thư điện tử sử dụng trao đổi văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. 9. Quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu về chứng thư số tổ chức/cá nhân của tỉnh. 10. Tham mưu UBND tỉnh quy định thực hiện thí điểm trao đổi văn bản, hồ sơ điện tử, nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến có sử dụng chữ ký số giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp của tỉnh. 11. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện quy định này. 12. Định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện quy định này, báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Điều 20. Trách nhiệm của Sở Nội vụ Tham mưu quy định về quản lý, lưu trữ văn bản và tài liệu điện tử trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp tỉnh Quảng Ninh đảm bảo các quy định về văn thư, lưu trữ. Điều 21. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, Sở Tài chính phối hợp đảm bảo kinh phí cho việc quản lý, duy trì, phát triển hệ thống quản lý văn bản và điều hành, thư điện tử công vụ phục vụ công tác xử lý, trao đổi văn bản điện tử của tỉnh, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, được ưu tiên kinh phí để triển khai thực hiện. Điều 22. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức và người lao động 1. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh: a) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện Quy định này trong nội bộ cơ quan, các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình; b) Xây dựng, ban hành quy định về việc trao đổi văn bản điện tử trong nội bộ, của địa phương mình; c) Gương mẫu thực hiện và quán triệt, chỉ đạo, đôn đốc, giám sát tất cả các đơn vị trực thuộc; cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan tăng cường sử dụng chữ ký số hợp lệ trong trao đổi văn bản điện tử nội bộ và với các cơ quan, đơn vị khác; d) Thực hiện nghiêm túc danh mục các tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước không được phép đưa thông tin trên mạng theo quy định của pháp luật; đ) Phân công cán bộ tổng hợp gửi mẫu chữ ký số tổ chức, cá nhân lãnh đạo của cơ quan và các đơn vị trực thuộc về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; e) Phân công cán bộ văn thư thường xuyên theo dõi việc thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử; g) Quản lý chứng thư số tổ chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc; chứng thư số cá nhân các cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị trực thuộc; - Xem xét và phê duyệt danh sách đề nghị cấp mới, cấp lại mật khẩu, điều chỉnh thông tin, gia hạn, mở khóa, thu hồi chứng thư số tổ chức/cá nhân chuyên dùng; - Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đề nghị cấp mới, cấp lại mật khẩu, điều chỉnh thông tin, gia hạn, mở khóa, thu hồi chứng thư số; - Bàn giao chứng thư số tới người dùng, hướng dẫn, kiểm tra thuộc thẩm quyền quản lý trong quá trình sử dụng chứng thư số, khóa bí mật. h) Quản lý tài khoản hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh tại cơ quan, đơn vị trực thuộc: - Xem xét và phê duyệt danh sách đề nghị cấp mới, cấp lại mật khẩu, điều chỉnh, hủy bỏ thuộc cơ quan, đơn vị trực thuộc; - Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đề nghị cấp mới, cấp lại mật khẩu, điều chỉnh, hủy bỏ; - Bàn giao tài khoản tới người dùng, hướng dẫn, kiểm tra thuộc thẩm quyền quản lý trong quá trình sử dụng. 2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp tỉnh: a) Thực hiện nghiêm các nội dung của Quy định này và quy định nội bộ của cơ quan, đơn vị; b) Thực hiện nghiêm túc danh mục các tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước không được phép đưa thông tin trên mạng theo quy định của pháp luật; c) Tăng cường sử dụng chữ ký số cá nhân hợp lệ trong trao đổi văn bản điện tử; d) Tích cực, chủ động thay đổi lề lối làm việc dựa trên giấy tờ sang phong cách làm việc mới dựa trên môi trường điện tử để tiết kiệm thời gian, chi phí, nâng cao hiệu quả công việc; đ) Tuyệt đối tuân thủ các quy định về an toàn, an ninh thông tin; e) Cung cấp các thông tin liên quan đến việc cấp mới, cấp lại mật khẩu, gia hạn, mở khóa chứng thư số chính xác và đầy đủ; Thông báo kịp thời cho người quản lý thuê bao thu hồi chứng thư số của mình trong các trường hợp: Thay đổi vị trí công tác hoặc nghỉ hưu, nghỉ việc; khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc, bị sao chép hoặc các trường hợp mất an toàn khác. Quản lý và sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật theo chế độ quản lý bí mật nhà nước ở cấp độ “Mật”. Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định, quy trình quản lý, sử dụng chứng thư số và tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng chứng thư số; g) Cung cấp các thông tin chính xác, đầy đủ để thực hiện cấp mới, cấp lại mật khẩu, điều chỉnh, hủy bỏ tài khoản trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh; h) Không bàn giao và không chia sẻ mật khẩu chứng thư số cá nhân, tài khoản và mật khẩu sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh, thư điện tử công vụ tỉnh của mình cho người khác. 3. Cán bộ văn thư: a) Không bàn giao, chia sẻ mật khẩu chứng thư số tổ chức của cơ quan, đơn vị cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan; b) Phải trực tiếp ký số vào văn bản điện tử của cơ quan, đơn vị trước khi phát hành; c) Chỉ được ký số vào văn bản điện tử của cơ quan, đơn vị sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền ban hành; d) Cán bộ văn thư có trách nhiệm bảo quản an toàn, cất giữ chứng thư số tổ chức như con dấu của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định; đ) Có trách nhiệm gửi, nhận văn bản điện tử của cơ quan, đơn vị theo quy định tại quy định này và các quy định có liên quan khác. 4. Cán bộ lưu trữ: Cán bộ lưu trữ của cơ quan, đơn vị thực hiện các nghiệp vụ quản lý hồ sơ lưu trữ điện tử đối với văn bản điện tử theo quy định hiện hành. Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện trao đổi văn bản điện tử, thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp tỉnh Quảng Ninh 1. Thực hiện các nội dung của Quy định này, quy định nội bộ của tổ chức, doanh nghiệp và các quy định có liên quan khác. 2. Đảm bảo các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn thông tin, giải pháp kết nối, liên thông để thực hiện trao đổi văn bản điện tử, thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp tỉnh Quảng Ninh. 3. Khuyến khích tăng cường sử dụng chữ ký số trong trao đổi văn bản điện tử, thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp tỉnh Quảng Ninh. 4. Thực hiện đầy đủ các quy định, quy trình quản lý, sử dụng chứng thư số và tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng chứng thư số. 5. Tuyệt đối tuân thủ các quy định về an toàn, an ninh thông tin và các quy định của pháp luật hiện hành khi giao dịch điện tử. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 24. Tổ chức thực hiện 1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện Quy định này; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện trước ngày 15/12. 2. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh; Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh", "promulgation_date": "12/11/2018", "sign_number": "37/2018/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đức Long", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-29-2011-NQ-HDND-Quy-che-hoat-dong-Hoi-dong-Nhan-dan-Ha-Tinh-196180.aspx
Nghị quyết 29/2011/NQ-HĐND Quy chế hoạt động Hội đồng Nhân dân Hà Tĩnh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 29/2011/NQ-HĐND Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 12 năm 2011 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH KHÓA XVI, NHIỆM KỲ 2011-2016 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 2 Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11, ngày 02/4/2005 của Ủy ban TV Quốc hội khoá XI; Sau khi xem xét Tờ trình số 305/TTr- HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Thường trực HĐND tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Khóa XVI, nhiệm kỳ 2011-2016 và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2011-2016. Điều 2. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 2 thông qua./. Nơi nhận: - Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ; - Bộ Nội vụ; - Văn phòng Bộ Tư lệnh QK4; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh; - Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh; - Đại biểu HĐND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - VP Tỉnh uỷ, VP UBND tỉnh; - TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Lãnh đạo, chuyên viên VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; - Trung tâm Thông tin VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; - Trung tâm Công báo - Tin học VP UBND tỉnh; - Lưu: VP. HH200b CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Bình QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH KHOÁ XVI, NHIỆM KỲ 2011 - 2016 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 29/2011/NQ- HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), các ban HĐND, tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2011-2016 có trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của HĐND và các quy định tại Quy chế này. Trong hoạt động của mình, Thường trực HĐND, các ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND và các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh; Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội nhằm chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách, pháp luật của nhà nước. Chương II THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thường trực HĐND tỉnh hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo việc tổ chức các hoạt động của HĐND, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND. Thường trực HĐND tỉnh ban hành các quyết định cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các thành viên Thường trực HĐND làm việc và chịu trách nhiệm tập thể về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND trước HĐND; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND phân công, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: 1. Tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật; 2. Chủ tọa các kỳ họp HĐND tỉnh; phân công, điều hòa, phối hợp hoạt động của các ban HĐND tỉnh; duyệt chương trình công tác tháng, quý, năm và các báo cáo quan trọng khác của HĐND, Thường trực HĐND và các ban HĐND tỉnh; 3. Chỉ đạo xây dựng chương trình hoạt động giám sát năm của HĐND tỉnh trình kỳ họp HĐND; tổ chức triển khai kế hoạch giám sát của Thường trực HĐND, các ban HĐND, các đại biểu và tổ đại biểu HĐND tỉnh theo chương trình giám sát năm của HĐND tỉnh; nghe các đoàn giám sát của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các ban HĐND tỉnh báo cáo: Báo cáo kết quả giám sát, khảo sát; báo cáo kết quả thẩm tra các báo cáo, đề án do UBND tỉnh và các cơ quan chức năng trình HĐND tại các kỳ họp; 4. Xem xét, trả lời bằng văn bản các đề nghị, báo cáo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân, đơn vị liên quan khác gửi tới Thường trực HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật; 5. Đôn đốc hoạt động của các đại biểu, Tổ đại biểu HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri của các tổ đại biểu HĐND tỉnh; tổng hợp báo cáo và giám sát việc trả lời, giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri của các cấp, các ngành; chủ trì việc chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh; 6. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND tỉnh, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và nghị quyết của HĐND tỉnh. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vực hoạt động HĐND theo quy định của nhà nước; 7. Chỉ đạo xuất bản ấn phẩm “ Thông tin Đại biểu nhân dân”, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của HĐND. Tổ chức các lớp tập huấn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh, bàn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh; 8. Tổ chức các đoàn công tác của HĐND tỉnh. Phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức đón, tiếp các đoàn khách đến thăm và làm việc với HĐND tỉnh. 9. Tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh nghiên cứu, học tập Luật Tổ chức HĐND và UBND, Quy chế hoạt động của HĐND, các văn bản pháp luật, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, các cấp, các ngành vào dự thảo Luật, Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu và kế hoạch của Trung ương; 10. Tiếp dân, đôn đốc và giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; 11. Tham gia các cuộc họp và hoạt động chung của tỉnh theo chương trình, kế hoạch công tác của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh; 12. Giữ mối quan hệ và phối hợp công tác với UBND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn công tác của Quốc hội, của Chính phủ và các cơ quan Trung ương về địa phương công tác. Điều 3. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định từ Điều 66 đến Điều 73 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Quy chế hoạt động của HĐND do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm Nghị quyết 753/NQ-UBTVQH11 năm 2005. Chương III CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh HĐND tỉnh có 3 ban: Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội và Ban Pháp chế, thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 55 Luật Tổ chức HĐND và UBND và Quy chế hoạt động của HĐND do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm Nghị quyết 753/NQ-UBTVQH11 năm 2005. Trưởng ban, Phó Trưởng ban, thành viên các ban của HĐND tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập thể và chịu trách nhiệm cá nhân trước HĐND, Thường trực HĐND tỉnh và tập thể Ban. Trưởng, Phó các ban của HĐND tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: 1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát, chương trình công tác tháng, quý, 6 tháng và cả năm của Ban theo quy định của pháp luật và Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh trong lĩnh vực được phân công; 2. Tham mưu cho HĐND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ của HĐND theo quy định của pháp luật. Xem xét, quyết định những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban; 3. Giúp HĐND tỉnh giám sát hoạt động chấp hành của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang, các cơ quan nhà nước và công dân trong việc thực thi pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết HĐND tỉnh; 4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện quy định của pháp luật và lĩnh vực hoạt động của Ban; kiến nghị với Thường trực HĐND tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban; 5. Tổ chức đoàn giám sát thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; phân công các thành viên của Ban tham gia đoàn giám sát của Thường trực HĐND tỉnh và của Quốc hội khi có yêu cầu; tham gia tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của Ban; 6. Tham gia chuẩn bị nội dung, chương trình các kỳ họp của HĐND tỉnh. Thẩm tra các báo cáo, các đề án của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chức năng của tỉnh trước khi trình kỳ họp HĐND tỉnh theo lĩnh vực chuyên môn của Ban và báo cáo kết quả thẩm tra đó bằng văn bản tại kỳ họp HĐND tỉnh; chuẩn bị thẩm tra các báo cáo, đề án khác do HĐND và Thường trực HĐND tỉnh phân công; 7. Các báo cáo kết quả giám sát, khảo sát, thẩm tra của các Ban trước khi báo cáo với Thường trực HĐND tỉnh hoặc trình kỳ họp HĐND tỉnh phải thông qua tập thể Ban; trường hợp cần báo cáo gấp, không có thời gian họp Ban thì Trưởng ban và Phó Trưởng ban phải trao đổi thống nhất và báo cáo với Ban vào buổi họp gần nhất; 8. Tham gia các cuộc họp, các hoạt động chung của tỉnh theo kế hoạch và chương trình công tác của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Điều 5. Hoạt động giám sát của các ban Các ban của HĐND tỉnh thực hiện quyền giám sát theo quy định từ Điều 74 đến Điều 81 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Quy chế hoạt động của HĐND do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm Nghị quyết 753/NQ-UBTVQH11 năm 2005. Điều 6. Chế độ làm việc của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh Trưởng ban chịu trách nhiệm duy trì các hoạt động, điều hành chương trình công tác của Ban; triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ban; phân công công tác đối với Phó Trưởng ban và các thành viên. Chấp hành sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh, có trách nhiệm báo cáo công tác với HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh và tập thể Ban. Phó Trưởng ban và các thành viên của các Ban HĐND tỉnh cùng với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu công tác của Ban, chấp hành sự phân công và báo cáo công tác trước lãnh đạo Ban. Các ban HĐND tỉnh họp ít nhất ba tháng một lần. Trưởng, Phó các ban hội ý công tác mỗi tháng ít nhất một lần bàn nội dung thực hiện nhiệm vụ của Ban. Chương IV ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh 1. Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân tỉnh, có trách nhiệm gương mẫu chấp hành và tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết của HĐND tỉnh, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ công dân, đồng thời thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người đại biểu nhân dân theo quy định của pháp luật với tinh thần trách nhiệm cao; giữ gìn phẩm chất đạo đức, xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân; nghiên cứu và nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các kiến thức về luật pháp, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tham gia có hiệu quả vào các hoạt động của HĐND tỉnh; 2. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp của HĐND tỉnh, các cuộc họp do Thường trực HĐND tỉnh, Trưởng các ban HĐND tỉnh hoặc Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh triệu tập mà đại biểu là thành viên. Khi có lý do chính đáng không tham dự họp được phải báo cáo và được người chủ toạ kỳ họp, chủ trì cuộc họp chấp thuận; 3. Khi tham dự kỳ họp, đại biểu HĐND tỉnh phải đeo phù hiệu đại biểu HĐND; nghiên cứu các văn bản, báo cáo, đề án trình tại kỳ họp, chuẩn bị các ý kiến tham gia thảo luận và chất vấn tại kỳ họp; 4. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tham gia các kỳ họp của HĐND cấp dưới trực tiếp nơi bầu ra mình để tham gia ý kiến về những biện pháp thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đồng thời thông báo về kết quả hoạt động của HĐND tỉnh, của tổ đại biểu và những vấn đề chung của tỉnh; 5. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền chất vấn Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch và các thành viên khác của UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Lãnh đạo các tổ chức hoặc cá nhân nhận được chất vấn có trách nhiệm trả lời đầy đủ, rõ ràng, đúng trọng tâm nội dung chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh. Nếu xét thấy nội dung trả lời chất vấn chưa đạt yêu cầu, đại biểu có quyền yêu cầu được trả lời rõ hơn. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu HĐND tỉnh có quyền đề nghị chủ toạ kỳ họp đưa vấn đề ra thảo luận tại kỳ họp hoặc tiếp tục giám sát sau kỳ họp; 6. Thực hiện nhiệm vụ tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh: Giữa hai kỳ họp, đại biểu HĐND phải dành thời gian thích đáng để tiếp xúc cử tri, lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và nhân dân. Khi làm nhiệm vụ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh xuất trình thẻ đại biểu. Đại biểu HĐND có trách nhiệm tiếp xúc cử tri theo đơn vị bầu cử và ở xã, phường, thị trấn nơi ứng cử. Đại biểu HĐND có thể đề nghị UBMTTQ nơi cư trú, thủ trưởng cơ quan nơi công tác tạo điều kiện, tổ chức để đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri. Chậm nhất là 3 ngày sau buổi tiếp xúc cử tri, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND (hoặc người được Tổ trưởng phân công) tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi về Thường trực HĐND tỉnh. Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc trả lời ý kiến cử tri. Trong trường hợp cần thiết có thể đề nghị Thường trực HĐND tỉnh đưa vấn đề ra xem xét thảo luận tại kỳ họp HĐND tỉnh; 7. Mỗi năm ít nhất một lần đại biểu HĐND tỉnh báo cáo trước cử tri về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình, gửi đến Thường trực HĐND tỉnh để tổng hợp chung. Điều 8. Cung cấp thông tin cho đại biểu HĐND tỉnh Trong nhiệm kỳ hoạt động của mình, đại biểu HĐND tỉnh được cung cấp các thông tin sau: 1. Các văn bản có liên quan đến hoạt động của HĐND tỉnh; các nghị quyết của HĐND tỉnh, các văn bản, báo cáo, các đề án có liên quan trước, trong và sau kỳ họp HĐND tỉnh; 2. Báo " Đại biểu nhân dân", Báo Hà Tĩnh đối với đại biểu không hưởng lương từ ngân sách, Tờ “Thông tin Đại biểu nhân dân”; 3. Các thông tin liên quan khác. Điều 9. Hoạt động của các Tổ đại biểu HĐND tỉnh 1. Các đại biểu HĐND tỉnh cùng được bầu tại một đơn vị bầu cử, lập thành Tổ đại biểu, có Tổ trưởng, Tổ phó do Thường trực HĐND tỉnh quyết định để điều hành công việc của Tổ; 2. Các thành viên trong Tổ đại biểu chấp hành sự phân công của Tổ trưởng trong việc tiếp xúc cử tri, quan hệ chặt chẽ với chính quyền, cơ quan đơn vị, nhân dân tại đơn vị bầu cử để nắm tình hình, nguyện vọng nhân dân và phản ánh trong các phiên họp Tổ đại biểu, đồng thời báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp HĐND tỉnh; 3. Tổ trưởng Tổ đại biểu có trách nhiệm: a. Chủ tọa các phiên họp Tổ; tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu trong Tổ để báo cáo với Thường trực HĐND tỉnh; b. Phối hợp với UBMTQ tỉnh, Thường trực HĐND cấp huyện tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri theo luật định và tổng hợp báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri về Thường trực HĐND tỉnh; c. Phối hợp với các Đoàn giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh để thực hiện nhiệm vụ của Đoàn giám sát khi được mời; 4. Trước kỳ họp HĐND tỉnh, Tổ đại biểu sinh hoạt để nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến tại kỳ họp, đồng thời tổ chức kiểm điểm, đánh giá tình hình hoạt động của Tổ và bàn kế hoạch công tác của Tổ trong thời gian tới. Các cuộc sinh hoạt của Tổ đại biểu HĐND tỉnh phải ghi thành biên bản và gửi về Thường trực HĐND tỉnh. Chương V KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH Điều 10. Chuẩn bị kỳ họp HĐND tỉnh 1. HĐND tỉnh họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ, khi cần thiết có thể tổ chức kỳ họp bất thường hoặc kỳ họp chuyên đề theo đề nghị của Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc có ít nhất 1/3 (một phần ba) số đại biểu yêu cầu; 2. Các tài liệu chính thức của kỳ họp HĐND tỉnh phải được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND, các ban của HĐND muộn nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, các văn bản đó phải là văn bản chính thức trình tại kỳ họp; 3. Trong trường hợp các báo cáo, đề án gửi đến chậm hơn thời hạn quy định nêu trên hoặc văn bản gửi không phải là văn bản chính thức theo quy định mà các ban HĐND tỉnh không thể thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thì các cơ quan dự thảo báo cáo, đề án phải chịu trách nhiệm trước HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh có thể quyết định không đưa vào nội dung của kỳ họp; 4. Thành phần khách mời dự kỳ họp: Lãnh đạo một số cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Đại biểu Quốc hội được bầu tại tỉnh Hà Tĩnh, các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đương nhiệm, Chủ tịch UBMTTQ tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, đại diện Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Đại diện một số cơ quan thông tấn báo chí và các thành phần khách mời khác tùy nội dung của từng kỳ họp do Thường trực HĐND tỉnh quyết định mời; 5. Thời gian, nội dung, chương trình kỳ họp HĐND do Thường trực HĐND quyết định trên cơ sở thống nhất với UBND, UBMTTQ tỉnh và các ban HĐND tại hội nghị liên tịch trước khi trình kỳ họp biểu quyết thông qua. Thời gian dành cho mỗi kỳ họp HĐND tỉnh phải thoả đáng và phù hợp với nội dung, yêu cầu của kỳ họp, trong đó thời gian dành cho việc thảo luận và chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh ít nhất bằng 2/3 (hai phần ba) quỹ thời gian của toàn kỳ họp. Điều 11. Chất vấn và thảo luận tại kỳ họp 1. Nội dung chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, của người có trách nhiệm trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh phải ngắn gọn, đúng trọng tâm; 2. Mỗi đại biểu HĐND được quyền chất vấn một hoặc nhiều lần về một hoặc nhiều vấn đề, thời gian dành cho mỗi lần phát biểu không quá 5 phút cho người chất vấn và không quá 15 phút cho người trả lời chất vấn. Ý kiến phát biểu tham gia thảo luận tại kỳ họp tối đa không quá 15 phút; 3. Việc trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp HĐND tỉnh có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp tại kỳ họp; 4. Những ý kiến chất vấn, trả lời chất vấn và phát biểu thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh phải được ghi đầy đủ vào biên bản kỳ họp. Điều 12. Thư ký kỳ họp Thư ký kỳ họp có trách nhiệm ghi chép biên bản kỳ họp và phối hợp với Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh trong việc lập, theo dõi danh sách đại biểu HĐND trong các phiên họp; tổng hợp ý kiến phát biểu của đại biểu tại các cuộc họp tổ và phiên họp toàn thể; giúp Chủ tọa kỳ họp điều khiển thảo luận và biểu quyết; chỉnh lý dự thảo nghị quyết; cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp. Điều 13. Thông qua Nghị quyết kỳ họp 1. Nghị quyết kỳ họp của HĐND tỉnh phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu biểu quyết tán thành; 2. Nghị quyết kỳ họp HĐND tỉnh phải do Chủ tịch HĐND hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh ký chứng thực. Điều 14. Triển khai công việc sau kỳ họp Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm: 1. Tổ chức họp liên tịch với UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban của HĐND tỉnh để đánh giá tình hình tổ chức và phục vụ kỳ họp, bàn biện pháp hướng dẫn, triển khai có hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh; 2. Đôn đốc các Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổ chức để các đại biểu HĐND tỉnh báo cáo kết quả của kỳ họp HĐND tỉnh với cử tri ở đơn vị bầu cử, phổ biến Nghị quyết của HĐND tỉnh. Chương VI QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN HĐND TỈNH VỚI UBND, UBMTTQVN TỈNH, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THƯỜNG TRỰC HĐND CÁC HUYỆN, THỊ, THÀNH PHỐ Điều 15. Quan hệ với UBND, Uỷ ban MTTQ tỉnh 1. Thường trực HĐND tỉnh, các ban của HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong việc chuẩn bị dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp, các báo cáo, đề án trình ra HĐND tỉnh; giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh giữa hai kỳ họp về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh; theo dõi việc tổ chức triển khai và thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh; thực hiện chức năng kiểm tra, đôn đốc UBND tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh theo luật định; 2. Thường trực HĐND tỉnh được mời dự các cuộc họp hàng tháng của UBND tỉnh bàn về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ khác liên quan đến HĐND tỉnh và các cuộc họp tổng kết công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Trưởng ban, Phó Trưởng ban các ban HĐND tỉnh được mời dự các cuộc họp của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban; 3. Chậm nhất 40 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND họp với UBND tỉnh để thông báo nội dung trình tại kỳ họp và phân công các cơ quan chức năng chuẩn bị báo cáo, đề án; 4. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác; xây dựng mối quan hệ làm việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật. Trong kỳ họp thường lệ của HĐND, UBMTTQVN tỉnh báo cáo về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến kiến nghị của Mặt trận đối với HĐND, UBND và đại biểu HĐND tỉnh; 5. Ủy ban MTTQVN tỉnh chỉ đạo Ủy ban MTTQVN cấp huyện, xã phối hợp với Thường trực HĐND cấp huyện, xã tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri để báo cáo HĐND tỉnh. Ủy ban MTTQVN tỉnh thông qua hệ thống Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở các cấp, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND tỉnh, của tổ đại biểu, các ban của HĐND và Thường trực HĐND tỉnh; trao đổi với Thường trực HĐND tỉnh những ý kiến, kiến nghị và nguyện vọng của nhân dân; phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự thảo văn bản pháp luật và những vấn đề quan trọng của tỉnh. Điều 16. Trách nhiệm của UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các đơn vị, tổ chức hữu quan trong quan hệ với HĐND tỉnh 1. Xây dựng các báo cáo, đề án trình tại kỳ họp HĐND tỉnh đảm bảo yêu cầu chất lượng và thời gian quy định; gửi báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh định kỳ hàng tháng, quý, năm và các báo cáo liên quan theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh; 2. Tham gia các đoàn giám sát của HĐND tỉnh về các vấn đề có liên quan khi có yêu cầu; 3. Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh khi có yêu cầu; 4. Tạo điều kiện thuận lợi để các đoàn kiểm tra, giám sát do Thường trực HĐND tỉnh, các ban HĐND, các tổ đại biểu HĐND tỉnh hoặc chủ trì hoàn thành nhiệm vụ; 5. Trả lời bằng văn bản các yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh, các ban HĐND, đại biểu HĐND. Trong quá trình phối hợp hoạt động, các văn bản của UBND tỉnh cần sự thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh, phải được gửi sớm để tạo sự thống nhất cao trong chỉ đạo thực hiện. Điều 17. Phối hợp hoạt động với HĐND huyện, thị, thành phố Thường trực HĐND tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban các ban của HĐND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn: 1. Tham dự kỳ họp HĐND huyện, thị, thành phố; 2. Phối hợp với Thường trực HĐND, các ban của HĐND huyện, thị, thành phố trong các hoạt động kiểm tra, giám sát; 3. Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát của HĐND tỉnh về các vấn đề có liên quan đến Thường trực HĐND các huyện, thị, thành phố; 4. Giám sát việc ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND cấp dưới; 5. Theo dõi, tổng hợp các nội dung trong báo cáo của Thường trực HĐND huyện, thị, thành phố theo quy định của pháp luật, gồm: a. Các nghị quyết HĐND huyện, thị, thành phố; b. Biên bản kỳ họp HĐND huyện, thị, thành phố; c. Các báo cáo về tình hình hoạt động HĐND huyện, thị, thành phố hàng tháng, quý, năm. Chương VII NHỮNG ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH Điều 18. Kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh 1. Kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh được bố trí từ ngân sách tỉnh, do HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo việc sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của HĐND theo đúng quy định của pháp luật; 2. Thường trực HĐND chỉ đạo Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh đảm bảo các điều kiện tổ chức, hoạt động và các chế độ theo quy định của pháp luật đối với các ban HĐND, các tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh. Điều 19. Chế độ, chính sách, khen thưởng 1. Đại biểu của HĐND tỉnh được hưởng các chế độ, chính sách do pháp luật quy định; được cấp và sử dụng thẻ đại biểu HĐND tỉnh; 2. Thường trực HĐND, các ban HĐND, các tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật. Điều 20. Bộ máy giúp việc của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh là cơ quan tham mưu và giúp việc cho Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh. Văn phòng có chức năng tham mưu và phục vụ các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các ban HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Chương VIII HIỆU LỰC THI HÀNH Điều 21. Hiệu lực của Quy chế 1. Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Hà Tĩnh có hiệu lực kể từ ngày kí cho đến hết nhiệm kỳ 2011- 2016 HĐND tỉnh khoá XVI. Khi Ủy Ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ ban hành những quy định khác với Quy chế này thì thực hiện theo các văn bản của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ; 2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực HĐND hoặc có ít nhất một phần ba đại biểu HĐND tỉnh đề xuất. Điều 22. Trách nhiệm thực hiện Quy chế 1. Thường trực HĐND, các ban HĐND, các tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm giám sát và thực hiện Quy chế này; 2. Định kỳ mỗi năm một lần Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế./. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Tĩnh", "promulgation_date": "16/12/2011", "sign_number": "29/2011/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Thanh Bình", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-2413-QD-UBND-cong-bo-Bo-don-gia-xay-dung-Son-La-2016-332619.aspx
Quyết định 2413/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá xây dựng Sơn La 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2413/QĐ-UBND Sơn La, ngày 11 tháng 10 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Căn cứ Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Công văn số 1776/BXD-VP ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Bộ Xây dựng công bố Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng; Căn cứ Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Bộ Xây dựng công bố Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt; Căn cứ Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Bộ Xây dựng công bố định mức dự toán xây dựng công trình - phần khảo sát xây dựng; Căn cứ Quyết định số 1129/QĐ-BXD ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng công bố định mức dự toán xây dựng công trình - phần sửa chữa; Căn cứ Quyết định số 1091/QĐ-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2010 của Bộ Xây dựng công bố Định mức dự toán xây dựng công trình - phần Xây dựng (bổ sung); Căn cứ Quyết định số 1172/QĐ-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng công bố Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Xây dựng (Sửa đổi và bổ sung); Căn cứ Quyết định số 1173/QĐ-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Lắp đặt (sửa đổi và bổ sung); Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-BXD ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng công bố Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Xây dựng (Sửa đổi và bổ sung); Căn cứ Quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựng về công bố định mức các hao phí xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 168/TTr-SXD ngày 19 tháng 9 năm 2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay công bố kèm theo Quyết định này Bộ đơn giá xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La, gồm các phần sau: - Bảng giá ca máy và thiết bị thi công; - Phần Khảo sát xây dựng; - Phần xây dựng; - Phần Lắp đặt; - Phần Sửa chữa. 1. Bộ đơn giá xây dựng công trình (phần giá ca máy và thiết bị thi công; khảo sát xây dựng; phần xây dựng công trình; phần lắp đặt; phần sửa chữa) trên địa bàn tỉnh Sơn La, là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn Nhà nước (ngân sách và ngoài ngân sách) trên địa bàn tỉnh. Riêng đối với công trình xây dựng cơ bản ngành bưu chính, viễn thông; ngành xây lắp đường dây tải điện, lắp đặt trạm biến áp thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ công thương ban hành. 2. UBND tỉnh giao Sở Xây dựng phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn triển khai, tổng hợp những đề xuất kiến nghị về bộ đơn giá xem xét, thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. 3. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bộ đơn giá xây dựng này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ảnh về Sở Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết. Trường hợp ngoài thẩm quyền, Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất UBND tỉnh và kiến nghị Bộ Xây dựng. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2016 và thay thế các Quyết định: Quyết định số 2185/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh về việc công bố giá ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2787/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về việc công bố đơn giá xây dựng công trình Phần khảo sát; Quyết định số 2786/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh về việc công bố đơn giá phần Xây dựng; Quyết định số 2471/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh về việc sửa đổi bổ sung đơn giá phần Xây dựng; Quyết định số 2789/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về việc công bố đơn giá phần Lắp đặt; Quyết định số 2472/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh về việc sửa đổi bổ sung đơn giá lắp đặt; Quyết định số 2788/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La về việc Công bố đơn giá phần sửa chữa. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Thủ trưởng các sở, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Sơn La, các chủ đầu tư và các đơn vị tham gia hoạt động trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c); - Chủ tịch UBND tỉnh (b/c); - Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Như Điều 3 (t/h); - Các Ban quản lý chuyên ngành của tỉnh; - Các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh; - Trung tâm Công báo tỉnh; - Lưu VT, TH, NC, KG-VX, Quý-KT, (100b). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Bùi Đức Hải BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG (Công bố kèm theo Quyết định số 2413/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La) QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG 1. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (sau đây gọi tắt là bảng giá ca máy) là chi phí cần thiết cho một ca làm việc của các loại máy và thiết bị thi công xây dựng. 2. Các căn cứ để xác định và xây dựng giá ca máy: a) Phương pháp xác định: Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng. b) Định mức hao phí: Căn cứ theo định mức công bố kèm theo Quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 08/10/2015 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức các hao phí xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng. c) Chi phí lương thợ điều khiển máy: Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng với mức lương cơ sở đầu vào của vùng IV là: 2.050.000 đồng/tháng Căn cứ Quyết định 1869/QĐ-UBND ngày 03/8/2016 của UBND tỉnh Sơn La về việc Công bố giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La. d) Các loại vật tư, phụ tùng, nhiên liệu, năng lượng... dùng tính giá ca máy trong bảng giá này chưa bao gồm khoản thuế giá trị gia tăng. Cụ thể như sau: + Giá điện: 1.518 đ/kwh, theo Quyết định số 2256/QĐ-BCT ngày 12/3/2015 của Bộ Công Thương cho các ngành sản xuất, điện áp dưới 6kV, giờ bình thường. + Giá xăng, dầu lấy theo công bố ngày 04.6.2016, của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam với mức giá: Xăng Ron 92: 15.300 đ/lít, dầu Diesel (0,05S): 11.027,27 đ/lít, dầu Ma zút: 8.145,45 đ/lít. 3. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trong bảng giá này xác định cho từng loại máy theo thông số kỹ thuật như: Công suất động cơ, dung tích gàu, sức nâng của cần trục... Các thông số kỹ thuật này được căn cứ theo thông số của thiết bị thông thường đang được sử dụng phổ biến trên thị trường tỉnh Sơn La 4. Các loại máy và thiết bị thi công xây dựng nêu tại Bảng đơn giá là các loại máy và thiết bị đang được sử dụng phổ biến để thi công các công trình trên địa bàn tỉnh Sơn La trong điều kiện làm việc bình thường. Trường hợp máy và thiết bị thi công làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì giá ca máy trong bảng giá này được điều chỉnh với hệ số 1,05 (theo Quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 08/10/2015 của Bộ Xây dựng). 5. Máy và thiết bị thi công tại Bảng giá này là các loại máy và thiết bị được truyền động và chuyển động bằng động cơ, chạy bằng xăng, dầu, điện, khí nén được sử dụng cho công tác xây dựng và lắp đặt thiết bị ở công trường xây dựng. Một số loại thiết bị không có động cơ như rơ moóc, xà lan,... nhưng tham gia vào các công tác nói trên thì cũng được coi là máy và thiết bị thi công. 6. Đối với những loại máy và thiết bị thi công chưa có trong bảng giá này (kể cả những máy và thiết bị thi công chuyên ngành như xây dựng hầm lò, xây dựng công trình thủy điện, các công trình biển, ...) hoặc đối với những máy và thiết bị thi công mới, công nghệ tiên tiến do các doanh nghiệp tự nhập, thì Chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn thiết kế lập dự toán căn cứ vào phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công của Bộ Xây dựng tổ chức xác định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của đơn giá. Đồng thời đối với công trình sử dụng nguồn vốn Nhà nước thì Chủ đầu tư phải báo cáo Sở Xây dựng xem xét chấp thuận trước khi áp dụng. 7. Mức giá của Trạm trộn bê tông Asphan trong bảng giá này (phần chi phí nhiên liệu, năng lượng) chỉ đưa vào tính toán hao phí điện năng; các loại vật tư: dầu Điêzel, dầu Mazut, dầu bảo ôn đã tính trong định mức dự toán xây dựng công trình Phần xây dựng (Mã hiệu AD.26300) công bố kèm theo văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng. 8. Khi có sự thay đổi, biến động về chính sách, về tiền lương, chế độ khấu hao tài sản cố định, giá nhiên liệu điện năng, Sở Xây dựng sẽ ban hành văn bản hướng dẫn điều chỉnh phù hợp với thực tế. STT Mã hiệu Loại máy và thiết bị Số ca năm Định mức (%) Chi phí nhiên liệu, năng Chi phí nhân công điều khiển máy Giá ca máy (đồng) Khấu hao Sửa chữa CP khác Định mức Thành tiền (đồng) Thành phần Thành tiền (đồng) M101.0000 MÁY THI CÔNG ĐẤT VÀ LU LÈN M101.0100 Máy đào một gầu, bánh xích - dung tích gầu: 1 M101.0101 0,40 m3 260 17 5,8 5 43 lít diezel 497.881 1x4/7 201.058 1.433.453 2 M101.0102 0,50 m3 260 17 5,8 5 51 lít diezel 590.510 1x4/7 201.058 1.655.077 3 M101.0103 0,65 m3 260 17 5,8 5 59 lít diezel 683.140 1x3/7+1x5/7 407.635 2.066.212 4 M101.0104 0,80 m3 260 17 5,8 5 65 lít diezel 752.611 1x3/7+1x5/7 407.635 2.233.258 5 M101.0105 1,25 m3 260 17 5,8 5 83 lít diezel 961.027 1x4/7+1x6/7 481.750 3.132.852 6 M101.0106 1,60 m3 260 16 5,5 5 113 lít diezel 1.308.386 1x4/7+1x6/7 481.750 3.731.762 7 M101.0107 2,30 m3 260 16 5,5 5 138 lít diezel 1.597.852 1x4/7+1x7/7 532.212 4.949.031 8 M101.0108 3,60 m3 300 14 4 5 199 lít diezel 2.304.149 1x4/7+1x7/7 532.212 7.519.241 M101.0200 Máy đào một gầu, bánh hơi - dung tích gầu: 9 M101.0201 0,75 m3 260 17 5,4 5 57 lít diezel 659.982 1x3/7+1x5/7 407.635 2.078.615 10 M101.0202 1,25 m3 260 17 4,7 5 73 lít diezel 845.240 1x4/7+1x6/7 481.750 3.075.356 M101.0300 Máy đào gầu ngoạm (gầu dây) - dung tích gầu: 11 M101.0301 0,40 m3 260 17 5,8 5 59 lít diezel 683.140 1x3/7+1x5/7 407.635 2.037.000 12 M101.0302 0,65 m3 260 17 5,8 5 65 lít diezel 752.611 1x3/7+1x5/7 407.635 2.201.034 13 M101.0303 1,00 m3 260 17 5,8 5 83 lít diezel 961.027 1x4/7+1x6/7 481.750 3.048.429 14 M101.0304 1,20 m3 260 16 5,5 5 113 lít diezel 1.308.386 1x4/7+1x6/7 481.750 3.634.652 15 M101.0305 1,60 m3 260 16 5,5 5 128 lít diezel 1.482.065 1x4/7+1x7/7 532.212 4.358.803 16 M101.0306 2,30 m3 260 16 5,5 5 164 lít diezel 1.898.896 1x4/7+1x7/7 532.212 5.549.067 M101.0400 Máy xúc lật - dung tích gầu: 17 M101.0401 0,60 m3 260 16 4,8 5 29 lít diezel 335.780 1x4/7 201.058 1.097.533 18 M101.0402 1,00 m3 260 16 4,8 5 39 lít diezel 451.567 1x4/7 201.058 1.392.587 19 M101.0403 1,25 m3 260 16 4,8 5 47 lít diezel 544.196 1x3/7+1x5/7 407.635 1.813.724 20 M101.0404 1,65 m3 260 16 4,8 5 75 lít diezel 868.398 1x3/7+1x5/7 407.635 2.382.159 21 M101.0405 2,30 m3 260 14 4,4 5 95 lít diezel 1.099.970 1x4/7+1x6/7 481.750 2.887.420 22 M101.0406 2,80 m3 260 14 4,4 5 101 lít diezel 1.169.442 1x4/7+1x6/7 481.750 3.283.084 23 M101.0407 3,20 m3 260 14 3,8 5 134 lít diezel 1.551.537 1x4/7+1x6/7 481.750 4.389.591 M101.0500 Máy ủi - công suất: 24 M101.0501 75 cv 230 18 6 5 38 lít diezel 439.988 1x4/7 201.058 1.152.760 25 M101.0502 110 cv 250 17 5,8 5 46 lít diezel 532.617 1x3/7+1x5/7 407.635 1.715.944 26 M101.0503 140 cv 250 17 5,8 5 59 lít diezel 683.140 1x3/7+1x5/7 407.635 2.335.537 27 M101.0504 180 cv 250 16 5,5 5 76 lít diezel 879.976 1x3/7+1x5/7 407.635 2.811.192 28 M101.0505 250 cv 250 16 5,2 5 94 lít diezel 1.088.392 1x3/7+1x6/7 451.000 3.430.345 29 M101.0506 320 cv 250 14 4,1 5 125 lít diezel 1.447.330 1x3/7+1x7/7 501.462 4.758.160 M101.0600 Máy cạp tự hành - dung tích thùng: 30 M101.0601 9 m3 240 17 4,2 5 132 lít diezel 1.528.380 1x3/7+1x6/7 451.000 3.517.878 31 M101.0602 16 m3 240 16 4 5 154 lít diezel 1.783.110 1x3/7+1x7/7 501.462 4.522.490 32 M101.0603 25 m3 240 16 4 5 182 lít diezel 2.107.312 1x3/7+1x7/7 501.462 5.406.049 M101.0700 Máy san tự hành - công suất: 33 M101.0701 108 cv 210 17 3,6 5 39 lít diezel 451.567 1x3/7+1x5/7 407.635 1.874.497 34 M101.0702 180 cv 210 16 3,1 5 54 lít diezel 625.246 1x3/7+1x5/7 407.635 2.634.131 M101.0800 Máy đầm đất cầm tay - trọng lượng: 35 M101.0801 50 kg 150 20 5,4 4 3 lít xăng 47.277 1x3/7 170.308 262.861 36 M101.0802 60 kg 150 20 5,4 4 3,5 lít xăng 55.157 1x3/7 170.308 282.109 37 M101.0803 70 kg 150 20 5,4 4 4 lít xăng 63.036 1x3/7 170.308 290.336 38 M101.0804 80 kg 150 20 5,4 4 5 lít xăng 78.795 1x3/7 170.308 309.109 M101.0900 Đầm bánh hơi tự hành - trọng lượng: 39 M101.0901 9 t 230 18 4,3 5 34 lít diezel 393.674 1x5/7 237.327 1.222.490 40 M101.0902 16 t 230 18 4,3 5 38 lít diezel 439.988 1x5/7 237.327 1.349.407 41 M101.0903 25 t 230 17 4,1 5 55 lít diezel 636.825 1x5/7 237.327 1.682.428 M101.1000 Máy đầm rung tự hành - trọng lượng: 42 M101.1001 8 t 230 17 4,6 5 19 lít diezel 219.994 1x4/7 201.058 1.156.251 43 M101.1002 15 t 230 17 4,3 5 39 lít diezel 451.567 1x4/7 201.058 1.835.777 44 M101.1003 18 t 230 17 4,3 5 53 lít diezel 613.668 1x4/7 201.058 2.199.278 45 M101.1004 25 t 230 17 3,7 5 67 lít diezel 775.769 1x4/7 201.058 2.495.819 M101.1100 Đầm bánh thép tự hành - trọng lượng: 46 M101.1101 6,0 t 230 18 2,9 5 20 lít diezel 231.573 1x3/7 170.308 736.242 47 M101.1102 8,5 t 230 18 2,9 5 24 lít diezel 277.887 1x3/7 170.308 782.556 48 M101.1103 10 t 230 18 2,9 5 26 lít diezel 301.045 1x4/7 201.058 937.266 49 M101.1104 15,5 t 230 17 2,7 5 42 lít diezel 486.303 1x4/7 201.058 1.373.461 M101.1200 Quả đầm - trọng lượng: 50 M101.1201 16 t 230 17 2,5 5 1x4/7 201.058 718.024 M102.0000 MÁY NÂNG CHUYỂN M102.0100 Cần trục ô tô - sức nâng: 51 M102.0101 3 t 220 10 5,1 5 25 lít diezel 289.466 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 1 412.365 1.190.878 52 M102.0102 4 t 220 10 5,1 5 26 lít diezel 301.045 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 1 412.365 1.238.399 53 M102.0103 5 t 220 10 4,7 5 30 lít diezel 347.359 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 1 412.365 1.330.500 54 M102.0104 6 t 220 10 4,7 5 33 lít diezel 382.095 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 1 412.365 1.498.006 55 M102.0105 10 t 220 10 4,5 5 37 lít diezel 428.410 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 1.871.991 56 M102.0106 16 t 220 10 4,5 5 43 lít diezel 497.881 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 2.108.803 57 M102.0107 20 t 220 9 4,5 5 44 lít diezel 509.460 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 2.331.955 58 M102.0108 25 t 220 9 4,3 5 50 lít diezel 578.932 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 3 559.808 2.677.533 59 M102.0109 30 t 220 9 4,3 5 54 lít diezel 625.246 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 3 559.808 2.924.421 60 M102.0110 40 t 220 8 4,1 5 64 lít diezel 741.033 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 3 559.808 3.715.168 61 M102.0111 50 t 220 8 4,1 5 70 lít diezel 810.505 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 3 559.808 4.757.824 M102.0200 Cần trục bánh hơi - sức nâng: 62 M102.0201 16 t 200 10 4,5 5 33 lít diezel 382.095 1x3/7+1x5/7 407.635 1.622.785 63 M102.0202 25 t 200 10 4,5 5 36 lít diezel 416.831 1x4/7+1x6/7 481.750 1.920.059 64 M102.0203 40 t 200 9 4 5 50 lít diezel 578.932 1x4/7+1x6/7 481.750 3.017.777 65 M102.0204 63 t 200 9 4 5 61 lít diezel 706.297 1x4/7+1x6/7 481.750 3.506.722 66 M102.0205 90 t 200 8 3,8 5 69 lít diezel 798.926 1x4/7+1x7/7 532.212 5.427.538 67 M102.0206 100 t 200 8 3,8 5 74 lít diezel 856.819 2x4/7+1x7/7 733.269 6.524.888 68 M102.0207 110 t 200 8 3,6 5 78 lít diezel 903.134 2x4/7+1x7/7 733.269 7.793.979 69 M102.0208 130 t 200 8 3,6 5 81 lít diezel 937.870 2x4/7+1x7/7 733.269 9.023.274 M102.0300 Cần trục bánh xích - sức nâng: 70 M102.0301 5 t 200 10 5,4 5 32 lít diezel 370.516 1x3/7+1x5/7 407.635 1.462.195 71 M102.0302 10 t 200 10 4,5 5 36 lít diezel 416.831 1x3/7+1x5/7 407.635 1.700.164 72 M102.0303 16 t 200 10 4,5 5 45 lít diezel 521.039 1x3/7+1x5/7 407.635 2.067.257 73 M102.0304 25 t 200 9 4,6 5 47 lít diezel 544.196 1x4/7+1x6/7 481.750 2.489.825 74 M102.0305 28 t 200 9 4,6 5 49 lít diezel 567.353 1x4/7+1x6/7 481.750 2.796.624 75 M102.0306 40 t 200 8,5 4,1 5 51 lít diezel 590.510 1x4/7+1x6/7 481.750 3.601.845 76 M102.0307 50 t 200 8,5 4,1 5 54 lít diezel 625.246 1x4/7+1x6/7 481.750 3.896.625 77 M102.0308 63 t 200 8 4,1 5 56 lít diezel 648.404 1x4/7+1x7/7 532.212 4.488.457 78 M102.0310 100 t 200 8 3,8 5 59 lít diezel 683.140 2x4/7+1x7/7 733.269 6.303.849 79 M102.0311 110 t 200 8 3,6 5 63 lít diezel 729.454 2x4/7+1x7/7 733.269 7.083.415 80 M102.0312 130 t 200 7,5 3,6 5 72 lít diezel 833.662 2x4/7+1x7/7 733.269 9.240.933 81 M102.0313 150 t 200 7,5 3,6 5 83 lít diezel 961.027 2x4/7+1x7/7 733.269 10.256.526 M102.0400 Cần trục tháp - sức nâng: 82 M102.0401 5 t 280 16 4,7 6 42 kWh 68.219 1x3/7+1x5/7 407.635 1.157.408 83 M102.0402 10 t 280 14 4 6 60 kWh 97.456 1x3/7+1x5/7 407.635 1.504.656 84 M102.0403 12 t 280 14 4 6 68 kWh 110.450 1x3/7+1x5/7 407.635 1.735.983 85 M102.0404 15 t 280 14 4 6 90 kWh 146.183 1x3/7+1x5/7 407.635 1.891.738 86 M102.0405 20 t 280 13 3,8 6 113 kWh 183.541 1x3/7+1x5/7 407.635 2.118.137 87 M102.0406 25 t 280 13 3,8 6 120 kWh 194.911 1x3/7+1x6/7 451.000 2.763.354 88 M102.0407 30 t 280 13 3,8 6 128 kWh 207.905 1x3/7+1x6/7 451.000 3.312.466 89 M102.0408 40 t 280 13 3,5 6 135 kWh 219.275 1x3/7+1x6/7 451.000 3.707.251 90 M102.0409 50 t 280 13 3,5 6 143 kWh 232.269 2x4/7+1x6/7 682.808 4.724.491 91 M102.0410 60 t 280 13 3,5 6 198 kWh 321.603 2x4/7+1x6/7 682.808 5.766.234 92 M102.0411 Cẩu tháp MD 900 280 13 3,5 6 480 kWh 779.645 2x4/7+1x6/7+1x7/7 1.013.962 18.681.149 M102.0500 Cần cẩu nổi: 93 M102.0501 Kéo theo - sức nâng 30 t 170 10 6,2 7 81 lít diezel 937.870 1 t.phII.1/2+3 thợ máy (2x2/4 + 1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 1.168.500 5.755.136 94 M102.0502 Tự hành - sức nâng 100 t 170 10 6 7 118 lít diezel 1.366.279 1 t.tr 1/2 + 1 tpII 1/2 + 4 thợ máy (3x2/4 + 1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thủy thủ 2/4 1.730.673 8.539.623 M102.0600 Cổng trục - sức nâng: 95 M102.0601 10 t 170 14 2,8 5 81 kWh 131.565 1x3/7+1x5/7 407.635 1.104.760 96 M102.0602 30 t 170 14 2,8 5 90 kWh 146.183 1x3/7+1x6/7 451.000 1.473.783 97 M102.0603 60 t 170 14 2,5 5 144 kWh 233.893 1x3/7+1x7/7 501.462 1.878.572 98 M102.0701 Cẩu lao dầm K33-60 170 14 3,5 6 233 kWh 378.453 1x3/7+4x4/7 +1x6/7 1.255.231 4.693.364 99 M102.0702 Thiết bị nâng hạ dầm 90T 170 14 3,5 6 168 kWh 272.876 1x3/7+2x4/7 +1x6/7 853.115 4.968.116 M102.0800 Cầu trục - sức nâng: 100 M102.0801 30 t 280 10 2,3 5 48 kWh 77.964 1x3/7+1x6/7 451.000 721.246 101 M102.0802 40 t 280 10 2,3 5 60 kWh 97.456 1x3/7+1x6/7 451 000 764.839 102 M102.0803 50 t 280 10 2,3 5 72 kWh 116.947 1x3/7+1x6/7 451.000 813.146 103 M102.0804 60 t 280 10 2,3 5 84 kWh 136.438 1x3/7+1x7/7 501.462 932.115 104 M102.0805 90 t 280 10 2,3 5 108 kWh 175.420 1x3/7+1x7/7 501.462 1.042.642 105 M102.0806 110 t 280 10 2,1 5 132 kWh 214.402 1x3/7+1x7/7 501.462 1.214.389 106 M102.0807 125 t 280 10 2,1 5 144 kWh 233.893 1x3/7+1x7/7 501.462 1.308.630 107 M102.0808 180 t 280 10 2,1 5 168 kWh 272.876 1x3/7+1x7/7 501.462 1.519.711 108 M102.0809 250 t 280 10 2 5 204 kWh 331.349 1x3/7+1x7/7 501.462 1.789.154 M102.0900 Máy vận thăng - sức nâng: 109 M102.0901 0,8 t - H nâng 80 m 280 18 4,3 5 21 kWh 34.109 1x3/7 170.308 353.501 110 M102.0902 3 t - H nâng 100 m 280 17 4,1 5 39 kWh 63.346 1x3/7 170.308 453.254 M102.1000 Máy vận thăng lồng - sức nâng: 111 M102.1001 3 t - H nâng 100 m 280 17 4,1 5 47 kWh 76.340 1x3/7 170.308 695.346 M102.1100 Tời điện - sức kéo: 112 M102.1101 0,5 t 230 17 5,1 4 4 kWh 6.497 1x3/7 170.308 182.025 113 M102.1102 1,0 t 230 17 5,1 4 5 kWh 8.121 1x3/7 170.308 185.124 114 M102.1103 1,5 t 230 17 4,6 4 6 kWh 9.746 1x3/7 170.308 198.308 115 M102.1104 3,0 t 230 17 4,6 4 11 kWh 17.867 1x3/7 170.308 228.285 116 M102.1105 3,5 t 230 17 4,6 4 12 kWh 19.491 1x3/7 170.308 233.962 117 M102.1106 5,0 t 230 17 4,6 4 14 kWh 22.740 1x3/7 170.308 246.771 M102.1200 Pa lăng xích - sức nâng: 118 M102.1201 3 t 230 17 4,6 4 1x3/7 170.308 179.101 119 M102.1202 5 t 230 17 4,2 4 1x3/7 170.308 181.484 M102.1300 Kích nâng - sức nâng: 120 M102.1301 10 t 180 14 2,2 5 1x4/7 201.058 206.476 121 M102.1302 30 t 180 14 2,2 5 1x4/7 201.058 207.889 122 M102.1303 50 t 180 14 2,2 5 1x4/7 201.058 212.600 123 M102.1304 100 t 180 14 2,2 5 1x4/7 201.058 223.436 124 M102.1305 200 t 180 14 2,2 5 1x4/7 201.058 233.329 125 M102.1306 250 t 180 14 2,2 5 1x4/7 201.058 249.458 126 M102.1307 500 t 180 14 2,2 5 1x4/7 201.058 306.108 M102.1400 Kích thông tâm 127 M102.1401 RRH - 100 t 180 14 2,2 5 1x4/7 201.058 282.018 128 M102.1402 YCW - 2501 180 14 2,2 5 1x4/7 201.058 219.549 129 M102.1403 YCW - 500 t 180 14 2,2 5 1x4/7 201.058 254.298 130 M102.1501 Kích đẩy liên tục tự động ZLD-60 (60t, 6c) 180 14 3,5 5 29 kWh 47.104 1x4/7+1x5/7 438.385 733.649 131 M102.1602 Kích sợi đơn YDC - 500 t 180 14 2,2 5 1x4/7 201.058 221.787 M102.1700 Xe nâng - chiều cao nâng: 132 M102.1701 12 m 260 14 4 5 25 lít diezel 289.466 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 1.288.839 133 M102.1702 18 m 260 14 3,8 5 29 lít diezel 335.780 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 1.519.058 134 M102.1703 24 m 260 14 3,8 5 33 lít diezel 382.095 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 1.751.882 M102.1800 Xe thang - chiều dài thang: 135 M102.1801 9 m 260 14 3,9 5 25 lít diezel 289.466 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 1.486.087 136 M102.1802 12 m 260 14 3,7 5 29 lít diezel 335.780 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 1.784.674 137 M102.1803 18 m 260 14 3,7 5 33 lít diezel 382.095 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 2.039.361 M103.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ GIA CỐ NỀN MÓNG M103.0100 Búa diezel tự hành, bánh xích - trọng lượng đầu búa: 138 M103.0101 1,2 t 220 17 4,4 5 56 lít diezel 648.404 1x2/7+1x4/7+1x5/7 582.673 2.333.651 139 M103.0102 1,8 t 220 17 4,4 5 59 lít diezel 683.140 1x2/7+1x4/7+1x6/7 626.038 2.517.401 140 M103.0103 3,5 t 220 16 3,9 5 62 lít diezel 717.875 2x2/7+1x4/7+1x6/7 770.327 3.663.363 141 M103.0104 4,5 t 220 16 3,9 5 65 lít diezel 752.611 2x2/7+1x4/7+1x6/7 770.327 4.065.074 M103.0200 Búa diezel chạy trên ray - trọng lượng đầu búa: 142 M103.0201 1,2 t 220 16 3,9 5 24 lít diezel +14 kWh 300.627 1x2/7+1x3/7+1x4/7 515.654 1.351.757 143 M103.0202 1,8 t 220 16 3,9 5 30 lít diezel + 14 kWh 370.099 1x2/7+1x3/7+1x5/7 551.923 1.709.668 144 M103.0203 2,5 t 220 14 3,5 5 36 lít diezel + 25 kWh 457.437 2x2/7+1x3/7+1x6/7 739.577 2.141.527 145 M103.0204 3,5 t 220 14 3,5 5 48 lít diezel + 25 kWh 596.381 2x2/7+1x3/7+1x6/7 739.577 2.399.973 146 M103.0205 4,5 t 220 14 3,5 5 63 lít diezel + 34 kWh 784.679 2x2/7+1x3/7+1x6/7 739.577 2.838.306 147 M103.0206 5,5 t 220 14 3,5 5 78 lít diezel + 34 kWh 958.358 2x2/7+1x3/7+1x6/7 739.577 3.264.706 M103.0300 Búa rung cọc cát, tự hành, bánh xích - công suất: 148 M103.0301 60 kw 220 16 4,8 5 40 lít diezel 463.145 1x3/7+1x5/7+1x6/7 688.327 2.350.967 M103.0400 Búa rung - công suất: 149 M103.0401 40 kw 200 17 3,8 5 108 kWh 175.420 1x3/7+1x4/7 371.365 675.961 150 M103.0402 50 kW 200 17 3,8 5 135 kWh 219.275 1x3/7+1x4/7 371.365 748.013 151 M103.0403 170 kw 200 17 2,6 5 357 kWh 579.861 1x3/7+1x4/7 371.365 1.233.125 M103.0500 Búa đóng cọc nổi (cả sà lan và máy phụ trợ) - trọng lượng búa: 152 M103.0501 ≤ 1,8 t 200 14 5,9 6 42 lít diezel 486.303 1 t.phII.1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 1.168.500 4.744.008 153 M103.0502 ≤ 2,5 t 200 14 5,9 6 47 lít diezel 544.196 1 t.phII.1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 1.168.500 4.912.396 154 M103.0503 ≤ 3,5 t 200 14 5,9 6 52 lít diezel 602.089 1 t.phII.1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 1.168.500 5.028.722 M103.0600 Tàu đóng cọc C 96 - búa thủy lực, trọng lượng đầu búa: 155 M103.0601 7,5 t 200 13 4,6 6 162 lít diezel 1.875.739 1 t.tr1/2 + 1 t.phII.1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thủy thủ 2/4 1.730.673 13.153.488 M103.0700 Máy ép cọc trước - lực ép: 156 M103.0701 60 t 180 22 4 5 38 kWh 61.722 1x3/7+1x4/7 371.365 626.687 157 M103.0702 100 t 180 22 4 5 53 kWh 86.086 1x3/7+1x4/7 371.365 720.171 158 M103.0703 150 t 180 22 4 5 75 kWh 121.820 1x3/7+1x4/7 371.365 790.465 159 M103.0704 200 t 180 22 4 5 84 kWh 136.438 1x3/7+1x4/7 371.365 839.643 160 M103.0801 Máy ép cọc sau 160 22 4 5 36 kWh 58.473 1x3/7+1x4/7 371.365 530.999 161 M103.0901 Máy ép thủy lực (KGK-130C4), lực ép 130 t 200 17 2,6 5 138 kWh 224.148 1x3/7+1x4/7 371.365 1.266.369 162 M103.1001 Máy cắm bấc thấm 180 14 3,1 5 48 lít diezel 555.775 1x3/7+1x5/7 407.635 2.066.260 M103.1100 Máy khoan cọc nhồi: 163 M103.1101 Máy khoan cọc nhồi ED 220 17 8,2 5 52 lít diezel 602.089 2x3/7+1x4/7+1x6/7 822.365 5.870.065 164 M103.1102 Máy khoan cọc nhồi Bauer (mô men xoay > 200kNm) 220 17 6,5 5 59 lít diezel 683.140 2x3/7+1x4/7+1x6/7 822.365 13.839.595 165 M103.1103 Gầu đào (thi công móng cọc, tường Barrette) 260 17 5,8 5 495.298 166 M103.1401 Máy cấp xi măng 220 17 6,5 5 103.546 M103.1500 Máy trộn dung dịch khoan - dung tích: 167 M103.1501 ≤ 750 lít 280 20 6,4 5 13 kWh 21.115 1x3/7 170.308 216.655 168 M103.1502 1000 lít 280 18 5,8 5 18 kWh 29.237 1x4/7 201.058 379.567 M103.1600 Máy sàng lọc Bentonit, Polymer - năng suất: 169 M103.1601 100 m3/h 280 18 5,8 5 21 kWh 34.109 1x4/7 201.058 532.457 M104.0000 MÁY SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG M104.0100 Máy trộn bê tông - dung tích: 170 M104.0101 250 lít 110 20 6,5 5 11 kWh 17.867 1x3/7 170.308 263.631 171 M104.0102 500 lít 140 20 6,5 5 34 kWh 55.225 1x4/7 201.058 379.551 M104.0200 Máy trộn vữa - dung tích: 172 M104.0201 80 lít 120 20 6,8 5 5 kWh 8.121 1x3/7 170.308 208.110 173 M104.0202 150 lít 120 20 6,8 5 8 kWh 12 994 1x3/7 170.308 224.510 174 M104.0203 250 lít 120 20 6,8 5 11 kWh 17.867 1x3/7 170.308 241.043 M104.0300 Máy trộn vữa xi măng - dung tích: 175 M104.0301 1200 lít 120 20 6,8 5 72 kWh 116.947 1x4/7 201.058 566.835 176 M104.0302 1600 lít 120 20 6,8 5 96 kWh 155.929 1x4/7 201.058 698.446 M104.0400 Trạm trộn bê tông - năng suất: 177 M104.0401 16 m3/h 220 18 5,8 5 92 kWh 149.432 1x3/7+1x5/7 407.635 1.528.822 178 M104.0402 25 m3/h 220 18 5,6 5 116 kWh 188.414 1x3/7+1x5/7 407.635 1.939.094 179 M104.0403 30 m3/h 220 18 5,6 5 172 kWh 279.373 2x3/7+1x5/7 577.942 2.554.120 180 M104.0404 50 m3/h 220 18 5,6 5 198 kWh 321.603 2x3/7+1x5/7 577.942 3.608.294 181 M104.0405 75 m3/h 220 17 5,3 5 418 kWh 678.941 2x3/7+1x4/7+1x6/7 822.365 4.787.066 182 M104.0407 125 m3/h 220 17 5,3 5 446 kWh 724.420 2x3/7+1x4/7+1x6/7 822.365 7.002.262 183 M104.0408 160 m3/h 220 17 5 5 553 kWh 898.216 3x3/7+1x4/7+1x6/7 992.673 7.551.993 M104.0500 Máy sàng rửa đá, sỏi - năng suất: 184 M104.0501 35 m3/h 110 20 7,6 5 76 kWh 123.444 1x4/7 201.058 373.402 185 M104.0502 45 m3/h 110 20 7,6 5 97 kWh 157.553 1x4/7 201.058 419.663 M104.0600 Máy nghiền sàng đá di động - năng suất: 186 M104.0601 20 m3/h 220 20 8,6 5 315 kWh 511.642 1x3/7+1x4/7 371.365 2.575.905 187 M104.0602 25 m3/h 220 20 7,6 5 357 kWh 579.861 2x3/7+1x4/7 541.673 3.264.230 188 M104.0603 125 m3/h 220 20 7,6 5 630 kWh 1.023.284 2x3/7+1x4/7 541.673 8.801.301 M104.0700 Máy nghiền đá thô - năng suất: 189 M104.0701 14 m3/h 220 20 8,6 5 134 kWh 217.651 1x3/7+1x4/7 371.365 857.903 190 M104.0702 200 m3/h 220 20 8,6 5 840 kWh 1.364.378 1x3/7+2x4/7+ 1x5/7+1x6/7 1.090.442 4.749.698 M104.0800 Trạm trộn bê tông asphan - năng suất: 191 M104.0801 25 t/h 150 16 5,7 5 210 kWh 341.095 4x4/7+3x5/7+1x6/7 1.796.904 6.934.609 192 M104.0802 50 t/h 150 16 5,7 5 300 kWh 487.278 5x4/7+3x5/7+1x6/7 1.997.962 9.269.101 193 M104.0803 60 t/h 150 16 5,7 5 324 kWh 526.260 5x4/7+3x5/7+1x6/7 1.997.962 10.438.754 194 M104.0804 80 t/h 150 13 5,5 5 384 kWh 623.716 5x4/7+4x5/7+1x6/7 2.235.288 10.726.240 M105.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BỘ M105.0100 Máy phun nhựa đường - công suất: 195 M105.0101 190 cv 120 14 5,6 6 57 lít diezel 659.982 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 2.765.239 M105.0200 Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa - năng suất: 196 M105.0201 65 t/h 150 16 6,4 5 34 lít diezel 393.674 1x3/7+1x5/7 407.635 2.728.913 197 M105.0202 100 t/h 150 16 6,4 5 50 lít diezel 578.932 1x3/7+1x5/7 407.635 3.267.803 198 M105.0203 130 cv đến 140 cv 150 16 3,8 5 63 lít diezel 729.454 1x3/7+1x5/7 407.635 5.172.497 199 M105.0301 Máy rải cấp phối đá dăm - năng suất 60 m3/h 150 16 4,2 5 30 lít diezel 347.359 1x3/7+1x5/7 407.635 3.559.146 200 M105.0401 Máy cào bóc đường Wirtgen - 1000C 220 18 5,8 5 92 lít diezel 1.065.235 1x4/7+1x5/7 438.385 4.852.602 201 M105.0501 Thiết bị sơn kẻ vạch YHK 10A 170 20 3,5 5 1x4/7 201.058 278.843 202 M105.0601 Lò nấu sơn YHK 3A 170 17 3,6 5 11 lít diezel 127.365 1x4/7 201.058 726.850 203 M105.0701 Thiết bị đun rót mastic 170 17 4,5 5 4 lít xăng 63.036 1x4/7 201.058 310.547 204 M105.0801 Nồi nấu nhựa 500 lít 170 25 10 5 1x4/7 201.058 288.631 205 M105.0901 Máy rải bê tông SP500 180 14 4,2 5 73 lít diezel 845.240 1x6/7+1x5/7+2x3/7 858.635 9.488.412 M106.0000 PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ M106.0100 Ô tô vận tải thùng - trọng tải: 206 M106.0102 2 t 220 18 6,2 6 12 lít xăng 189.108 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 598.031 207 M106.0103 2,5 t 220 17 6,2 6 13 lít xăng 204.867 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 646.252 208 M106.0104 5 t 220 17 6,2 6 25 lít diezel 289.466 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 838.664 209 M106.0105 7 t 220 17 6,2 6 31 lít diezel 358.938 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 1.027.261 210 M106.0106 10 t 220 16 6,2 6 38 lít diezel 439.988 1x2/4 lái xe nhóm 2 231.808 1.262.618 211 M106.0107 12 t 220 16 6,2 6 41 lít diezel 474.724 1x3/4 lái xe nhóm 2 271.231 1.385.081 212 M106.0108 15 t 220 16 6,2 6 46 lít diezel 532.617 1x3/4 lái xe nhóm 2 271.231 1.583.712 213 M106.0109 20 t 220 14 5,4 6 56 lít diezel 648.404 1x3/4 lái xe nhóm 2 271.231 2.107.471 M106.0200 Ô tô tự đổ - trọng tải: 214 M106.0201 5 t 260 17 7,5 6 41 lít diezel 474.724 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 1.061.673 215 M106.0202 7 t 260 17 7,3 6 46 lít diezel 532.617 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 1.273.097 216 M106.0203 10 t 260 17 7,3 6 57 lít diezel 659.982 1x2/4 lái xe nhóm 2 231.808 1.567.299 217 M106.0204 12 t 260 17 7,3 6 65 lít diezel 752.611 1x3/4 lái xe nhóm 2 271.231 1.803.302 218 M106.0205 15 t 260 16 6,8 6 73 lít diezel 845.240 1x3/4 lái xe nhóm 2 271.231 2.061.252 219 M106.0206 20 t 300 16 6,8 6 76 lít diezel 879.976 1x3/4 lái xe nhóm 2 271.231 2.369.404 220 M106.0207 22 t 300 16 6,8 6 77 lít diezel 891.555 1x3/4 lái xe nhóm 2 271.231 2.587.975 221 M106.0208 25 t 300 14 6,8 6 81 lít diezel 937.870 1x3/4 lái xe nhóm 3 324.058 2.990.991 222 M106.0209 27 t 300 14 6,6 6 86 lít diezel 995.763 1x3/4 lái xe nhóm 3 324.058 3.337.333 M106.0300 Ô tô đầu kéo - công suất: 223 M106.0301 272 cv 200 11 4 6 56 lít diezel 648.404 1x3/4 lái xe nhóm 3 324.058 2.047.012 224 M106.0302 360 cv 200 11 3,8 6 68 lít diezel 787.347 1x3/4 lái xe nhóm 3 324.058 2.175.156 M106.0400 Ô tô chuyển trộn bê tông - dung tích thùng trộn: 225 M106.0401 6 m3 220 17 5,7 6 43 lít diezel 497.881 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 1.913.980 226 M106.0402 10,7 m3 220 17 5,5 6 64 lít diezel 741.033 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 3.523.008 227 M106.0403 14,5 m3 220 17 5,5 6 70 lít diezel 810.505 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 3 559.808 4.522.724 M106.0500 Ô tô tưới nước - dung tích: 228 M106.0501 4 m3 220 15 4,8 6 20 lít diezel 231.573 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 856.697 229 M106.0502 5 m3 220 14 4,4 6 23 lít diezel 266.309 1x3/4 lái xe nhóm 1 240.481 960.412 230 M106.0503 6 m3 220 14 4,4 6 24 lít diezel 277.887 1x3/4 lái xe nhóm 1 240.481 1.039.318 231 M106.0504 7 m3 220 13 4,1 6 26 lít diezel 301.045 1x3/4 lái xe nhóm 1 240.481 1.136.368 232 M106.0505 9 m3 220 13 4,1 6 27 lít diezel 312.623 1x3/4 lái xe nhóm 2 271.231 1.272.041 233 M106.0506 16 m3 240 13 4,1 6 35 lít diezel 405.252 1x3/4 lái xe nhóm 2 271.231 1.559.383 M106.0600 Ô tô hút bùn, hút mùn khoan, dung tích: 234 M106.0601 2 m3 220 17 5,2 6 19 lít diezel 219.994 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 880.296 235 M106.0602 3 m3 220 17 5,2 6 27 lít diezel 312.623 1x3/4 lái xe nhóm 1 240.481 1.228.011 M106.0700 Ô tô bán tải - trọng tải: 236 M106.0701 1,5 t 200 18 4,5 6 18 lít xăng 283.662 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 905.154 M106.0800 Rơ mooc - trọng tải: 237 M106.0808 100 t 200 13 3,1 6 1x3/7 170.308 657.808 238 M106.0809 125 t 200 13 3,1 6 1x3/7 170.308 716.360 M107.0000 MÁY KHOAN ĐẤT ĐÁ M107.0100 Máy khoan đất đá, cầm tay - đường kính khoan: 239 M107.0101 D ≤ 42 mm (động cơ điện-1,2 kW) 180 20 8,5 5 5 kWh 8.121 1x3/7 170.308 200.298 240 M107.0102 D ≤ 42 mm (truyền động khí nén - chưa tính khí nén) 180 20 8,5 5 1x3/7 170.308 213.300 241 M107.0103 D ≤ 42 mm (khoan SIG - chưa tính khí nén) 180 20 6,5 5 1x3/7 170.308 351.569 242 M107.0104 Búa chèn (truyền động khí nén - chưa tính khí nén) 180 20 8,5 5 1x3/7 170.308 180.264 M107.0200 Máy khoan xoay đập tự hành, khí nén (chưa tính khí nén) - đường kính khoan: 243 M107.0201 D75-95 mm 240 18 5,3 5 1x3/7+1x4/7 371.365 1.432.249 244 M107.0202 D105-110 mm 240 18 5,3 5 1x3/7+1x4/7 371.365 1.697.249 M107.0300 Máy khoan hầm tự hành, động cơ diezel - đường kính khoan: 245 M107.0301 D 45 mm (2 cần - 147 cv) 250 15 3,9 6 84 lít diezel 972.605 2x4/7+2x7/7 1.064.423 11.373.722 246 M107.0302 D 45 mm (3 cần - 255 cv) 250 15 3,9 6 138 lít diezel 1.597.852 2x4/7+2x7/7 1.064.423 16.270.124 M107.0400 Máy khoan néo - độ sâu khoan: 247 M107.0401 H 3,5 m (80 cv) 250 15 3,9 6 38 lít diezel 439.988 2x4/7+2x7/7 1.064.423 11.832.890 M107.0500 Máy khoan ngược (toàn tiết diện), đường kính khoan: 248 M107.0501 D 2,4 m (250 kW) 200 15 3,2 6 675 kWh 1.096.376 2x4/7+2x7/7 1.064.423 43.348.474 M107.0600 Tổ hợp dàn khoan neo, công suất: 249 M107.0601 9 kW 200 20 1,8 6 16 kWh 25.988 1x4/7 201.058 2.710.296 M107.0700 Máy khoan tạo lỗ neo gia cố mái ta luy: 250 M107.0701 YG 60 220 15 4,5 5 28 lít diezel 324.202 2x3/7+1x4/7 541.673 1.817.238 M108.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC M108.0100 Máy phát điện lưu động - công suất: 251 M108.0101 2,5-3 kW 140 14 4,2 5 2 lít diezel 23.157 1x3/7 170.308 205.562 252 M108.0102 10 kW 140 14 4,2 5 11 lít diezel 127.365 1x3/7 170.308 371.949 253 M108.0103 30 kw 140 13 3,9 5 24 lít diezel 277.887 1x3/7 170.308 598.575 254 M108.0104 50 kW 140 13 3,9 5 36 lít diezel 416.831 1x3/7 170.308 809.031 255 M108.0105 75 kW 140 12 3,6 5 45 lít diezel 521.039 1x4/7 201.058 1.018.086 M108.0200 Máy nén khí, động cơ xăng - năng suất: 256 M108.0201 120 m3/h 150 12 5 5 14 lít xăng 220.626 1x4/7 201.058 507.796 257 M108.0202 200 m3/h 150 12 5 5 24 lít xăng 378.216 1x4/7 201.058 717.108 258 M108.0203 300 m3/h 150 12 5 5 33 lít xăng 520.047 1x4/7 201.058 919.675 259 M108.0204 600 m3/h 150 11 4,6 5 46 lít xăng 724.914 1x4/7 201.058 1.350.162 M108.0300 Máy nén khí, động cơ diezel - năng suất: 260 M108.0301 120 m3/h 150 12 5,4 5 14 lít diezel 162.101 1x4/7 201.058 458.135 261 M108.0302 240 m3/h 150 12 5,4 5 28 lít diezel 324.202 1x4/7 201.058 718.604 262 M108.0303 300 m3/h 150 12 5,4 5 32 lít diezel 370.516 1x4/7 201.058 819.190 263 M108.0304 360 m3/h 150 12 5,4 5 35 lít diezel 405.252 1x4/7 201.058 873.854 264 M108.0305 420 m3/h 150 12 5,4 5 38 lít diezel 439.988 1x4/7 201.058 988.443 265 M108.0306 540 m3/h 150 12 5,4 5 36 lít diezel 416.831 1x4/7 201.058 1.014.046 266 M108.0307 600 m3/h 150 11 5 5 38 lít diezel 439.988 1x4/7 201.058 1.116.390 267 M108.0308 660 m3/h 150 11 5 5 39 lít diezel 451.567 1x4/7 201.058 1.206.375 268 M108.0309 1200 m3/h 150 11 3,9 5 75 lít diezel 868.398 1x4/7 201.058 2.118.872 M108.0400 Máy nén khí, động cơ điện - năng suất: 269 M108.0401 5 m3/h 150 13 5,2 5 2 kWh 3.249 1x3/7 170.308 177.424 270 M108.0406 216 m3/h 150 12 3,8 5 52 kWh 84.462 1x3/7 170.308 355.514 271 M108.0407 270 m3/h 150 12 3,8 5 80 kWh 129.941 1x3/7 170.308 429.347 272 M108.0408 300 m3/h 150 12 3,8 5 86 kWh 139.686 1x3/7 170.308 473.196 273 M108.0409 600 m3/h 150 12 3,4 5 125 kWh 203.033 1x4/7 201.058 749.179 M109.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY M109.0100 Sà lan - trọng tải: 274 M109.0101 200 t 260 13 5,9 6 2 thủy thủ 2/4 343.769 914.708 275 M109.0102 250 t 260 13 5,9 6 2 thủy thủ 2/4 343.769 1.057.397 276 M109.0103 300 t 260 13 5,9 6 2 thủy thủ 2/4 343.769 1.201.448 277 M109.0104 400 t 260 13 5,5 6 2 thủy thủ 2/4 343.769 1.283.726 278 M109.0105 600 t 260 13 5,5 6 2 thủy thủ 2/4 343.769 1.449.606 279 M109.0106 800 t 260 13 5,2 6 2 thủy thủ 2/4 343.769 1.890.136 280 M109.0107 1000 t 260 13 5,2 6 2 thủy thủ 2/4 343.769 2.162.998 M109.0200 Phao thép - trọng tải: 281 M109.0201 60 t 210 13 5,9 6 119.124 282 M109.0202 200 t 210 13 5,9 6 207.456 283 M109.0203 250 t 210 13 5,9 6 217.794 284 M109.0301 Pông tông 210 17 5,2 6 378.571 M109.0400 Thuyền (ghe) đặt máy bơm - trọng tải: 285 M109.0401 5 t 210 13 5,2 6 44 lít diezel 509.460 1 thuyền trưởng 1/2 294.096 967.127 286 M109.0402 40 t 210 13 5,2 6 131 lít diezel 1.516.801 1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 1x3/4 492.000 2.434.087 M109.0500 Ca nô - công suất: 287 M109.0501 15 cv 200 12 6 6 3 lít diezel 34.736 1 thuyền trưởng 1/2 294.096 422.996 288 M109.0502 23 cv 200 12 6 6 5 lít diezel 57 893 1 thuyền trưởng 1/2 294.096 455.387 289 M109.0503 30 cv 200 12 5,4 6 6 lít diezel 69.472 1 thuyền trưởng 1/2 294.096 472.792 290 M109.0504 55 cv 200 12 5,4 6 10 lít diezel 115.786 1 thuyền trưởng 1/2+1 thủy thủ 2/4 465.981 722.071 291 M109.0505 75 cv 200 11 4,6 6 14 lít diezel 162.101 1 thuyền trưởng 1/2+1 thủy thủ 2/4 465.981 813.505 292 M109.0506 90 cv 200 11 4,6 6 16 lít diezel 185.258 1 thuyền trưởng 1/2+1 thủy thủ 2/4 465.981 892.832 293 M109.0507 120 cv 200 11 4,6 6 18 lít diezel 208.415 1 thuyền trưởng 1/2+1 thủy thủ 2/4 465.981 970.519 294 M109.0508 150 cv 200 11 4,6 6 23 lít diezel 266.309 1 thuyền trưởng 1/2 + 1 máy 11/2+1 thủy thủ 2/4 715.923 1.307.977 M109.0600 Xuồng cao tốc - công suất: 295 M109.0601 25 cv 150 11 5,4 6 105 lít xăng 1.654.695 1 thuyền trưởng 1/2+ 1 thủy thủ 3/4 492.000 2.305.451 296 M109.0602 50 cv 150 11 5,4 6 148 lít xăng 2.332.332 1 thuyền trưởng 1/2+ 1 thủy thủ 3/4 492.000 3.015.038 M109.0700 Tầu kéo và phục vụ thi công thủy (làm neo, cấp dầu,...) - công suất: 297 M109.0701 75 cv 200 11 5,2 6 68 lít diezel 787.347 1 thuyền trưởng 1/2 + 2 thợ máy (1x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 2 thủy thủ 2/4 1.046.288 2.105.825 298 M109.0702 150 cv 200 11 5 6 95 lít diezel 1.099.970 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I 1/2+1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x2/4) + 2 thủy thủ (1x2/4 + 1x3/4) 1.572.981 3.313.014 299 M109.0704 360 cv 200 11 5 6 202 lít diezel 2.338.885 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I 1/2+1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x2/4) + 2 thủy thủ (1x2/4 + 1x3/4) 1.668.385 4.934.185 300 M109.0705 600 cv 200 11 4,2 6 315 lít diezel 3.647.270 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I 2/2+1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4 + 1x2/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4) 2.358.288 7.330.952 301 M109.0706 1200 cv (tầu kéo biển) 220 11 3,8 6 714 lít diezel 8.267.146 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I 2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4 + 1x2/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4) 2.358.288 19.447.005 M109.0800 Tàu cuốc sông - công suất: 302 M109.0801 495 cv 260 7,5 5,1 6 520 lít diezel 6.020.891 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4) 4.392.519 18.128.249 M109.0900 Tàu cuốc biển - công suất: 303 M109.0901 2085 cv 260 7,5 4,5 6 1751 lít diezel 20.274.192 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4) 4.774.923 48.038.057 M109.1000 Tàu hút bùn - công suất: 304 M109.1001 585 cv 260 10 4,1 6 573 lít diezel 6.634.559 1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4) 3.956.500 16.236.945 305 M109.1002 1200 cv 260 7,5 3,75 6 1008 lít diezel 11.671.265 1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 2 thủy thủ (1x3/4 + 1x4/4) 4.567.558 29.004.428 306 M109.1003 4170 cv 260 7,5 2,4 6 3211 lít diezel 37.179.001 1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4) 4.920.000 101.519.689 307 M109.1100 Tàu hút bụng tự hành - công suất: 308 M109.1101 1390 cv 260 7,5 6,5 6 1446 lít diezel 16.742.708 1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4+ 1x4/4)+ 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4) 4.124.442 29.298.946 309 M109.1102 5945 cv 260 7,5 6 6 5232 lít diezel 60.579.425 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4) 4.124.442 112.184.636 310 M109.1200 Tầu ngoạm (có tính năng phá đá ngầm), công suất 3170 CV - dung tích gầu: 311 M109.1201 17 m3 260 10 5,5 6 2663 lít diezel 30.833.909 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4) 4.801.731 65.974.458 M109.1300 Xáng cạp - dung tích gầu: 312 M109.1301 1,25 m3 220 13 5,2 6 70 lít diezel 810.505 1x6/7+1x4/7+2x3/7 822.365 3.176.017 313 M109.1401 Thiết bị lặn 120 30 7,5 8 1 thợ lặn cấp I 1/2+1 thợ lặn 2/4 626.827 865.182 M110.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG TRONG HẦM M110.0100 Máy xúc chuyên dùng trong hầm - dung tích gầu: 314 M110.0101 0,9 m3 260 17 4,8 6 52 lít diezel 602.089 1x3/7+1x5/7 407.635 3.746.008 315 M110.0102 1,65 m3 260 17 4,8 6 65 lít diezel 752.611 1x3/7+1x5/7 407.635 4.307.002 M110.0200 Máy cào đá, động cơ điện - năng suất: 316 M110.0201 3 m3/ph 260 14 5,3 6 248 kWh 402.816 1x4/7+1x5/7 438.385 1.623.558 317 M110.0202 8 m3/ph 260 14 5,1 6 673 kWh 1.093.127 1x4/7+1x6/7 481.750 3.211.362 M110.0300 Thiết bị phục vụ vận chuyển đá nổ mìn trong hầm: 318 M110.0301 Tời ma nơ - 13 kW 300 14 4,3 6 43 kWh 69.843 1x4/7+1x5/7 438.385 528.802 319 M110.0302 Xe goòng 3 t 300 14 4,3 6 1x4/7+1x5/7 438.385 460.255 320 M110.0303 Xe goòng 5,8 m3 300 14 4,3 6 1x4/7+1x5/7 438.385 1.279.578 321 M110.0304 Đầu kéo 30 t 300 11 3,8 6 37 lít diezel 428.410 1x4/7+1x5/7 438.385 2.646.756 322 M110.0305 Quang lật 360 t/h 300 14 4,3 6 27 kWh 43.855 1x4/7+1x5/7 438.385 647.273 M110.0400 Máy nâng phục vụ thi công hầm - công suất: 323 M110.0401 135 cv 240 14 3,1 6 45 lít diezel 521.039 1x4/7 201.058 1.338.739 M111.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG, ĐƯỜNG CÁP NGẦM M111.0100 Máy và thiết bị khoan đặt đường ống: 324 M111.0101 Máy nâng TO-12-24, sức nâng 15 t 150 16 4,2 6 53 lít diezel 613.668 1x4/7+1x5/7+1x6/7 719.077 2.893.697 325 M111.0102 Máy khoan ngang UĐB- 4 120 17 4,2 6 33 lít xăng 520.047 3x3/7+2x4/7+2x6/7 + 1x7/7 1.805.577 3.186.249 M111.0200 Máy và thiết bị khoan đặt đường cáp ngầm: 326 M111.0201 Máy khoan ngầm có định hướng 240 15 3,5 6 201 kWh 326.476 1x4/7+1x7/7 532.212 5.822.184 327 M111.0202 Hệ thống STS (phục vụ khoan ngầm có định hướng khi khoan qua sông nước) 120 15 3,5 6 2 kWh 3.249 1x6/7+1x4/7 481.750 3.420.182 M112.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG KHÁC M112.0100 Máy bom nước, động cơ điện - công suất: 328 M112.0101 0,75 kW 180 17 4,7 5 2 kWh 3.249 1x3/7 170.308 177.265 329 M112.0102 1,1 kW 180 17 4,7 5 3 kWh 4.873 1x3/7 170.308 179.630 330 M112.0103 1,5 kW 180 17 4,7 5 4 kWh 6.497 1x3/7 170.308 181.552 331 M112.0104 2 kW 180 17 4,7 5 5 kWh 8.121 1x3/7 170.308 183.472 332 M112.0105 2,8 kW 180 17 4,7 5 8 kWh 12.994 1x3/7 170.308 189.235 333 M112.0106 4,5 kW 150 17 4,7 5 12 kWh 19.491 1x3/7 170.308 200.656 334 M112.0107 7 kW 150 17 4,7 5 17 kWh 27.612 1x3/7 170.308 214.474 335 M112.0108 14 kW 150 16 4,5 5 34 kWh 55.225 1x4/7 201.058 281.783 336 M112.0109 20 kW 150 16 4,2 5 48 kWh 77.964 1x4/7 201.058 319.846 337 M112.0110 22 kW 150 16 4,2 5 53 kWh 86.086 1x4/7 201.058 334.184 338 M112.0111 75 kW 150 14 3,6 5 180 kWh 292.367 1x4/7 201.058 626.561 M112.0200 Máy bơm nước, động cơ diezel - công suất: 339 M112.0201 5 cv 150 20 5,4 5 2,7 lít diezel 31.262 1x4/7 201.058 255.222 340 M112.0202 5,5 cv 150 20 5,4 5 3 lít diezel 34.736 1x4/7 201.058 263.154 341 M112.0203 10 cv 150 20 5,4 5 5 lít diezel 57.893 1x4/7 201.058 306.577 342 M112.0204 20 cv 150 18 4,7 5 10 lít diezel 115.786 1x4/7 201.058 415.954 343 M112.0205 25 cv 150 17 4 5 11 lít diezel 127.365 1x4/7 201.058 432.589 344 M112.0208 75 cv 150 16 3,8 5 36 lít diezel 416.831 1x4/7 201.058 938.203 M112.0300 Máy bơm nước, động cơ xăng - công suất: 345 M112.0301 3 cv 150 20 5,8 5 1,6 lít xăng 25.214 1x4/7 201.058 243.931 346 M112.0302 6 cv 150 20 5,8 5 3 lít xăng 47.277 1x4/7 201.058 278.519 347 M112.0303 8 cv 150 20 5,8 5 4 lít xăng 63.036 1x4/7 201.058 303.518 348 M112.0402 Máy bơm xói 4MC (75 kW) 150 14 3,6 5 180 kWh 292.367 1x4/7 201.058 641.401 349 M112.0501 Máy bơm áp lực xói nước đầu cọc (300 cv) 150 14 2,2 5 111 lít diezel 1.285.229 1x4/7+1x5/7 438.385 3.057.210 M112.0600 Máy bơm vữa - năng suất: 350 M112.0601 6 m3/h 110 20 6,6 5 19 kWh 30.861 1x3/7+1x4/7 371.365 644.946 351 M112.0602 9 m3/h 110 20 6,6 5 34 kWh 55.225 1x3/7+1x4/7 371.365 731.470 352 M112.0604 32 - 50 m3/h 110 20 6,1 5 72 kWh 116.947 1x3/7+1x4/7 371.365 882.484 M112.0700 Máy bơm cát, động cơ diezel - công suất: 353 M112.0701 126 cv 180 14 3,8 5 54 lít diezel 625.246 1x5/7 237.327 951.739 354 M112.0702 350 cv 180 14 3,5 5 127 lít diezel 1.470.487 1x5/7 237.327 1.819.175 355 M112.0703 380 cv 180 14 3,3 5 136 lít diezel 1.574.695 1x5/7 237.327 1.945.549 356 M112.0704 480 cv 180 14 3,1 5 168 lít diezel 1.945.211 1x5/7 237.327 2.349.288 M112.0800 Xe bơm bê tông, tự hành - năng suất: 357 M112.0801 50 m3/h 200 14 5,4 6 53 lít diezel 613.668 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 3.708.643 358 M112.0802 60 m3/h 200 14 5 6 60 lít diezel 694.718 1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 2 469.135 4.055.679 M112.0900 Máy bơm bê tông - năng suất: 359 M112.0901 40 - 60 m3/h 200 14 6,5 5 182 kWh 295.615 1x3/7+1x5/7 407.635 2.011.880 360 M112.0902 60 - 90 m3/h 200 14 6,5 5 248 kWh 402.816 1x4/7+1x5/7 438.385 2.640.387 M112.1000 Máy phun vẩy - năng suất: 361 M112.1001 9 m3/h (AL 285) 180 14 4,9 6 54 kWh 87.710 2x3/7+1x4/7+1x6/7 822.365 2.885.120 362 M112.1002 16 m3/h (AL 500) 180 14 4,5 6 429 kWh 696.808 2x3/7+1x4/7 +1x5/7+1x6/7 1.059.692 9.298.008 M112.1100 Máy đầm bê tông, đầm bàn - công suất: 363 M112.1101 1,0 kw 110 25 8,8 4 5 kWh 8.121 1x3/7 170.308 197.672 M112.1200 Máy đầm bê tông, đầm cạnh - công suất: 364 M112.1201 1,0 kW 110 25 8,8 4 5 kWh 8.121 1x3/7 170.308 193.549 M112.1300 Máy đầm bê tông, dầm dùi - công suất: 365 M112.1301 1,0 kW 110 20 8,8 4 5 kWh 8.121 1x3/7 170.308 195.723 366 M112.1302 1,5 kw 110 20 8,8 4 7 kWh 11.370 1x3/7 170.308 200.910 367 M112.1303 2/8 kW 110 20 8,8 4 13 kWh 21.115 1x3/7 170.308 215.277 368 M112.1304 3,5 kW 110 20 6,5 4 16 kWh 25.988 1x3/7 170.308 255.632 M112.1400 Máy phun (chưa tính khí nén): 369 M112.1401 Máy phun sơn 400 m2/h 120 30 5,4 4 1x3/7 170.308 193.291 370 M112.1402 Máy phun cát 180 30 4,2 4 1x3/7 170.308 200.868 M112.1500 Máy khoan đứng - công suất: 371 M112.1501 2,5 kW 200 14 4,1 4 5 kWh 8.121 1x3/7 170.308 222.831 372 M112.1502 4,5 kW 200 14 4,1 4 9 kWh 14.618 1x3/7 170.308 244.128 M113.1600 Máy khoan sắt cầm tay, đường kính khoan: 373 M113.1601 13 mm 120 30 8,4 4 1 kWh 1.624 1x3/7 170.308 186.595 M112.1700 Máy khoan bê tông cầm tay - công suất: 374 M112.1701 0,62 kW 120 30 7,5 4 0,9 kWh 1.462 1x3/7 170.308 188.370 375 M112.1702 0,75 kW 120 20 7,5 4 1,1 kWh 1.787 1x3/7 170.308 188.501 376 M112.1703 0,85 kW 120 20 7,5 4 1,3 kWh 2.112 1x3/7 170.308 190.139 377 M112.1704 1,50 kW 100 20 7,5 4 2,3 kWh 3.736 1x3/7 170.308 206.804 M112.1800 Máy luồn cáp - công suất: 378 M112.1801 15 kW 220 10 2,2 5 27 kWh 43.855 1x4/7 201.058 314.794 M112.1900 Máy cắt cáp - công suất: 379 M112.1901 10 kW 200 14 3,5 4 13 kWh 21.115 1x3/7 170.308 216.578 M112.2000 Máy cắt sắt cầm tay - công suất: 380 M112.2001 1,7 kW 120 30 7,5 4 3 kWh 4.873 1x3/7 170.308 201.983 M112.2100 Máy cắt gạch đá - công suất: 381 M112.2101 1,7 kW 80 14 7 4 3 kWh 4.873 1x3/7 170.308 199.869 M112.2200 Máy cắt bê tông - công suất: 382 M112.2201 7,5 kW 100 20 5,5 4 11 kWh 17.867 1x3/7 170.308 239.505 383 M112.2202 12 cv (MCD 218) 100 20 4,5 5 8 lít xăng 126.072 1x4/7 201.058 433.005 M112.2300 Máy cắt ống - công suất: 384 M112.2301 5 kW 220 14 4,5 4 9 kWh 14.618 1x3/7 170.308 213.766 M112.2400 Máy cắt tôn - công suất: 385 M112.2401 5 kW 220 13 3,8 4 10 kWh 16.243 1x3/7 170.308 204.325 386 M112.2402 15 kW 220 13 3,9 4 27 kWh 43.855 1x3/7 170.308 353.680 M112.2500 Máy cắt đột - công suất: 387 M112.2501 2,8 kW 220 14 4,1 4 5 kWh 8.121 1x3/7 170.308 217.665 M112.2600 Máy cắt uốn cốt thép - công suất: 388 M112.2601 5 kW 220 14 4,1 4 9 kWh 14.618 1x3/7 170.308 203.209 M112.2700 Máy cắt cỏ cầm tay - công suất: 389 M112.2701 0,8 kW 160 30 10,5 4 2 kWh 3.249 1x4/7 201.058 217.101 390 M112.2801 Máy cắt thép Plasma 220 13 3,8 4 13 kWh 21.115 1x3/7 170.308 252.493 M112.2900 Búa căn khí nén (chưa tính khí nén) - tiêu hao khí nén: 391 M112.2901 1,5 m3/ph 110 30 6,6 5 1x4/7 201.058 221.480 392 M112.2902 3,0 m3/ph 110 30 6,6 5 1x4/7 201.058 224.127 M112.3000 Máy uốn ống - công suất: 393 M112.3001 2,8 kW 220 14 4,5 4 5 kWh 8.121 1x3/7 170.308 207.269 M112.3100 Máy lốc tôn - công suất: 394 M112.3101 5 kW 220 13 3,9 4 10 kWh 16.243 1x3/7 170.308 235.374 M112.3200 Máy cưa kim loại - công suất: 395 M112.3201 1,7 kW 220 14 4,1 4 4 kWh 6.497 1x3/7 170.308 199.607 396 M112.3202 2,7 kW 220 14 4,1 4 6 kWh 9.746 1x3/7 170.308 207.479 M112.3300 Máy tiện - công suất: 397 M112.3301 10 kW 220 14 4,1 4 19 kWh 30.861 1x3/7 170.308 305.987 M112.3400 Máy bào thép - công suất: 398 M112.3401 7,5 kW 220 14 4,1 4 16 kWh 25.988 1x3/7 170.308 264.889 M112.3500 Máy phay - công suất: 399 M112.3501 7 kW 220 14 4,1 4 15 kWh 24.364 1x3/7 170.308 278.507 M112.3600 Máy ghép mí - công suất: 400 M112.3601 1,1 kW 200 14 4,1 4 2 kWh 3.249 1x4/7 201.058 211.048 M112.3700 Máy mài - công suất: 401 M112.3701 1 kW 200 14 4,9 4 2 kWh 3.249 1x3/7 170.308 177.565 402 M112.3702 2,7 kW 220 14 4,9 4 4 kWh 6.497 1x3/7 170 308 188.463 M112.3800 Máy cưa gỗ cầm tay - công suất: 403 M112.3801 1,3 kW 160 30 10,5 4 3 kWh 4.873 1x3/7 170.308 196.319 M112.3900 Máy biến thế hàn một chiều - công suất: 404 M112.3901 50 kW 180 24 4,5 5 105 kWh 170.547 1x4/7 201.058 419.994 M112.4000 Biến thế hàn xoay chiều - công suất: 405 M112.4001 7 kW 180 24 4,8 5 15 kWh 24.364 1x4/7 201.058 233.496 406 M112.4002 14 kW 180 24 4,8 5 29 kWh 47.104 1x4/7 201.058 264.311 407 M112.4003 23 kW 180 24 4,8 5 48 kWh 77.964 1x4/7 201.058 309.066 408 M112.4004 27,5 kW 180 24 4,8 5 58 kWh 94.207 1x4/7 201.058 330.379 M112.4100 Máy hàn hơi - công suất: 409 M112.4101 1000 l/h 100 24 4,8 5 1x4/7 201.058 212.550 410 M112.4102 2000 l/h 100 24 4,8 5 1x4/7 201.058 218.634 411 M112.4201 Máy hàn cắt dưới nước 60 25 10 5 1 thợ lặn cấp I 1/2 + 1 thợ lặn 2/4 626.827 1.294.952 M112.4300 Máy hàn nối ổng nhựa: 412 M112.4301 Máy hàn nhiệt 180 25 6,5 5 6 kWh 9.746 1x4/7 201.058 426.138 M112.4400 Máy quạt gió - công suất: 413 M112.4401 2,5 kW 150 20 1,7 5 16 kWh 25.988 1x3/7 170.308 202.704 414 M112.4402 4,5 kW 150 20 1,7 5 29 kWh 47.104 1x3/7 170.308 231.473 M112.4500 Máy khoan giếng khai thác nước ngầm, khoan đập cáp - công suất: 415 M112.4501 40 kW 220 16 6,4 5 144 kWh 233.893 2x3/7+1x4/7 541.673 1.514.385 M112.4600 Máy khoan giếng khai thác nước ngầm, khoan xoay - công suất: 416 M112.4601 54 cv 220 15 6,5 5 19 lít diezel 219.994 2x3/7+1x4/7 541.673 2.031.213 417 M112.4602 300 cv 220 13 3,9 5 97 lít diezel 1.123.128 1x6/7+1x4/7+2x3/7 822.365 8.534.589 M112.4700 Bộ kích chuyên dùng: 418 M112.4701 Bộ thiết bị trượt (60 kích loại 6 t) 180 20 4,5 5 65 kWh 105.577 2x4/7+1x5/7+1x7/7 970.596 1.916.909 419 M112.4702 Bộ kích lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn 50-60 t 180 14 2,2 5 14 kWh 22.740 2x4/7 402.115 525.285 M112.4800 Xe ép rác - trọng tải: 420 M112.4801 1,5 t 280 17 9 6 18 lít diezel 208.415 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 836.657 421 M112.4802 2 t 280 17 9 6 21 lít diezel 243.151 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 1.035.175 422 M112.4803 4 t 280 17 9 6 41 lít diezel 474 724 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 1.368.633 423 M112.4804 7 t 280 17 8,5 6 51 lít diezel 590.510 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 1.573.479 424 M112.4805 10 t 280 17 8,5 6 65 lít diezel 752.611 1x3/4 lái xe nhóm 2 271.231 1.893.630 425 M112.4901 Xe ép rác kín (xe hooklip) 280 17,0 8,50 6 65 lít diezel 752.611 1x3/4 lái xe nhóm 2 271.231 2.038.638 426 M112.5001 Xe nhặt xác 120 17,0 4,50 6 15 lít diezel 173.680 1x2/4 lái xe nhóm 1 202.635 1.570.641 M112.5200 Xuồng vớt rác - công suất: 427 M112.5201 4 cv 280 20,0 9,00 6 3 lít xăng 47.277 1x3/7+1x4/7 371.365 431.016 428 M112.5202 24 cv 280 17,0 7,00 6 11 lít xăng 173.349 1x3/7+1x5/7 407 635 674.475 M112.5300 Lò đốt rác y tế bằng gas (chưa tính gas) - công suất: 429 M112.5301 7 tấn/ngày 280 14,0 5,50 6 3x4/7+1x5/7 840.500 9.392.471 MÁY VÀ THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG KHẢO SÁT, THÍ NGHIỆM M201.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ KHẢO SÁT 430 M201.0001 Bộ khoan tay 180 20 6 5 49.300 431 M201.0004 Bộ nén ngang GA 180 14 3 5 476.089 432 M201.0005 Búa căn MO -10 (chưa tính khí nén) 180 30 6,6 5 12.827 433 M201.0006 Búa khoan tay P30 180 20 8,5 5 19.914 434 M201.0007 Thùng trục 0,5 m3 150 30 8 5 7.740 435 M201.0008 Máy khoan F-60L 250 15 4 5 1.096.200 436 M201.0009 Máy xuyên động RA-50 180 14 3,5 5 60.135 437 M201.0010 Máy xuyên tĩnh Gouda 180 14 2,8 5 489.600 438 M201.0011 Thiết bị đo ngẫu lực 180 14 3 5 339.900 439 M201.0012 Bộ dụng cụ thí nghiệm SPT 180 14 3,5 5 11.750 440 M201.0013 Biến thế thắp sáng 150 25 4,5 5 6.670 441 M201.0014 Máy thăm dò địa vật lý UJ-18 150 14 3,2 4 38.584 442 M201.0015 Máy thăm dò địa vật lý MF-2-100 150 14 3,2 4 44.616 443 M201.0016 Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 1 mạch (ES- 125) 150 14 2,2 4 106.910 444 M201.0017 Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 12 mạch (Triosx 12) 150 14 2 4 315.952 445 M201.0018 Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 24 mạch (Triosx 24) 150 14 2 4 371.380 446 M201.0019 Máy thủy binh điện tử 180 14 2,8 4 15.947 447 M201.0020 Máy toàn đạc điện tử 180 14 1,8 4 159.467 448 M201.0021 Bộ thiết bị khống chế mặt bằng GPS (3 máy) 180 14 1,5 4 588.250 449 M201.0022 Ống nhòm 180 14 2 4 1.111 450 M201.0023 Kính hiển vi 200 14 1,8 4 7.722 451 M201.0024 Kính hiển vi điện tử quét 200 14 1,2 4 2.500.900 452 M201.0025 Máy ảnh 150 14 2 4 7.333 M202.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU, CẤU KIỆN VÀ KẾT CẤU XÂY DỰNG 453 M202.0001 Cần Belkenman 180 14 2,8 4 21.031 454 M202.0002 Thiết bị đếm phóng xạ 180 14 2,2 4 129.824 455 M202.0003 TRL Profile Beam 180 14 1,8 4 356.142 456 M202.0004 Máy FWD 180 14 1,4 4 1.794.000 457 M202.0005 Thiết bị đo phản ứng Romdas 180 14 3 4 87.764 458 M202.0006 Bộ thiết bị PIT (đo biến dạng nhỏ) 180 14 2,2 4 317.720 459 M202.0007 Bộ thiết bị đo PDA (đo biến dạng lớn) 180 14 1,4 4 1.196.000 460 M202.0008 Bộ thiết bị siêu âm 180 14 2 4 517.183 461 M202.0009 Cân điện tử 200 14 1,8 4 7.128 462 M202.0010 Cân phân tích 200 14 1,8 4 10.989 463 M202.0011 Cân bàn 200 14 1,8 4 4.158 464 M202.0012 Cân thủy tĩnh 200 14 1,8 4 4.851 465 M202.0013 Lò nung 200 14 4 4 13.640 466 M202.0015 Tủ hút khí độc 200 14 4 4 11.770 467 M202.0016 Tủ lạnh 250 14 4 4 5.984 468 M202.0017 Máy hút chân không 200 14 4,5 4 3.713 469 M202.0018 Máy hút ẩm OASIS-America 200 14 4 4 9.900 470 M202.0019 Bếp điện 150 40 6,5 4 2.357 471 M202.0020 Bếp cát 150 40 6,5 4 3.030 472 M202.0021 Máy chưng cất nước 200 14 3,5 4 7.095 473 M202.0022 Máy trộn đất 200 14 3,5 4 5.913 474 M202.0023 Máy trộn xi măng, dung tích 5 lít 200 14 3,5 4 18.705 475 M202.0024 Máy trộn dung dịch lỏng (máy đo độ rung vữa) 200 14 3,5 4 15.910 476 M202.0025 Máy đầm tiêu chuẩn (đầm rung) 200 14 4,5 4 6.188 477 M202.0026 Máy cắt đất 200 14 3 4 2.415 478 M202.0027 Máy cắt mẫu lớn (30x30) cm 200 14 3 4 15.750 479 M202.0028 Máy cắt ứng biến 200 14 2,2 4 134.420 480 M202.0029 Máy nén 3 trục 200 14 1,6 4 618.982 481 M202.0030 Máy ép litvinốp 200 14 3 4 16.380 482 M202.0031 Kích tháo mẫu 200 14 2,2 4 6.868 483 M202.0032 Máy ép mẫu đá, bê tông 200 14 2,2 4 136.864 484 M202.0033 Máy cắt mẫu vật liệu (bê tông, gạch, đá) 200 14 3,5 4 63.617 485 M202.0034 Máy khoan mẫu đá 200 14 3,5 4 58.793 486 M202.0035 Máy mài thử độ mài mòn 200 14 4,2 4 9.990 487 M202.0036 Máy nén một trục 200 14 3 4 16.380 488 M202.0037 Máy nén Marshall 200 14 2,2 4 217.046 489 M202.0038 Máy CBR 200 14 2,5 4 65.800 490 M202.0039 Máy thí nghiệm thủy lực quay tay 200 14 3,5 4 7.848 491 M202.0040 Máy nén 4 t (quay tay) 200 14 3,5 4 7.310 492 M202.0041 Máy nén thủy lực 10 t 200 14 3,5 4 20.103 493 M202.0042 Máy nén thủy lực 50 t 200 14 3,5 4 31.256 494 M202.0043 Máy nén thủy lực 125 t 200 14 3,5 4 41.808 495 M202.0045 Máy kéo nén thủy lực 100 t 200 14 3,5 4 45.728 496 M202.0046 Máy kéo nén uốn thủy lực 25 t 200 14 3,5 4 27.090 497 M202.0047 Máy kéo nén uốn thủy lực 100 t 200 14 2,2 4 197.870 498 M202.0048 Máy gia tải - 20 t 200 14 3,5 4 32.663 499 M202.0049 Máy caragrang (làm thí nghiệm chảy) 200 14 3,5 4 5.913 500 M202.0050 Máy xác định hệ số thấm 200 14 2,5 4 72.007 501 M202.0051 Máy đo PH 200 14 3,5 4 8.708 502 M202.0052 Máy đo âm thanh 200 14 3,5 4 7.848 503 M202.0053 Máy đo chiều dày màng sơn 200 14 2,5 4 89.770 504 M202.0054 Máy đo điện thế thí nghiệm ăn mòn cốt thép trong bê tông 200 14 2,5 4 76.973 505 M202.0055 Máy đo vết nứt 200 14 3,5 4 15.265 506 M202.0056 Máy đo tốc độ ăn mòn cốt thép trong bê tông 200 14 2,2 4 109.886 507 M202.0057 Máy đo độ thấm của I-on Clo 200 14 2 4 157.263 508 M202.0058 Dụng cụ đo độ cháy của than 200 14 3,5 4 11.288 509 M202.0059 Máy đo gia tốc 200 14 2,5 4 81.939 510 M202.0060 Máy ghi nhiệt ổn định 200 14 3,5 4 15.803 511 M202.0061 Máy đo chuyển vị 200 14 2,5 4 50.615 512 M202.0062 Máy xác định môđun 200 14 3 4 28.665 513 M202.0063 Máy so màu ngọn lửa 200 14 3 4 35.672 514 M202.0064 Máy so màu quang điện 200 14 2,5 4 89.388 515 M202.0065 Máy đo độ dãn dài Bitum 200 14 2,5 4 52.143 516 M202.0066 Máy chiết nhựa (Xốc lét) 200 14 3,5 4 8.278 517 M202.0067 Bộ thí nghiệm độ co ngót, trương mờ 200 14 3,5 4 13.653 518 M202.0068 Bộ dụng cụ đo độ xuyên động hình côn DCP 180 14 1,4 5 1.359 519 M202.0069 Thiết bị thử tỷ diện 200 14 3,5 4 14.835 520 M202.0070 Bàn dằn 200 14 3,5 4 25.155 521 M202.0071 Bàn rung 200 14 3,5 4 9.138 522 M202.0072 Máy khuấy bằng từ 200 14 3,5 4 14.298 523 M202.0073 Máy khuấy cầm tay NAG-2 200 14 3,5 4 8.493 524 M202.0074 Máy nghiền bi sứ LE1 200 14 3,5 4 7.848 525 M202.0075 Máy phân tích hạt LAZER 200 14 2,5 4 68.951 526 M202.0076 Máy phân tích vi nhiệt 200 14 2,5 4 55.868 527 M202.0077 Tenxômét 200 14 3,5 4 7.418 528 M202.0078 Máy đo độ giãn nở bê tông 200 14 2,5 4 69.524 529 M202.0079 Máy đo hệ số dẫn nhiệt 200 14 3,5 4 6.988 530 M202.0080 Máy nhiễu xạ Rơn ghen (phân tích thành phần hóa lý của vật liệu) 200 14 1,2 4 318.976 531 M202.0081 Cần ép mẫu thử gạch chịu lửa 120 40 6,5 4 4.208 532 M202.0082 Côn thử độ sụt 120 40 6,5 4 2.945 533 M202.0083 Dụng cụ xác định độ chịu lực va đập xung kích gạch lát xi măng (viên bi sắt) 120 40 6,5 4 4.208 534 M202.0084 Dụng cụ xác định giới hạn bền liên kết 120 40 6,5 4 2.945 535 M202.0085 Chén bạch kim 200 14 1,2 4 21.120 536 M202.0086 Kẹp niken 200 14 1,8 4 7.821 537 M202.0087 Máy siêu âm đo chiều dầy kim loại 200 14 3 4 36.162 538 M202.0088 Máy dò vị trí cốt thép 200 14 2,5 4 55.868 539 M202.0089 Máy siêu âm kiểm tra chất lượng mối hàn 200 14 2,2 4 125.866 540 M202.0090 Máy siêu âm kiểm tra cường độ bê tông của cấu kiện BT, BTCT tại hiện trường 200 14 2,5 4 53.480 541 M202.0091 Súng bi 200 14 3,5 4 8.063 542 M202.0096 Đồng hồ đo áp lực 200 14 2,2 4 70.782 543 M202.0162 Máy scanner (khổ A0) 150 20 3 4 173.833 544 M202.0163 Máy vẽ plotter 220 20 3 4 99.091 545 M202.0164 Máy vi tính 220 20 4 4 11.200 546 M202.0165 Máy tính xách tay 220 20 3,5 4 20.625 M203.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM ĐIỆN, ĐƯỜNG DÂY VÀ TRẠM BIẾN ÁP 547 M203.0001 Bộ tạo nguồn 3 pha 220 14 3,5 5 425.165 548 M203.0002 Bộ nguồn AC-DC 220 14 3,5 5 41.816 549 M203.0003 Công tơ mẫu xách tay 220 14 3,5 5 176.185 550 M203.0004 Hộp bộ đo tgd Delta 220 14 3,5 5 837.286 551 M203.0005 Hợp bộ đo lường 220 14 3,5 5 791.538 552 M203.0006 Hợp bộ phân tích hàm lượng khí 220 14 3,5 5 1.354.236 553 M203.0007 Hợp bộ thí nghiệm cao áp 220 14 3,5 5 424.590 554 M203.0008 Hợp bộ thí nghiệm rơle 220 14 3,5 5 799.690 555 M203.0009 Máy điều chỉnh điện áp 1pha 220 14 3,5 5 17.693 556 M203.0010 Máy đo độ Axít 220 14 3,5 5 152.687 557 M203.0011 Máy đo độ chớp cháy kín 220 14 3,5 5 146.357 558 M203.0012 Máy đo độ nhớt 220 14 3,5 5 125.737 559 M203.0013 Máy đo điện áp xuyên thủng 220 14 3,5 5 30.595 560 M203.0014 Máy đo điện trở một chiều 220 14 3,5 5 150.290 561 M203.0015 Máy đo điện trở tiếp địa 220 14 3,5 5 51.120 562 M203.0016 Máy đo điện trở tiếp xúc 220 14 3,5 5 87.757 563 M203.0017 Cầu đo tang dầu cách điện 220 14 3,5 5 305.566 564 M203.0018 Máy đo tỷ trọng 220 14 3,5 5 61.478 565 M203.0019 Máy đo vạn năng 220 14 3,5 5 126.504 566 M203.0020 Máy chụp sóng 220 14 3,5 5 436.099 567 M203.0021 Máy kiểm tra độ ổn định oxy hóa dầu 220 14 3,5 5 312.951 568 M203.0022 Máy phát tần số 220 14 3,5 5 111.446 569 M203.0023 Máy phân tích độ ẩm khí SF6 220 14 3,5 5 154.126 570 M203.0024 Máy đo vi lượng ẩm 220 14 3,5 5 139.452 571 M203.0025 Mê gôm mét 220 14 3,5 5 42.200 572 M203.0027 Thiết bị tạo dòng điện 220 14 3,5 5 418.068 MỘT SỐ MÁY KHÔNG CÓ TRONG QĐ 1134/QĐ-BXD 573 1 Rơ mooc 40T 200 13 3,14 6 1x1/4 loại >= 40 tấn 235.750 505.785 574 2 Máy cắt bê tông 1,5kW 100 20 7,5 4 2,7 kWh 4.386 1x3/7 170.308 202.257 575 5 Cần trục tháp sức nâng 80T 280 13 3,54 6 309 kWh 501.896 2x4/7+1x6/7 682.808 7.863.926 576 6 Vi áp kế đo áp lực đường ống 200 14 4 4 3.190 577 7 Xe nâng-sức nâng 7T 240 14 3,08 5 18,6 lít diezel 215.363 1x4/7 201.058 829.102 578 9 Máy đầm cạnh 3kw 110 20 6,5 4 13,5 kWh 21.928 1x3/7 170.308 251.572 579 10 Đầm bánh hơi + đầu kéo bánh xích 18T 230 18 4,86 5 46,2 lít diezel 534.933 1x4/7 201.058 1.215.041 580 12 Tàu hút bụng tự hành - công suất 3958CV 260 7,5 6 6 3581 lít diezel 41.463.097 1 thuyền trưởng 2/2+1 thuyền phó 2/2+1 máy trưởng 2/2+1 máy hai 2/2+1 điện trưởng 2/2+1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2+kỹ thuật viên cuốc II 2/2+2 thợ máy (1x3/4+1x4/4)+4 thủy thủ (3x3/4+1x4/4) 3.633.231 75.447.465 581 13 Thiết bị nâng hạ dầm 75T 170 14 3,52 6 232,56 kWh 377.738 1x3/7+4x4/7+1x6/7 1.255.231 5.478.571 582 14 Tời điện 10T 230 17 4,59 4 27 kWh 43.855 1x37 170.308 278.562 583 15 Bộ máy khoan cby-150-zub 250 15 5 5 16,4 lít diezel 189.890 932.490 584 16 Máy bơm nước, động cơ diezel 100CV 150 16 3,84 5 45 lít diezel 521.039 1x4/7 201.058 1.047.302 585 17 Máy bơm nước, động cơ điện 0,46 kW (b48) 150 17 5 5 1,3 kWh 2.112 1x3/7 170.308 174.759 586 19 Máy cắt nước 150 14 2,5 5 1,6 kWh 2.599 7.931 20 Máy, thiết bị trắc đạc: 587 21 Theo 020 180 14 2,5 4 18.792 588 22 Theo 010 180 14 2,2 4 40.212 589 23 Đitomát 180 14 2 4 65.720 590 24 Ni 030 180 14 3 4 9.683 591 25 Ni 004 180 14 2,8 4 14.444 592 26 Dalta 020 180 14 2,2 4 26.260 593 27 Bộ đo mia bala 180 20 3 4 2.401 594 28 Xe chuyên dùng (Pajero) 180 14 2,5 4 34 lít diezel 393.674 1x3/4 Loại 7,5-16,5 Tấn 271.231 1.244.271 595 29 Máy nén khí DK9 150 11 5 5 45,6 lít diezel 527.986 1x4/7 201.058 1.204.256 596 30 Kích thủy lực, sức nâng 5T 180 14 2,2 5 1x4/7 201.058 203.767 597 31 Máy bơm keo 150 17 4,74 5 12,15 kWh 19.735 1x3/7 170.308 200.917 598 32 Máy bơm vữa 2m3/h 110 20 6,6 5 12 kWh 19.491 1x4/7 201.058 370.432 599 33 Máy dán băng tải 200 14 4,1 4 2,3 kWh 3.736 1x4/7 201.058 211.535 600 34 Máy lọc dầu 180 17 4,74 4 4,05 kWh 6.578 1x3/7 170.308 181.462 601 35 Máy lốc tôn, công suất 45kw 220 13 3,86 4 81 kWh 131.565 1x4/7 201.058 771.123 602 36 Máy trộn bê tông - dung tích 100 lít 110 20 6,5 5 6,72 kWh 10.915 1x3/7 170.308 221.028 603 37 Ô tô tự đổ 2,5 T 260 17 7,5 6 18,9 lít xăng 297.845 1x2/4 Loại <= 3,5 Tấn 202.635 740.184 604 38 Palăng xích sức nâng 15T 230 17 4,2 4 1x4/7 201.058 224.834
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sơn La", "promulgation_date": "11/10/2016", "sign_number": "2413/QĐ-UBND", "signer": "Bùi Đức Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2376-QD-UBND-2022-cong-bo-van-ban-quy-pham-het-hieu-luc-toan-bo-Dien-Bien-548831.aspx
Quyết định 2376/QĐ-UBND 2022 công bố văn bản quy phạm hết hiệu lực toàn bộ Điện Biên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2376/QĐ-UBND Điện Biên, ngày 30 tháng 12 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN BAN HÀNH HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ HOẶC MỘT PHẦN NĂM 2022 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH Lê Thành Đô DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HĐND, UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN BAN HÀNH HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ NĂM 2022 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 2376/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên) STT Tên loại văn bản; Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản Lý do hết hiệu lực Ngày hết hiệu lực 1 Nghị quyết số 259/2011/NQ-HĐND ngày 30/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ nhân viên thú y cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên Được thay thế bằng Nghị quyết số 16/2022/NQ-HĐND ngày 14/11/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên quy định về bố trí nhân viên thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên 24/11/2022 2 Nghị quyết số 365/2015/NQ-HĐND ngày 08/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về định hướng nội dung quy ước thôn, bản, đội, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên Được bãi bỏ bởi Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên 19/12/2022 3 Nghị quyết số 389/2015/NQ-HĐND ngày 10/11/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc quy định chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Được bãi bỏ bởi Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND ngày 8/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên 18/7/2022 4 Nghị quyết số 48/2016/NQ-HĐND ngày 10/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên quy định chế độ, chính sách, mức chi bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Điện Biên. Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên quy định chế độ chính sách, mức cho bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Điện Biên 19/12/2022 5 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ngày 22/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên quy định cụ thể về mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Được bãi bỏ bởi Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 8/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên 18/7/2022 6 Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND ngày 22/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Được thay thế bằng Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 8/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Điện Biên 18/7/2022 7 Quyết định số 1440/QĐ-UBND ngày 9/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Sở Công thương tỉnh Điện Biên. Được thay thế bằng Quyết định số 17/2022/QĐ-UBND ngày 20/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Công Thương tỉnh Điện Biên 01/7/2022 8 Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 31/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Được thay thế bằng Quyết định số 45/2022/QĐ-UBND ngày 17/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên Ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp thuộc tỉnh Điện Biên 01/01/2023 9 Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 07/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế Được thay thế bằng Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 03/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế tỉnh Điện Biên 15/6/2022 10 Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 5/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên. Được thay thế bằng Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 03/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên 15/6/2022 11 Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành quy định chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên Được thay thế bằng Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND ngày 19/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên Ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và mức chi cụ thể cho hoạt động khuyến công địa phương tỉnh Điện Biên 01/8/2022 12 Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 06/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên Được thay thế bằng Quyết định số 27/2022/QĐ-UBND ngày 01/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên 15/8/2022 13 Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 06/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp. Được thay thế bằng Quyết định số 39/2022/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên 20/10/2022 14 Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 01/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên Được thay thế bằng Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên 5/12/2022 15 Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 17/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên. Được thay thế bằng Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 20/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên 01/6/2022 16 Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 20/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về ban hành quy định phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Được thay thế bằng Quyết định số 31/2022/QĐ-UBND ngày 24/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành quy định phân công, phân cấp về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên 5/9/2022 17 Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định mức hỗ trợ chi phí giống ngô để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô trên địa bàn tỉnh Điện Biên Được bãi bỏ bởi Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 20/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện 12/6/2022 18 Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 21/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe cho người lao động của tỉnh Điện Biên đi sơ tuyển, đi làm việc có tổ chức tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp ngoài tỉnh Được bãi bỏ bởi Quyết định số 51/2022/QĐ-UBND ngày 6/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên 20/12/2022 19 Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 24/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 Quy định phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Được thay thế bằng Quyết định số 31/2022/QĐ-UBND ngày 24/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành quy định phân công, phân cấp về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên 5/9/2022 20 Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 24/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Điện Biên Được thay thế bằng Quyết định số 44/2022/QĐ-UBND ngày 15/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Điện Biên 25/11/2022 21 Quyết định số 39/2019/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà và tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Được thay thế bằng Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà và tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Điện Biên 10/9/2022 22 Quyết định số 48/2019/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở NN&PTNT; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng NN&PTNT thuộc UBND huyện; lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh Được thay thế bằng Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý các phòng, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh 20/01/2022 23 Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên Quy định nội dung chi, mức chi Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Điện Biên Được thay thế bằng Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 02/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên Quy định nội dung chi, mức chi Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Điện Biên. 12/11/2022 24 Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 21/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe cho người lao động của tỉnh Điện Biên đi sơ tuyển, đi làm việc có tổ chức tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp ngoài tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 21/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên. Được bãi bỏ bởi Quyết định số 51/2022/QĐ-UBND ngày 6/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 21/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên 20/12/2022 25 Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND ngày 04/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Được thay thế bằng Quyết định số 42/2022/QĐ-UBND ngày 10/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên 25/11/2022 26 Quyết định số 35/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2021 trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Được thay thế bằng Quyết định số 33/2021/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2022 trên địa bàn tỉnh Điện Biên 01/01/2022 DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HĐND, UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN BAN HÀNH HẾT HIỆU LỰC MỘT PHẦN NĂM 2022 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 2376/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên) STT Tên loại văn bản; số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản Nội dung, quy định hết hiệu lực một phần Lý do hết hiệu lực một phần Ngày hết hiệu lực một phần 1 Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên Phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện)” bằng khoản “Phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường” tại khoản 14: phần I, Phụ lục I; phần A, Phụ lục III và Phụ lục IV. Được thay thế bằng khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 8/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên 18/7/2022 Bãi bỏ khoản 2, Phụ lục II và khoản 2, phần B, Phụ lục III “Lệ phí cấp chứng minh nhân dân”. Được bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND 18/7/2022 Nội dung gạch (-) dòng thứ 8, mục 3.1, khoản 3 "Lệ phí hộ tịch” Phụ lục II “Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Được bãi bỏ bởi khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND 18/7/2022 2 Nghị quyết số 25/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên quy định mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên Khoản 7 Điều 3 Được bãi bỏ bởi Nghị quyết số 13/2022/NQ-HĐND ngày 8 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quy định mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành kèm theo Nghị quyết số 25/2020/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên 18/7/2022 3 Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 25/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành quy định về quản lý hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Điện Biên Khoản 2 Điều 7 Được bãi bỏ bởi Quyết định số 51/2022/QĐ-UBND ngày 7 tháng 12 năm 2022 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về quản lý hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên 20/12/2022 4 Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 17/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên - Điểm b, khoản 1, Điều 8 - Khoản 1, Điều 16 Được bãi bỏ bởi Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành kèm theo Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND 11/9/2022 5 Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 03/11/ 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên quy định mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 3 Được bãi bỏ bởi Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 8 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quy định mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành kèm theo Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 03/11/ 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên 20/9/2022
{ "issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên", "promulgation_date": "30/12/2022", "sign_number": "2376/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thành Đô", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-2145-QD-TCT-so-tay-nghiep-vu-kiem-tra-noi-bo-nganh-thue-cong-tac-mien-thue-giam-thue-2015-296071.aspx
Quyết định 2145/QĐ-TCT sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế công tác miễn thuế giảm thuế 2015
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2145/QĐ-TCT Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH SỔ TAY NGHIỆP VỤ KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ VỀ CÔNG TÁC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Căn cứ Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính; Căn cứ Quyết định số 534/QĐ-TCT ngày 03/5/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế”; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế về công tác Miễn thuế, giảm thuế. Điều 2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, Trưởng các bộ phận kiểm tra nội bộ thuộc cơ quan thuế các cấp triển khai, phổ biến nội dung Sổ tay đến công chức làm công tác kiểm tra nội bộ trong toàn đơn vị. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Kiểm tra nội bộ, Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lãnh đạo Tổng cục Thuế; - Cục Thuế các tỉnh, thành phố; - Lưu VT, KTNB (2b). TỔNG CỤC TRƯỞNG Bùi Văn Nam SỔ TAY NGHIỆP VỤ KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ VỀ CÔNG TÁC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ (Ban hành kèm theo Quyết định số: 2145/QĐ-TCT ngày 04 tháng 11 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế) LỜI NÓI ĐẦU Công tác kiểm tra nội bộ ngành Thuế là hoạt động kiểm tra của cơ quan Thuế đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan Thuế cùng cấp và cơ quan Thuế cấp dưới trong việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ được giao nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật; giúp thủ trưởng, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan Thuế các cấp thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý thuế; quản lý nội bộ ngành; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Phương pháp kiểm tra chủ yếu được áp dụng trong hoạt động kiểm tra nội bộ ngành Thuế về công tác miễn thuế, giảm thuế là phương pháp kiểm tra, đối chiếu. Tổng cục Thuế xây dựng: “Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành Thuế về công tác miễn thuế, giảm thuế”, đây là tài liệu áp dụng đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc ra thông báo miễn, giảm thuế và là tài liệu tham khảo trợ giúp công chức, viên chức thuế làm công tác kiểm tra nội bộ trong quá trình thực hiện kiểm tra được thuận lợi, đảm bảo tính thống nhất, tính hiệu quả, tính kịp thời, đúng quy định của pháp luật và chỉ hỗ trợ người kiểm tra trong quá trình thực hiện tác nghiệp kiểm tra. Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong công tác miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp cơ quan Thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế (trừ các trường hợp hướng dẫn tại Điều 46, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ) nhằm tăng cường công tác miễn thuế, giảm thuế; phát hiện những tồn tại, sai phạm và xử lý các vi phạm trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác miễn thuế, giảm thuế; các quy định của quy trình miễn thuế, giảm thuế; nắm bắt các vướng mắc, kiến nghị và đề xuất những nội dung cần bổ sung, sửa đổi chính sách pháp luật thuế, cơ chế quản lý, quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác miễn thuế, giảm thuế. Trong quá trình kiểm tra nếu có sự thay đổi về chế độ, chính sách, quy trình về miễn thuế, giảm thuế các công chức chủ động cập nhật, áp dụng cho phù hợp. Tổng cục Thuế rất mong các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp ý kiến để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ ngành. NỘI DUNG KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ VỀ CÔNG TÁC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ I. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI TIẾN HÀNH KIỂM TRA 1. Thu thập văn bản Công chức thực hiện kiểm tra cần thu thập văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của ngành Thuế và các văn bản khác có liên quan đến thời kỳ và nội dung kiểm tra (lập danh mục văn bản. Lưu ý: tập hợp kể cả các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung). 2. Thu thập thông tin, số liệu Để đánh giá chung về kết quả thực hiện nhiệm vụ chức năng quản lý công tác miễn thuế, giảm thuế tại cơ quan Thuế các cấp, đoàn kiểm tra nội bộ căn cứ số liệu tổng hợp, hệ thống dữ liệu của ngành, các báo cáo, tài liệu tại cơ quan Thuế để tổng hợp, phân tích. Những nội dung, số liệu chủ yếu cần thu thập: - Số liệu về tổ chức bộ máy, nhân sự của đơn vị được kiểm tra, các bộ phận được giao thực hiện quản lý công tác miễn thuế, giảm thuế, số lượng công chức thực hiện công tác miễn thuế, giảm thuế. - Số lượng người nộp thuế đơn vị đang quản lý. - Xác định kết quả thực hiện miễn thuế, giảm thuế (số hồ sơ, số tiền thuế đã miễn, giảm thuế theo từng loại thuế: Thuế GTGT, TNDN, TTĐB, TNCN, Tài nguyên...), trong đó: + Tổng số hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế; tổng số thuế đề nghị miễn giảm, trong đó chi tiết theo khu vực doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân. + Số liệu phân tích xử lý đề nghị miễn thuế, giảm thuế: Số hồ sơ đã phân tích, số thuế đề nghị miễn giảm. Kết quả miễn giảm thuế theo quyết định miễn giảm thuế, theo từng loại thuế; số lượng hồ sơ và số thuế không được chấp nhận miễn giảm, nguyên nhân, lý do. 3. Chọn hồ sơ để tiến hành kiểm tra 3.1. Lựa chọn hồ sơ - Trên cơ sở các số liệu, báo cáo thu thập, thực hiện phân tích, đánh giá để thực hiện lựa chọn hồ sơ kiểm tra. - Danh sách lựa chọn cũng có thể lấy từ đề cương yêu cầu cơ quan Thuế được kiểm tra báo cáo. 3.2. Số lượng hồ sơ chọn - Lựa chọn hồ sơ có rủi ro cao: + Hồ sơ có nghi vấn. + Hồ sơ chưa rõ yêu cầu NNT giải trình. + Hồ sơ chưa rõ nhưng không bổ sung đầy đủ, hoặc có bổ sung nhưng không hợp lý. - Số lượng hồ sơ chọn: Cân đối về thời gian, nhân sự của đoàn kiểm tra nội bộ để tiến hành lựa chọn số lượng hồ sơ nhưng phải đảm bảo được yêu cầu, hiệu quả của cuộc kiểm tra theo đề cương đã được phê duyệt. - Toàn bộ số lượng hồ sơ đã chọn thì cần được kiểm tra hết (không bỏ sót). 3.3. Yêu cầu cung cấp hồ sơ Đoàn kiểm tra sau khi lựa chọn các hồ sơ kiểm tra lập Phiếu yêu cầu cơ quan Thuế được kiểm tra cung cấp các hồ sơ đã chọn theo mẫu quy định (quy định hiện hành mẫu số 17/KTNB) tại Quy trình kiểm tra nội bộ ngành Thuế. 3.4. Giao nhận hồ sơ Khi nhận thông tin (báo cáo, hồ sơ, tài liệu...) do cơ quan Thuế được kiểm tra cung cấp, Đoàn kiểm tra phải kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc; khi giao nhận báo cáo, hồ sơ, tài liệu phải lập biên bản giao nhận (quy định hiện hành mẫu số 18/KTNB kèm theo Quy trình KTNB) và khi giao trả cũng phải lập biên bản giao trả (quy định hiện hành mẫu số 19/KTNB kèm theo Quy trình KTNB). II. NỘI DUNG KIỂM TRA Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Quy trình miễn thuế, giảm thuế hiện hành của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và các quy định về miễn thuế, giảm thuế tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kiểm tra công tác quản lý miễn thuế, giảm thuế tập trung chủ yếu vào các nội dung: Số liệu báo cáo; tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; việc chấp hành quy định về các trường hợp (đối tượng) được miễn thuế, giảm thuế; thẩm quyền giải quyết; thời hạn giải quyết; số thuế được miễn thuế, giảm thuế; thẩm định pháp chế dự thảo quyết định miễn thuế, giảm thuế; lập báo cáo và lưu trữ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế. Cụ thể: 1. Kiểm tra số liệu báo cáo - Kiểm tra xác định tổng số văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế tồn/chưa giải quyết đầu kỳ kiểm tra; số tiền thuế đề nghị miễn, giảm. - Kiểm tra xác định tổng số văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế phát sinh trong thời kỳ kiểm tra; số tiền thuế đề nghị miễn, giảm. - Kiểm tra xác định tổng số Quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc Thông báo miễn, giảm thuế đã ban hành trong thời kỳ kiểm tra; số tiền thuế đề nghị miễn, giảm; số tiền thuế được miễn, giảm. - Kiểm tra xác định tổng số văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế tồn/chưa giải quyết cuối kỳ kiểm tra, số tiền thuế đề nghị miễn, giảm. Xác định rõ nguyên nhân, lý do tồn đọng/ chưa giải quyết hồ sơ xin miễn, giảm. Các báo cáo nêu trên khi đoàn kiểm tra đã thu thập được, tiếp tục tiến hành phân tích thông tin trên báo cáo (có đối chiếu với dữ liệu của ngành Thuế - Bộ phận kê khai và kế toán thuế) nhằm xác định tính chính xác của số liệu, thông tin báo cáo. 2. Kiểm tra việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế 2.1. Kiểm tra việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi qua đường bưu chính, bộ phận HCVT có hay không thực hiện theo quy định (quy định hiện hành: Đăng ký văn bản “đến”; nhập vào chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế; chuyển hồ sơ đến bộ phận “một cửa” ngay sau khi hoàn thành nhập dữ liệu vào ứng dụng QHS thời gian thực hiện các công việc nêu trên là ngay khi tiếp nhận hồ sơ miễn giảm thuế của NNT). 2.2. Kiểm tra việc tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ do bộ phận HCVT chuyển đến, bộ phận “một cửa” có hay không thực hiện: - Kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục, hợp pháp, của hồ sơ miễn, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. - Kiểm tra trường hợp hồ sơ miễn, giảm thuế chưa đầy đủ, chưa đúng thủ tục có thực hiện theo quy định hay không, cụ thể: + Hồ sơ miễn, giảm thuế nhận trực tiếp từ NNT: Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho NNT để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ miễn, giảm thuế theo quy định. + Hồ sơ miễn, giảm thuế nhận qua đường bưu chính: Lập Thông báo về việc hồ sơ chưa đủ, chưa đúng thủ tục theo quy định (quy định hiện hành thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế). - Kiểm tra trường hợp hồ sơ miễn, giảm thuế nhận trực tiếp tại bộ phận “một cửa” đã đầy đủ, đúng thủ tục có thực hiện theo quy định, cụ thể: + Đăng ký văn bản “đến” theo quy định. + Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế. + Lập và in Phiếu hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ MGT cho NNT từ chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế để gửi NNT và theo dõi, lưu 01 bản; thời gian hẹn trả kết quả giải quyết là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày CQT nhận đủ hồ sơ MGT theo quy định. (Theo quy định hiện hành thời gian thực hiện các công việc nêu trên là ngay khi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm của NNT). 2.3. Kiểm tra việc tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế gửi đến qua giao dịch điện tử Bộ phận “một cửa” có hay không tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận, kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử theo quy định. Hồ sơ NNT gửi đến CQT thông qua giao dịch điện tử phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. - Kiểm tra trường hợp hồ sơ miễn, giảm thuế chưa đầy đủ, chưa đúng thủ tục theo quy định thì có lập và gửi thư điện tử Thông báo về việc hồ sơ chưa đủ, chưa đúng thủ tục (quy định hiện hành mẫu số 05/QTr-MGT ban hành kèm theo Quy trình). - Kiểm tra trường hợp hồ sơ miễn, giảm thuế đầy đủ, đúng thủ tục theo quy định thì có lập và gửi thư điện tử cho NNT Phiếu hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cho NNT từ chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế (quy định hiện hành thời gian hẹn trả kết quả giải quyết là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan Thuế nhận đủ hồ sơ miễn, giảm thuế theo quy định thời gian thực hiện các công việc nêu trên là ngay khi tiếp nhận hồ sơ của NNT). 2.4. Kiểm tra việc chuyển hồ sơ đến bộ phận chức năng giải quyết Kiểm tra việc bộ phận tiếp nhận hồ sơ có hay không chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục đến bộ phận giải quyết hồ sơ có liên quan theo quy định (quy định hiện hành là ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế của NNT tại cơ quan Thuế). 3. Kiểm tra việc chấp hành quy định về các trường hợp (đối tượng) được miễn thuế, giảm thuế 3.1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp; tài liệu liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai thuế (trường hợp miễn giảm theo hồ sơ khai thuế thì thực hiện kiểm theo nội dung Sổ tay thanh tra, kiểm tra thuế). 3.2. Trường hợp cơ quan Thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc ra thông báo miễn, giảm thuế (đối với các quyết định miễn, giảm thuế hoặc ra thông báo miễn, giảm thuế tại kỳ kiểm tra), cụ thể: - Kiểm tra trường hợp miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Nguyên tắc miễn, giảm thuế TNCN; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; nơi nộp hồ sơ miễn, giảm thuế có đúng quy định hay không. - Kiểm tra trường hợp miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy định của pháp luật không có khả năng nộp thuế: Kiểm tra căn cứ pháp lý; lý do đề nghị miễn, giảm thuế; cơ quan chức năng có thẩm quyền xác định mức độ thiệt hại; không có khả năng nộp được thuế có đúng quy định hay không. - Miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên: Kiểm tra căn cứ pháp lý; lý do đề nghị miễn, giảm thuế; cơ quan chức năng có thẩm quyền xác định mức độ thiệt hại có đúng quy định hay không. - Miễn, giảm thu tiền sử dụng đất: Kiểm tra căn cứ pháp lý; giấy tờ chứng minh thuộc một trong những trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất; cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp giấy tờ chứng minh nêu trên có đúng quy định hay không. - Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước: Kiểm tra căn cứ pháp lý; lý do miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và các giấy tờ kèm theo hồ sơ có đúng quy định hay không. - Miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh được nêu tại Sổ tay kiểm tra nội bộ đối với công tác quản lý thuế hộ kinh doanh: Kiểm tra Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh và đề nghị miễn, giảm thuế; kiểm tra về điều kiện thời gian tạm ngừng, nghỉ kinh doanh để xác định đối tượng được miễn, giảm có đúng quy định hay không? - Miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị Quyết của Quốc hội và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp: Kiểm tra căn cứ pháp lý; lý do miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp và các giấy tờ kèm theo hồ sơ có đúng quy định hay không? - Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế: Kiểm tra căn cứ pháp lý; lý do miễn, giảm tiền thuế và các giấy tờ kèm theo hồ sơ có đúng quy định hay không? 4. Kiểm tra thẩm quyền giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế 4.1. Kiểm tra đối với trường hợp miễn, giảm thuế tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, thuê mặt nước + Kiểm tra thẩm quyền ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có theo quy định hay không (Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định). + Kiểm tra thẩm quyền ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân có theo quy định hay không (Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định). 4.2. Kiểm tra việc miễn, giảm các loại thuế khác đối với trường hợp cơ quan Thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp tại cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cấp nào thì thủ trưởng cơ quan Thuế cấp đó quyết định việc miễn, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế theo quy định. 5. Kiểm tra việc chấp hành quy định về thời hạn giải quyết miễn thuế, giảm thuế Thời hạn cơ quan Thuế ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế có đúng thời hạn quy định tại Luật Quản lý thuế (quy định hiện hành tại Điều 64 Luật Quản lý thuế: - Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế. - Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là 60 (sáu mươi ngày), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.) Trường hợp phải kiểm tra thực tế tại trụ sở NNT trước khi quyết định MGT thì kiểm tra việc có hay không Thông báo về việc hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra trước khi quyết định MGT (quy định hiện hành mẫu số 02/QTr-MGT gửi người nộp thuế). 6. Kiểm tra việc xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế Kiểm tra việc xác định số tiền thuế được miễn, giảm trong hồ sơ miễn, giảm thuế thuộc trường hợp cơ quan Thuế ra quyết định miễn, giảm thuế, cụ thể: 6.1. Kiểm tra việc giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế tại cơ quan Thuế (đối với trường hợp không phải thanh tra, kiểm tra thực tế tại trụ sở người nộp thuế trước khi ban hành quyết định miễn, giảm thuế) - Kiểm tra việc xác định các trường hợp (đối tượng) được miễn, giảm thuế có đúng quy định hay không. - Kiểm tra việc xác định các văn bản đề nghị miễn, giảm thuế có đúng quy định hay không? - Kiểm tra việc có hay không có biên bản đối với các trường hợp: + Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn: Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan Thuế có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn. + Người nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn: Biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế. + Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động: Biên bản (hoặc Phụ lục) được lập giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trong đó xác định việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng. - Kiểm tra một số tài liệu khác có liên quan đến việc ra Quyết định miễn, giảm thuế đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định. - Kiểm tra việc thực hiện giải quyết miễn, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan Thuế cấp dưới trình lên cơ quan Thuế cấp trên ra Quyết định miễn, giảm thuế. - Xác định số thuế được miễn giảm theo đúng quy định. Trường hợp có chênh lệch số thuế được miễn giảm so với Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo miễn, giảm thuế thì phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và đề xuất xử lý. 6.2. Kiểm tra việc giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế đối với trường hợp phải thanh tra, kiểm tra thực tế tại trụ sở người nộp thuế trước khi ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế - Kiểm tra đối với trường hợp NNT phải thanh tra, kiểm tra thực tế tại trụ sở người nộp thuế trước khi ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế có đúng quy định hay không (kiểm tra đối với những trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan Thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đề nghị miễn giảm đã khai là đúng thì cơ quan Thuế có tiến hành kiểm tra thực tế hay không). - Kiểm tra trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra thực tế tại trụ sở NNT có đúng quy định tại Quy trình thanh tra, Quy trình kiểm tra thuế hay không (kiểm tra thời hạn ra Quyết định thanh tra kiểm tra tại trụ sở NNT; Biên bản kiểm tra thanh tra tại trụ sở người nộp thuế và các thủ tục có liên quan...) có đúng quy định hay không. - Kiểm tra đối tượng được miễn giảm thuế, số thuế được miễn giảm tại biên bản thanh tra, kiểm tra thuế có đúng quy định hay không (số thuế được miễn giảm không vượt quá số thuế đề nghị được miễn giảm của NNT). - Kiểm tra số thuế đã miễn, giảm tại quyết định miễn thuế, giảm thuế có đúng với số thuế đã xác định tại Biên bản thanh tra, kiểm tra thuế hay không (nếu có chênh lệch xác định rõ nguyên nhân, hậu quả, trách nhiệm...). - Kiểm tra việc thực hiện giải quyết miễn giảm thuế đối với trường hợp cơ quan Thuế cấp dưới trình lên cơ quan Thuế cấp trên ra Quyết định miễn thuế, giảm thuế theo thẩm quyền quy định. - Xác định số thuế được miễn giảm theo đúng quy định. Trường hợp có chênh lệch số thuế được miễn, giảm so với Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo miễn, giảm thuế thì phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và đề xuất xử lý. Lưu ý: Kiểm tra, xác định số thuế TNDN được miễn giảm trên Tờ khai QT thuế TNDN do DN kê khai (thuế suất ưu đãi, số năm hưởng ưu đãi; Số thuế được giảm 30% theo quy định); kiểm tra, xác định số thuế TNDN được miễn giảm trên Biên bản thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp. 7. Kiểm tra việc thực hiện quy định về thẩm định pháp chế dự thảo Quyết định miễn thuế, giảm thuế - Kiểm tra việc có hay không thực hiện thẩm định pháp chế đối với dự thảo Quyết định miễn, giảm thuế trước khi ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định. - Kiểm tra việc thực hiện thẩm định pháp chế đối với hồ sơ miễn giảm thuế trước khi ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế có đúng trình tự quy trình, thủ tục, nội dung quy định hay không. - Kiểm tra việc có hay không việc tổng hợp ý kiến thẩm định pháp chế để trình người có thẩm quyền xem xét quyết định miễn, giảm thuế. 8. Kiểm tra việc thực hiện lập báo cáo và gửi báo cáo miễn thuế, giảm thuế Kiểm tra việc lập báo cáo và gửi báo cáo miễn thuế, giảm thuế có đúng quy định hay không. Cụ thể: 8.1. Kiểm tra việc lập và gửi báo cáo - Báo cáo thống kê và kế toán kết quả miễn thuế, giảm thuế theo chế độ quy định tại Quyết định số 255 TCT/QĐ/KH ngày 28/3/2001, Quyết định số 259/QĐ-TCT ngày 17/3/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Quyết định số 1492/QĐ-TCT ngày 3/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và các văn bản hướng dẫn sửa đổi bổ sung của Tổng cục Thuế. - Sổ theo dõi tình hình miễn thuế, giảm thuế (mẫu số 07/QTr-MGT ban hành kèm theo Quy trình): Hàng tháng, Cục Thuế/Chi cục Thuế lập Sổ theo dõi tình hình miễn thuế, giảm thuế (mẫu số 07/QTr-MGT ban hành kèm theo Quy trình) lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của CQT, không phải gửi báo cáo về TCT. - Báo cáo tổng hợp kết quả miễn thuế, giảm thuế (mẫu số 06/QTr-MGT ban hành kèm theo Quy trình): + Hàng tháng, năm, Chi cục Thuế lập Báo cáo mẫu số 06/QTr-MGT kèm theo nội dung đánh giá, phân tích tình hình MGT, các biện pháp tăng cường công tác quản lý MGT và các kiến nghị, đề xuất gửi về Cục Thuế để tổng hợp báo cáo chung toàn Cục Thuế. + Hàng quý, năm, Cục Thuế lập Báo cáo mẫu số 06/QTr-MGT kèm theo nội dung đánh giá, phân tích tình hình MGT, các biện pháp tăng cường công tác quản lý MGT và các kiến nghị, đề xuất gửi về Tổng cục Thuế bằng văn bản và qua đường thư điện tử (Vụ Kê khai và kế toán thuế - TCT) để tổng hợp. Thực hiện đối chiếu số liệu tại báo cáo có đúng với số liệu tại ứng dụng theo dõi quản lý miễn thuế, giảm thuế hay không. Nếu không đúng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm. 8.2. Kiểm tra thời hạn gửi báo cáo - Báo cáo tháng: Chi cục Thuế gửi Cục Thuế trước ngày 10 tháng tiếp theo tháng báo cáo. - Báo cáo quý: Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 15 tháng đầu quý tiếp theo quý báo cáo. - Báo cáo năm: + Chi cục Thuế gửi Cục Thuế trước ngày 15 tháng 1 năm tiếp theo năm báo cáo. + Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 25 tháng 1 năm tiếp theo năm báo cáo. 8.3. Kiểm tra hình thức gửi báo cáo - Gửi bằng văn bản (có ký tên, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan Thuế); - Gửi qua thư điện tử (Email); - Truyền qua hệ thống ứng dụng quản lý thuế. 9. Kiểm tra việc lưu trữ tài liệu, dữ liệu về miễn thuế, giảm thuế 9.1. Kiểm tra việc lưu trữ báo cáo - Báo cáo bằng văn bản: Bộ phận Kê khai và kế toán thuế có hay không lưu trữ các báo cáo miễn, giảm thuế của cơ quan Thuế đã gửi lên cơ quan Thuế cấp trên. - Báo cáo gửi bằng hình thức điện tử, nhật ký theo dõi tiền thuế miễn giảm của NNT và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế miễn, giảm: Lưu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế tại cơ quan Thuế các cấp quản lý NNT. 9.2. Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ a) Bộ phận ban hành văn bản (miễn thuế, giảm thuế/tham gia thực hiện Quy trình miễn giảm thuế) có hay không lưu trữ hồ sơ bằng giấy và tại cơ sở dữ liệu của ngành Thuế theo quy định: a.1) Lưu trữ bằng giấy: - Các bộ phận KK&KTT, TNCN, KTr, QL khoản thu từ đất có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ MGT bao gồm: Hồ sơ đề nghị của NNT; Quyết định miễn thuế, giảm thuế và các văn bản, tài liệu phát sinh trong quá trình giải quyết MGT theo từng NNT. - Phòng Thanh tra thuế có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ MGT bao gồm: Biên bản thanh tra, Kết luận thanh tra, các Quyết định xử lý vi phạm (nếu có) và các văn bản, tài liệu phát sinh trong quá trình thanh tra có liên quan đến việc giải quyết MGT theo từng NNT. - Phòng THNVDT có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ MGT bao gồm: Hồ sơ đề nghị của NNT, các văn bản, tài liệu phát sinh trong quá trình giải quyết MGT của Chi cục Thuế và Cục Thuế, Quyết định miễn thuế, giảm thuế của cấp có thẩm quyền theo từng NNT. Sau 01 (một) năm kể từ ngày ký quyết định MGT, các bộ phận chức năng nêu trên thực hiện chuyển hồ sơ MGT đến bộ phận HCVT để thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định. a.2) Lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của ngành Thuế: Bộ phận Tin học có trách nhiệm hỗ trợ xử lý các thông tin theo Quy trình miễn thuế, giảm thuế, lưu trữ các thông tin được xử lý trên máy tính đảm bảo đầy đủ, an toàn, bảo mật và cung cấp các thông tin cho các bộ phận có liên quan khi cần thiết. b) Hồ sơ có hay không được sắp xếp theo từng NNT. c) Việc lưu trữ hồ sơ có hay không thực hiện theo quy định về văn thư lưu trữ của nhà nước, của cơ quan. DANH MỤC VĂN BẢN THAM KHẢO 1. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế. 2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012. 3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014. 4. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. 5. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế. 6. Quyết định số 749/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình miễn thuế, giảm thuế. Mục lục SỔ TAY NGHIỆP VỤ Kiểm tra nội bộ ngành Thuế về công tác Miễn thuế, giảm thuế LỜI NÓI ĐẦU NỘI DUNG I. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI TIẾN HÀNH KIỂM TRA 1. Thu thập văn bản 2. Thu thập thông tin, số liệu 3. Chọn hồ sơ để tiến hành kiểm tra II. NỘI DUNG KIỂM TRA 1. Kiểm tra số liệu báo cáo 2. Kiểm tra việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế 3. Kiểm tra việc chấp hành quy định về các trường hợp (đối tượng) được miễn thuế, giảm thuế 4. Kiểm tra thẩm quyền giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế 5. Kiểm tra việc chấp hành quy định về thời hạn giải quyết miễn thuế, giảm thuế 6. Kiểm tra việc xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế 7. Kiểm tra việc thực hiện quy định về thẩm định pháp chế dự thảo Quyết định miễn thuế, giảm thuế 8. Kiểm tra việc thực hiện lập báo cáo và gửi báo cáo miễn thuế, giảm thuế 9. Kiểm tra việc lưu trữ tài liệu, dữ liệu về miễn thuế, giảm thuế DANH MỤC VĂN BẢN THAM KHẢO Mục lục
{ "issuing_agency": "Tổng cục Thuế", "promulgation_date": "04/11/2015", "sign_number": "2145/QĐ-TCT", "signer": "Bùi Văn Nam", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-43-KH-UBND-2021-tro-giup-va-phuc-hoi-chuc-nang-cho-nguoi-tam-than-tre-em-tu-ky-Hung-Yen-471761.aspx
Kế hoạch 43/KH-UBND 2021 trợ giúp và phục hồi chức năng cho người tâm thần trẻ em tự kỷ Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 43/KH-UBND Hưng Yên, ngày 10 tháng 3 năm 2020 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP XÃ HỘI VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI TÂM THẦN, TRẺ EM TỰ KỶ VÀ NGƯỜI RỐI NHIỄU TÂM TRÍ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2021-2030 Thực hiện Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2030 với nội dung như sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Quán triệt, cụ thể hóa mục tiêu, nội dung Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ vào thực hiện các hoạt động trợ giúp người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và những quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ công bằng, bảo đảm an sinh xã hội; Huy động sự tham gia của xã hội nhất là gia đình, cộng đồng tăng cường trợ giúp về vật chất, tinh thần, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống; sàng lọc, phát hiện và hỗ trợ can thiệp, phòng ngừa người rối nhiễu tâm trí đặc biệt là trẻ tự kỷ bị tâm thần nặng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội đối với người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí. 2. Một số chỉ tiêu cụ thể a) Giai đoạn 2021 -2025 - Hằng năm ít nhất 85% người tâm thần, 85% trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm dạng khuyết tật phổ tự kỷ và được can thiệp sớm; trên 200 trẻ em tự kỷ nặng được điều trị, giáo dục, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và trợ giúp xã hội. - Trên 80% trẻ khuyết tật phổ tự kỷ ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục. - Trên 700 người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí được hỗ trợ hướng nghiệp, lao động trị liệu tại cơ sở trợ giúp xã hội; trên 200 hộ gia đình người rối nhiễu tâm trí có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định. - Khoảng 80% người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu. - Hằng năm, ít nhất 80% người tâm thần nặng có hành vi nguy hiểm đến gia đình, cộng đồng và 100% người tâm thần lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng luân phiên tại các cơ sở trợ giúp xã hội. - Trên 70% cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí có câu lạc bộ thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ của người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; thu hút ít nhất 25% người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 25% người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tham gia văn hóa, văn nghệ và biểu diễn nghệ thuật tại cơ sở. - Trên 60% số người trầm cảm, trẻ em tự kỷ và người bị rối nhiễu tâm trí khác có nguy cơ cao bị tâm thần và người tâm thần được tư vấn, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng xã hội và sử dụng các dịch vụ công tác xã hội khác tại cộng đồng và các cơ sở chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần, cơ sở y tế. - Trên 40% gia đình có người tâm thần, 40% gia đình có trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí có nguy cơ cao bị tâm thần được tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí. - Khoảng 90% cán bộ, nhân viên công; tác xã hội và cộng tác viên công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe: tâm thần tại cơ sở và cộng đồng được nâng cao năng lực thông qua tập huấn, đào tạo, đào tạo lại bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. b) Giai đoạn 2026 - 2030 - Hằng năm khoảng 95% người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 85% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm dạng khuyết tật phổ tự kỷ và được can thiệp sớm; khoảng 400 trẻ em tự kỷ nặng được điều trị, giáo dục, phục hồi chức năng và trợ giúp xã hội phù hợp tại cơ sở phục hồi chức năng và trợ giúp xã hội. - Trên 90% trẻ khuyết tật phổ tự kỷ ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục. - Trên 1.000 người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí được hỗ trợ hướng nghiệp, lao động trị liệu tại cơ sở trợ giúp xã hội; ít nhất 300 hộ gia đình người rối nhiễu tâm trí có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định, - Khoảng 90% người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu. - Hằng năm, trên 90% người tâm thần nặng có hành vi nguy hiểm đến gia đình, cộng đồng và 100% người tâm thần lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng luân phiên tại các cơ sở trợ giúp xã hội. - 100% cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí có câu lạc bộ thể dục:, thể thao, văn hóa, văn nghệ; thu hút 60% người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 40% người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tham gia văn hóa, văn nghệ và biểu diễn nghệ thuật. - Trên 70% số người trầm cảm, trẻ em tự kị và người bị rối nhiễu tâm trí khác có nguy cơ cao bị tâm thần và người tâm thần được tư vấn, trị liệu tâm lý phục hồi chức năng xã hội và sử dụng các dịch vụ công tác xã hội khác tại cộng đồng và các cơ sở chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần, cơ sở y tế. - Trên 60% gia đình có người tâm thần, 60% gia đình có trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí có nguy cơ cao bị tâm thần được nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng. - 100% cán bộ, nhân viên công tác xã hội và cộng tác viên công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cơ sở và cộng đồng được nâng cao năng lực thông qua tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI 1. Đối tượng Người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí quy định tại Kế hoạch này là những người có vấn đề sức khỏe tâm thần, gồm: tâm thần phân liệt; chứng động kinh, tổn thương não, chậm phát triển trí tuệ, nghiện chất kích thích; rối loạn phổ tự kỷ, rối loạn tăng động giảm chú ý; người bị rối loạn stress sau sang chấn tâm lý, là nạn nhân của sự xâm hại, của bạo lực gia đình và học đường; người khuyết tật dạng tâm thần kinh, tâm thần khác. 2. Phạm vi Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên hỗ trợ các địa phương có số người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người có nguy cơ tâm thần cao so với dân số. III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU 1. Trợ giúp y tế - Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; chính sách bảo hiểm y tế cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí. - Thực hiện dịch vụ phát hiện sớm trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí; tuyên truyền, tư vấn về phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí. - Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, điều trị, trị liệu và phục hồi chức năng đối với trẻ em tự kỷ và người bị rối nhiễu tâm trí theo quy định của pháp luật. - Triển khai phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng. 2. Trợ giúp giáo dục - Thực hiện tốt các chính sách về giáo dục đối với trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí, bảo đảm phổ cập giáo dục đối với trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục đối với trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí. - Thực hiện các chương trình phòng ngừa, can thiệp sớm các trường hợp học sinh, sinh viên có biểu hiện tự kỷ và rối nhiễu tâm trí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo. - Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí; tổ chức tập huấn cho giáo viên, cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ, trợ giúp giáo dục trẻ em tự kỷ, người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí, gia đình về nghiệp vụ giáo dục trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí. - Khuyến khích thành lập và phát triển hệ thống dịch vụ và mô hình giáo dục trẻ em tự kỷ, người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí, phù hợp với nhu cầu đa dạng của trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí: phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí tại cơ sở trợ giúp xã hội, gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa. - Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu về giáo dục đặc biệt của trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí vào phần mềm quản lý hệ thống hỗ trợ giáo dục cho trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu tâm trí. 3. Trợ giúp hướng nghiệp, lao động trị liệu, hỗ trợ sinh kế và văn hóa, thể thao - Triển khai hướng nghiệp, tổ chức lao động trị liệu, tổ chức các mô hình câu lạc bộ, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhằm phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tại các cơ sở trợ giúp xã hội, gồm: - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên công tác xã hội hướng dẫn tổ chức lao động trị liệu cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí. - Hướng nghiệp, tổ chức lao động trị liệu, văn hóa và thể thao phù hợp cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tại các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở phục hồi chức năng. - Xây dựng mô hình hỗ trợ sinh kế đối với gia đình người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; xây dựng mô hình hỗ trợ gia đình có người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí khởi nghiệp. - Ưu tiên gia đình người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc làm. 4. Trợ giúp pháp lý - Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại các cơ sở trợ giúp xã hội. - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện việc trợ giúp pháp lý đối với gia đình có người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ em tự kỷ có khó khăn về tài chính. 5. Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội làm nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí - Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng cho người tâm thần và rối nhiễu tâm trí nặng (công lập và ngoài công lập). Trong đó, chú trọng nâng cấp, mở rộng và phát triển Trung tâm Điều dưỡng tâm thần kinh tỉnh Hưng Yên, Trường phục hồi chức năng và dạy nghề cho người khuyết tật Khoái Châu, Trường phục hồi chức năng và dạy nghề cho người khuyết tật Tiên Lữ, Cơ sở điều trị nghiện ma túy. - Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí đạt tiêu chuẩn Nhà nước quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng, trị liệu và cung cấp dịch vụ công tác xã hội. - Các cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện tốt các tiêu chuẩn và quy trình theo quy định, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí. - Thành lập phòng trị liệu và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí: dự kiến tại Trung tâm Điều dưỡng tâm thần kinh tỉnh. 6. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên - Bồi dưỡng kiến thức công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em tự kỷ và rối nhiễu tâm trí cho 5.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 500 người/năm). - Bồi dưỡng, tập huấn các kỹ năng, sàng lọc phát hiện sớm đối với trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; điều tra khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần trên địa bàn tỉnh; đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ, chuyên đề về việc thực hiện kế hoạch. - Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình đối tượng về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí. - Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về việc thực hiện Chương trình. 7. Truyền thông, nâng cao nhận thức -Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí hệ thống trợ giúp xã hội; kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần; chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng đối với trẻ tự kỷ và đối tượng khác. - Phát hiện, kịp thời biểu dương khen thưởng, tuyên truyền sâu rộng trong xã hội những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí. - Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng về sức khỏe tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên. 8. Giám sát, đánh giá - Thực hiện hệ thống theo dõi, giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch (đầu vào, hoạt động, đầu ra) và đánh giá kết quả, tác động của chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí. - Tổng hợp báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực hiện trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí. - Xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý người bệnh tâm thần, trẻ em tự kỷ. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN - Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; các Chương trình, Đề án, Kế hoạch khác có liên quan. - Đóng góp, hỗ trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và từ nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. - Đối với nguồn vốn vay ưu đãi cho gia đình có người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí: Hằng năm, căn cứ dự toán vốn vay, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho các đối tượng được vay vốn. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: - Là cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao. - Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp hướng nghiệp, lao động trị liệu, hỗ trợ sinh kế và văn hóa, thể thao; phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội làm nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục phục hồi chức năng đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên; truyền thông, nâng cao nhận thức; giám sát, đánh giá. - Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch theo quy định. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị, địa phương vận động, điều phối các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các hoạt động thực hiện Kế hoạch. 3. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định. 4. Sở Y tế: Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp y tế; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tại cộng đồng và trong các cơ sở trợ giúp xã hội; nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên, cộng tác viên y tế về chăm sóc sức khỏe tâm thần, trẻ em tự kỷ và rối nhiễu tâm trí. 5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp trẻ em tự kỷ, rối nhiễu tâm trí tiếp cận giáo dục; phối hợp với sở, ngành, đoàn thể triển khai tập huấn, lồng ghép các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; phối hợp với các cơ sở y tế có liên quan thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục, phục hồi khả năng học tập cho học sinh, sinh viên bị tự kỷ, rối nhiễu tâm trí và mắc bệnh tâm thần; 6. Sở Tư pháp: Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho gia đình có người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ em tự kỷ có khó khăn về tài chính. 7. Sở Thông tin và Truyền thông: chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng. 8. Các sở, ngành, đơn vị khác có liên quan: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. 9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ gia đình có người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí khởi nghiệp; hỗ trợ gia đình người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc làm. 10. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm cụ thể hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch này phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện; bố trí kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án, kế hoạch có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu Kế hoạch. 11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới các thành viên, hội viên vận động toàn dân thực hiện trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO Căn cứ nội dung Kế hoạch, các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các địa phương chủ động triển khai thực hiện; hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05/01 của năm kế tiếp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; tổng hợp báo cáo sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030. Trong quá trình triển khai, thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./. Nơi nhận: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; - UBND huyện, thị xã, thành phố; - Lãnh đạo VP UBND tỉnh; - Lưu: VT, KGVXT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Duy Hưng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hưng Yên", "promulgation_date": "10/03/2021", "sign_number": "43/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Duy Hưng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-2144-QD-UBND-von-su-nghiep-chuong-trinh-giam-ngheo-ben-vung-Thanh-Hoa-2016-322313.aspx
Quyết định 2144/QĐ-UBND vốn sự nghiệp chương trình giảm nghèo bền vững Thanh Hóa 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2144/QĐ-UBND Thanh Hóa, ngày 21 tháng 6 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT PHÂN BỔ VỐN SỰ NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2016 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo; Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 12/02/2014 về việc hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo; Căn cứ Thông báo số 4666/BLĐTBXH-KHTC ngày 13/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phân bổ kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2016; Căn cứ Công văn số 740/LĐTBXH-VPQGGN ngày 10/3/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ CTMTQG giảm nghèo bền vững năm 2016; Căn cứ Công văn số 128/CV-VPQGGN ngày 06/6/2016 của Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo về việc bố trí vốn Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2016; Căn cứ Quyết định số 5256/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016 của tỉnh Thanh Hóa; Căn cứ Công văn số 244/CV-HĐND ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về phân bổ vốn sự nghiệp Chương trình MTQG giảm nghèo nhanh bền vững năm 2016; Xét đề nghị của liên ngành: Lao động, Thương binh và Xã hội - Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1324/TTr-LN:TC- LĐTBXH-NNPTNT ngày 17 tháng 5 năm 2016; của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1624/TTr-SLĐTBXH ngày 10/6/2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt giao dự toán kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) giảm nghèo bền vững năm 2016, như sau: Tổng số kinh phí năm 2016: 88.917 triệu đồng; trong đó: - Đã hỗ trợ gạo cho các thôn, bản biên giới: 8.267 triệu đồng. - Kinh phí còn lại: 80.650 triệu đồng. 1. Tổng kinh phí phân bổ lần này: 80.650 triệu đồng; (Chi tiết theo Phụ lục số 01/THGN và các phụ lục chi tiết kèm theo) Bao gồm các Dự án sau: (1). Dự án 1: Duy tu các công trình thuộc các huyện nghèo và các xã bãi ngang ven biển, xã đảo; hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao dân trí các huyện nghèo. - Tổng số kinh phí: 78.650 triệu đồng; Bao gồm các tiểu Dự án: 1.1. Tiểu Dự án 1: Hỗ trợ duy tu, bảo dưỡng công trình các huyện nghèo theo NQ30a. - Kinh phí: 17.010 triệu đồng; - Nguyên tắc phân bổ: + Trừ các xã đến năm 2016 đã hoàn thành tiêu chí nông thôn mới (có 02 xã, gồm: xã Ngọc Phụng, huyện Thường Xuân; xã Bãi Trành, huyện Như Xuân). + Phân bổ kinh phí theo đúng địa bàn và nguồn kinh phí được giao. + Phân bổ theo bình quân theo đầu xã để giao kinh phí cho huyện. - Định mức phân bổ: 140 triệu đồng/xã; Ngoài định mức chung phân bổ tính theo số lượng các xã như trên, số còn lại ưu tiên bổ sung cho huyện Mường Lát và huyện Quan Hóa để tập trung nguồn lực thực hiện 02 công trình sửa công trình đập mương bản Pù Đứa, xã Quang Chiểu, huyện Mường Lát và sửa chữa công trình nối tiếp đường giao thông Bản Pheo đi Bản Yên, xã Hiền Chung, huyện Quan Hóa. + Huyện Mường Lát (8 xã): 2.630 triệu đồng; + Huyện Quan Sơn (12 xã): 1.680 triệu đồng; + Huyện Quan Hóa (17 xã): 3.880 triệu đồng; + Huyện Lang Chánh (10 xã): 1.400 triệu đồng; + Huyện Bá Thước (22 xã): 3.080 triệu đồng; + Huyện Thường Xuân (15 xã): 2.100 triệu đồng; + Huyện Như Xuân (16 xã): 2.240 triệu đồng. - Quản lý sử dụng nguồn kinh phí: Giao cho Chủ tịch UBND huyện căn cứ vào số kinh phí được giao chủ động lựa chọn các danh mục để thực hiện đúng mục tiêu, có hiệu quả; không chia đều kinh phí cho các xã, tránh dàn trải, ưu tiên những công trình có yêu cầu cấp bách, cần thiết; các huyện Mường Lát, Quan Hóa thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 13516/UBND-VX ngày 30/12/2015 và Công văn số 2392/UBND ngày 16/3/2016 đồng thời lồng ghép với các chương trình mục tiêu khác và bố trí thêm nguồn lực tài chính hợp pháp khác để thực hiện, nhằm phát huy hiệu quả nguồn kinh phí được giao. (Chi tiết Phụ lục số 01a). 1.2. Tiểu Dự án 2: Hỗ trợ duy tu, bảo dưỡng các công trình thuộc xã bãi ngang ven biển và hải đảo. - Kinh phí: 2.579 triệu đồng; - Nguyên tắc phân bổ: + Căn cứ danh mục các xã bãi ngang ven biển tại Quyết định số 539/2013/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về công nhận xã đảo thuộc tỉnh Thanh Hóa (không bao gồm các xã đến năm 2016 đã đạt chuẩn các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới, có 05 xã gồm: xã Bình Minh, xã Hải Châu - huyện Tĩnh Gia; xã Quảng Thái - huyện Quảng Xương; xã Quảng Đại, TX Sầm Sơn; xã Minh Lộc, huyện Hậu Lộc). + Tính theo số xã được hưởng chính sách trên địa bàn huyện để phân bổ kinh phí cho huyện. - Định mức phân bổ: 78 triệu đồng/xã (tổng số xã là 33 xã); kinh phí phân bổ theo tiêu chí này cho các huyện còn dư 05 triệu đồng, bổ sung cho huyện Tĩnh Gia là huyện có số xã nhiều nhất, cụ thể như sau: + Huyện Tĩnh Gia (12 xã): 941 triệu đồng; + Huyện Quảng Xương (5 xã): 390 triệu đồng; + Huyện Hậu Lộc (4 xã): 312 triệu đồng; + Huyện Hoằng Hóa (6 xã): 468 triệu đồng; + Huyện Nga Sơn (3 xã): 234 triệu đồng; + TX Sầm Sơn (3 xã): 234 triệu đồng. - Quản lý sử dụng nguồn kinh phí: Căn cứ vào số kinh phí được giao, Chủ tịch UBND huyện chủ động lựa chọn các danh mục công trình cấp thiết để duy tu, bảo dưỡng đúng mục tiêu, có hiệu quả, không chia đều kinh phí cho các xã, tránh dàn trải; lồng ghép với các chương trình mục tiêu và nguồn tài chính hợp pháp khác để phát huy hiệu quả nguồn kinh phí. (Chi tiết Phụ lục số 01b). 1.3. Tiểu dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất; đào tạo và nâng cao dân trí. - Kinh phí: 67.328 triệu đồng; + Đã phân bổ: 8.267 triệu đồng; (Hỗ trợ mua gạo cho các thôn bản biên giới năm 2016 theo Quyết định 555/QĐ-UBND ngày 15/02/2016). + Nguồn còn lại: 59.061 triệu đồng; + Phân bổ lần này: 59.061 triệu đồng; (Chi tiết theo phụ lục số 02 kèm theo) - Nguyên tắc phân bổ: + Theo quy định tại Thông tư số 86/2009/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn xây dựng đề án khuyến nông, khuyến ngư thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo, bao gồm: Hỗ trợ giống, vật tư để thực hiện mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư phù hợp với từng điều kiện của từng địa phương; Hỗ trợ mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; Hỗ trợ hộ nghèo phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề; tập huấn, đào tạo, nâng cao dân trí. + Không phân bổ kinh phí cho các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. 1.3.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất; đào tạo và nâng cao dân trí các huyện nghèo: 57.361 triệu đồng; Bao gồm: (1). Phân bổ cho các huyện nghèo theo NQ 30a và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. (1.1). Hỗ trợ Phát triển sản xuất cho 7 huyện nghèo: 30.436 triệu đồng. - Có 100/102 xã của 7 huyện 30a thuộc đối tượng được phân bổ (trừ 2 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, gồm: xã Bãi Trành, huyện Như Xuân và xã Ngọc Phụng, huyện Thường Xuân). - Định mức phân bổ bình quân cho một xã: 300 triệu đồng/xã. Kinh phí còn lại sau khi trừ đi định mức còn lại 436 triệu đồng bổ sung thêm cho huyện Mường Lát, cụ thể phân bổ cho các huyện như sau: + Huyện Mường Lát (8 xã): 2.836 triệu đồng; + Huyện Quan Sơn (12 xã): 3.600 triệu đồng; + Huyện Quan Hóa (17 xã): 5.100 triệu đồng; + Huyện Bá Thước (22 xã): 6.600 triệu đồng; + Huyện Lang Chánh (10 xã): 3.000 triệu đồng; + Huyện Thường Xuân (15 xã): 4.500 triệu đồng; + Huyện Như Xuân (16 xã): 4.800 triệu đồng. Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 20/4/2015 của BCH Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững; Quyết định số 4438/QĐ-UBND ngày 11/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đề án: Cây trồng, vật nuôi có lợi thế phát triển trên địa bàn các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Quyết định số 2918/QĐ- UBND ngày 08/9/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất theo Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và các quyết định khác có liên quan, các huyện tổ chức thực hiện chính sách này phải đúng mục tiêu, có hiệu quả; công bằng, công khai, dân chủ, minh bạch; không để xảy ra lãng phí, thất thoát nguồn kinh phí. Huy động cả hệ thống chính trị từ thôn, bản trở lên tham gia giám sát thực hiện chính sách này. (1.2) Phân bổ cho các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo: - Hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã ĐBKK theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 và Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ: 9.900 triệu đồng. - Nguyên tắc phân bổ: Phân bổ cho 32/37 theo Quyết định số 539/QĐ-TTg và xã Hải Bình theo Quyết định số 99/QĐ-TTg: (không phân bổ cho các xã đã hoàn thành tiêu chí nông thôn mới gồm: xã Hải Châu, xã Bình Minh huyện Tĩnh Gia; xã Quảng Thái, huyện Quảng Xương; xã Quảng Đại, TX Sầm Sơn; xã Minh Lộc, huyện Hậu Lộc). - Định mức phân bổ: Phân bổ bình quân cho một xã: 300 triệu đồng/xã, cụ thể phân bổ cho các huyện như sau: + Huyện Tĩnh Gia (12 xã): 3.600 triệu đồng; + Huyện Quảng Xương (5 xã): 1.500 triệu đồng; + Huyện Hoằng Hóa (6 xã): 1.800 triệu đồng; + Huyện Hậu Lộc (4 xã): 1.200 triệu đồng; + Huyện Nga Sơn (3 xã): 900 triệu đồng; + Huyện TX Sầm Sơn (3 xã): 900 triệu đồng. - Mục tiêu hỗ trợ: + Hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương; tạo sự chuyển biến nhanh hơn về thu nhập và đời sống cho người nghèo, đồng bào thiểu số, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững. + Hỗ trợ đa dạng các hình thức tạo sinh kế cho người nghèo, thực hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất và đa dạng hóa về thu nhập cho người nghèo, hộ nghèo; tạo cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường (thị trường vốn, lao động, đất đai, khoa học kỹ thuật - công nghệ và thị trường hàng hóa đầu vào, đầu ra...). - Nội dung thực hiện: + Hỗ trợ giống, vật tư, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. + Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm. + Hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, trồng cỏ, cải tạo diện tích ao, tạo lồng bè nuôi trồng thủy sản. + Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, bao gồm: Bổ sung và nâng cao kiến thức phát triển kinh tế hộ gia đình; giúp người nghèo tiếp cận các dịch vụ tín dụng, thông tin thị trường; xây dựng các mô hình khuyến nông - lâm - ngư và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. + Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư liên kết với hộ nghèo, cận nghèo trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa, kết nối người nghèo với thị trường. + Hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu quảng bá, giới thiệu sản phẩm nhất là nông, lâm, thủy sản trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn; thông tin thị trường cho nông dân. + Hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chỉ đạo hỗ trợ phát triển sản xuất, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y; vệ sinh an toàn thực phẩm. (2). Hỗ trợ 7 Trạm Khuyến nông thuộc 7 huyện 30a để xây dựng mô hình phát triển sản xuất: 7 Trạm x 200 triệu đồng/trạm = 1.400 triệu đồng. (Chi tiết theo Phụ lục số 02 kèm theo). 1.3.2. Khoán bảo vệ rừng: - Kinh phí: 13.700 triệu đồng. - Nguyên tắc phân bổ: + Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2013/TTLT-BTC-BNN ngày 14/6/2013 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn chế độ quản lý, sử kinh phí sự nghiệp thực hiện bảo vệ rừng. + Phân bổ theo diện tích đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt dự án bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ và đặc dụng giai đoạn 2013 - 2020. - Kinh phí phân bổ: 13.700 triệu đồng; a) Giao khoán bảo vệ rừng + Diện tích giao khoán: 112.300ha; + Mức khoán bình quân: 114.000 đồng/ha/năm; + Kinh phí: 12.803 triệu đồng; b) Hỗ trợ kinh phí quản lý dự án: 897 triệu đồng; (Chi tiết Phụ lục số 2a) - Quản lý sử dụng nguồn kinh phí: Các huyện, các chủ dự án, các đơn vị được giao kinh phí có trách nhiệm sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, hiệu quả; kết hợp huy động các nguồn vốn khác kết hợp với nguồn kinh phí hỗ trợ để thực hiện bảo vệ và phát triển rừng đảm bảo theo các yêu cầu đã được quy định. 1.3.3. Hỗ trợ xuất khẩu lao động: 1.700 triệu đồng. Nguyên tắc phân bổ: Theo Thông tư Liên tịch số 31/2009/TTLT-BLĐTBXH- BTC ngày 09/9/2009 của Liên bộ Bộ Lao động TBXH - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Quyết định 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh XKLĐ góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020. a) Kinh phí giao các huyện, các xã thực hiện: 1.003 triệu đồng. Bao gồm: - Thông tin tuyên truyền, tư vấn XKLĐ: 968 triệu đồng. + Hỗ trợ truyền thông tại huyện:20 triệu đồng/huyện x 7 huyện. + Hỗ trợ truyền thông tại xã: 4 triệu đồng/xã x 109 xã. + Hỗ trợ cán bộ trực tiếp vận động, tư vấn cho người đi XKLĐ (300 ngàn đồng/tháng x 12 tháng x 109 xã). - Hỗ trợ giám sát đánh giá (mỗi huyện 5 triệu đồng): 35 triệu đồng. b) Kinh phí giao các đơn vị cấp tỉnh thực hiện: 697 triệu đồng. (1) Nội dung thực hiện - Tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động sau khi về nước: 52 triệu đồng; - Tập huấn nâng cho cán bộ làm công tác XKLĐ: 220 triệu đồng (tập huấn cho cấp huyện, xã, thôn - ưu tiên cán bộ mới); - Tham vấn đối thoại chính sách và tư vấn thị trường XKLĐ: 324 triệu đồng; - Giám sát đánh giá: 101 triệu đồng. (2) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. (Chi tiết theo Phụ lục số 02b, 02c kèm theo) 1.3.4. Nâng cao dân trí a) Tập huấn kiến thức PTSX cho CB thôn, bản: 924 triệu đồng; a.1. Nội dung thực hiện - Đối tượng: Trưởng thôn, bản trên địa bàn 7 huyện 30a; - Số lượng lớp: 12 lớp (75 học viên/lớp); - Địa điểm tập huấn: Tại trung tâm 7 huyện 30a; - Thời gian tập huấn: 3 ngày/lớp (trong đó tập huấn 02 ngày, 01 ngày đi, về); - Nội dung tập huấn: Quy trình lựa chọn, bình bầu các hộ dân tham gia dự án; Hướng dẫn và định hướng giúp hộ dân lựa chọn đăng ký các mô hình phát triển sản xuất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc các hộ dân; Lập báo cáo kết quả thực hiện; Giới thiệu quy trình kỹ thuật một số cây trồng, con nuôi đặc sản theo Đề án: “Phát triển cây trồng, vật nuôi có lợi thế phát triển trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”. a.2. Đơn vị thực hiện: Chi cục Phát triển nông thôn Thanh Hóa (Chi tiết theo phụ lục số 2d kèm theo). b. Thực hiện dự án dân số kế hoạch hóa gia đình đối với các huyện 30a: Kinh phí: 1.001 triệu đồng; b.1. Nội dung thực hiện: - Hoạt động tuyên truyền về chính sách KHHGĐ, hôn nhân cận huyết thống, phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản: 312 triệu đồng; - Tư vấn đối tượng đặt DCTC: 21 triệu đồng; - Cung cấp các dịch vụ KHHGĐ: 435 triệu đồng; - Tổ chức triển khai các chiến dịch tại tỉnh, huyện, xã: 131 triệu đồng; - Kiểm tra giám sát: 102 triệu đồng; b.2. Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình (Chi tiết theo phụ lục số 2e kèm theo) (2). Dự án 3. Nhân rộng mô hình giảm nghèo: 1.000 triệu đồng. - Căn cứ Thông tư liên tịch số 68/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí Dự án 3 và dự án 4 của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015. - Nội dung mô hình và định mức phân bổ cho các huyện: + Huyện Đông Sơn: Mô hình chăn nuôi gà ri vàng rơm tại xã Đông Minh 250 triệu đồng; + Huyện Hậu Lộc: Mô hình chăn nuôi bò sinh sản tại xã Hòa Lộc 250 triệu đồng; + Huyện Tĩnh Gia: Mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm tại xã Ngọc Lĩnh 250 triệu đồng; + Huyện Thọ Xuân: Mô hình chăn nuôi bò sinh sản tại xã Xuân Sơn 250 triệu đồng. Giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khảo sát, hướng dẫn các huyện xây dựng và thực hiện mô hình phù hợp với thực tế tại địa phương; đảm bảo phát huy hiệu quả nguồn kinh phí. Kết thúc thực hiện dự án yêu cầu các huyện phải tổng kết, đánh giá hiệu quả mô hình và phải được nhân ra diện rộng. (Chi tiết theo phụ lục số 03 kèm theo) (3). Dự án 5. Nâng cao năng lực giảm nghèo, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình: - Kinh phí: 1.000 triệu đồng; 3.1. Phân bổ cấp huyện. 302 triệu đồng; - Tiêu chí phân bổ: Phân bổ theo đầu huyện, đầu xã, có xét tính mức độ khó khăn theo khu vực để phân bổ kinh phí. - Định mức phân bổ: Phân bổ bình quân mỗi huyện 3 triệu đồng, các xã núi cao 0,5 triệu đồng/xã, các xã núi thấp 0,4 triệu đồng/xã, các xã, phường, thị trấn còn lại 0,3 triệu đồng/xã. 3.2. Cấp tỉnh: 698 triệu đồng; a) Nội dung thực hiện a.1. Tổ chức 04 lớp tập huấn cho 200 cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, phường/thị trấn, thời gian tập huấn 04 ngày/lớp. Nội dung, chương trình tập huấn: Các chủ trương, đường lối, chính sách, chương trình giảm nghèo do các sở, ban, ngành thành viên BCĐGNBV tỉnh gồm: UBMTQ tỉnh, Sở KHĐT, Sở NNPTNT, Sở LĐTB&XH, Ban Dân tộc tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ tỉnh biên soạn và giảng bài, kinh phí = 99,5 triệu đồng lớp x 4 lớp = 398 triệu đồng. a.2. Tổ chức 36 hội nghị đối thoại chính sách giảm nghèo và bảo trợ xã hội, kinh phí thực hiện: 207 triệu đồng, gồm: + Tổ chức 18 cuộc đối thoại chính sách với cán bộ xã, thôn/bản, khối phố, thời gian 1/2 ngày/cuộc với 30 cán bộ xã, thôn và 10 cán bộ các ngành tham gia, tổng số người tham gia 720 người, kinh phí 5,10 triệu đồng/cuộc; kinh phí thực hiện: 91,8 triệu đồng. + Tổ chức 18 cuộc đối thoại chính sách với hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ khá, giàu tham gia, thời gian 1/2 ngày/cuộc, với 30 hộ nghèo, 15 hộ cận nghèo, 5 hộ khá giàu và 10 cán bộ các ngành tham gia, tổng số người tham gia là 1.080 người, kinh phí 6,40 triệu đồng/cuộc; Kinh phí thực hiện 115,2 triệu đồng. a.3. Hoạt động giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình: 93 triệu đồng. b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. (Chi tiết theo Cột 13 Phụ lục số 01/THGN và Phụ lục số 04) 2. Nguồn kinh phí Từ nguồn vốn sự nghiệp Chương trình giảm nghèo bền vững trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2016. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Căn cứ Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt giao dự toán kinh phí Chương trình MTQGGN cho từng Dự án. Cơ quan quản lý Chương trình có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị lựa chọn các danh mục Dự án; xây dựng các mô hình phát triển sản xuất; thực hiện đúng mục tiêu của chương trình. 2. Sở Tài chính thực hiện bổ sung dự toán kinh phí cho các đơn vị và bổ sung trợ cấp cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện. Hướng dẫn, quản lý, thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định hiện hành. 3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình này về UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương theo quy định. 4. UBND các huyện, các đơn vị được giao kinh phí thực hiện, yêu cầu phân bổ, sử dụng kinh phí thực hiện đúng mục tiêu, có trọng điểm; lồng ghép với các chương trình, chính sách khác trên địa bàn; chủ động bố trí thêm nguồn lực từ từ ngân sách cấp mình và các nguồn lực hợp pháp khác nhằm phát huy hiệu quả, chất lượng của chương trình, để đạt được mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững; quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, công khai, dân chủ, có hiệu quả và thanh quyết toán theo quy định hiện hành; báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện về UBND tỉnh và các ngành. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Thanh Hóa; Chủ tịch UBND các huyện thực hiện Chương trình này; Thủ trưởng các ngành, các đơn vị có liên quan và các đơn vị được giao kinh phí thực hiện Chương trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phạm Đăng Quyền PHỤ LỤC SỐ 01/THGN PHÂN BỔ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO NĂM 2016 (Kèm theo Quyết định số: 2144/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Tổng số (Dự án 1, 3, 5) DA 1: Chương trình 30a, Bao gồm nội dung, nhiệm vụ của Chương trình 30a đang thực hiện và hỗ trợ đầu tư CSHT các xã ĐBKK, vùng bãi ngang ven biển, xã đảo DA 3: Nhân rộng mô hình giảm nghèo DA 5: Nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện chương trình Tổng số (tiểu dự án 1, 2, 3) Tiểu DA 1: Hỗ trợ ĐTCS hạ tầng các huyện nghèo Tiểu DA 2: Hỗ trợ DTBD hạ tầng xã bãi ngang Tiểu DA 3: Hỗ trợ PTSX, nâng cao dân trí và XKLĐ Bao gồm các nội dung Hỗ trợ phát triển SX Hỗ trợ các trạm khuyến nông để XD mô hình SX Khoán bảo vệ rừng Hỗ trợ XKLĐ Tập huấn kiến thức PTSX cho CB thôn, bản Thực hiện công tác DSKHHGĐ A B 2 = 3+4+5 3 4 5 = 6+…+11 6 7 8 9 10 11 12 13 A Dự toán 88.917 86.917 17.010 2.579 67.328 51.928 13.700 1.700 1.000 1.000 B Đã phân bổ (tại QĐ 555) 8.267 8.267 8.267 8.267 C Còn lại (A-B) 80.650 78.650 17.010 2.579 59.061 43.661 13.700 1.700 1.000 1.000 D Phân bổ đợt này 80.650 78.650 17.010 2.579 59.061 40.336 1.400 13.700 1.700 924 1.001 1.000 1.000 I Cấp huyện 70.842 69.540 17.010 2.579 49.951 40.336 1.400 7.212 1.003 - 1.000 302 1 Mường Lát 6.489 6.481 2.630 3.851 2.836 200 722 93 8 2 Quan Sơn 6.592 6.582 1.680 4.902 3.600 200 977 125 10 3 Quan Hóa 11.154 11.142 3.880 7.262 5.100 200 1.800 162 12 4 Lang Chánh 5.149 5.140 1.400 3.740 3.000 200 431 109 9 5 Bá Thước 11.024 11.010 3.080 7.930 6.600 200 931 199 14 6 Thường Xuân 8.612 8.601 2.100 6.501 4.500 200 1.648 153 11 7 Như Xuân 8.117 8.105 2.240 5.865 4.800 200 703 162 12 8 Cẩm Thủy 11 - - 11 9 Ngọc Lặc 12 - - 12 10 Như Thanh 10 - - 10 11 Thạch Thành 14 - - 14 12 Triệu Sơn 14 - - 14 13 Thọ Xuân 265 - - 250 15 14 Vĩnh Lộc 8 - - 8 15 Tĩnh Gia 4.804 4.541 941 3.600 3.600 250 13 16 Hà Trung 10 - - 10 17 Yên Định 12 - - 12 18 Quảng Xương 1.902 1.890 390 1.500 1.500 12 19 Hậu Lộc 1.773 1.512 312 1.200 1.200 250 11 20 Hoằng Hóa 2.284 2.268 468 1.800 1.800 16 21 Nga Sơn 1.145 1.134 234 900 900 11 22 Sầm Sơn 1.140 1.134 234 900 900 6 23 Bỉm Sơn 5 - - 5 24 TP Thanh Hóa 14 - - 14 25 Đông Sơn 258 - - 250 8 26 Thiệu Hóa 11 - - 11 27 Nông Cống 13 - - 13 II Các BQL rừng (chi tiết theo PL số 2a) 6.488 6.488 6.488 6.488 III Các đơn vị cấp tỉnh 3.320 2.622 2.622 697 924 1.001 698 1 Sở Lao động - TBXH 1.395 697 697 697 698 2 Chi cục PTNT 924 924 924 924 3 Chi cục SKHHGĐ 1.001 1.001 1.001 1.001 PHỤ LỤC SỐ: 01A DỰ ÁN I: CHƯƠNG TRÌNH 30a, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 30a ĐANG THỰC HIỆN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CSHT CÁC XÃ ĐBKK VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN Tiểu dự án I: HỖ TRỢ ĐTCS HẠ TẦNG CÁC HUYỆN NGHÈO (Kèm theo Quyết định số: 2144/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: Triệu đồng TT Dự án Tổng số H. Như Xuân (16 xã) H. Thường Xuân (15 xã) H. Lang Chánh (10 xã) H.Bá Thước (22 xã) H.Quan Hóa (17 xã) H.Quan Sơn (12 xã) H.Mường Lát (8 xã) A B 1 3 4 5 6 7 8 9 1 Dự toán 17.010 2 Phân bổ 17.010 2.240 2.100 1.400 3.080 3.880 1.680 2.630 PHỤ LỤC SỐ: 01B DỰ ÁN I: CHƯƠNG TRÌNH 30a, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 30A ĐANG THỰC HIỆN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CSHT CÁC XÃ ĐBKK VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN Tiểu dự án II: HỖ TRỢ ĐTCS HẠ TẦNG CÁC XÃ BÃI NGANG (33 XÃ) (Kèm theo Quyết định số: 2144/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: Triệu đồng TT Dự án Dự toán Tĩnh Gia (12 xã) Quảng Xương (05 xã) Hậu Lộc (04 xã) Hoằng Hóa (06 xã) Nga Sơn (03 xã) Thị xã Sầm Sơn (03 xã) A B 1 3 4 5 6 7 8 1 Tiểu dự án II: Hỗ trợ ĐTCS hạ tầng các xã bãi ngang (37 xã) 2.579 2 Phân bổ lần này (33 xã) 2.579 941 390 312 468 234 234 - Tiêu thức phân bổ: Tính theo số xã trên địa bàn huyện để phân bổ kinh phí cho huyện, mức phân bổ bình quân 78 triệu đồng/xã. 3 Còn lại - PHỤ LỤC SỐ 02 DỰ ÁN I: CHƯƠNG TRÌNH 30a, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 30a ĐANG THỰC HIỆN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CSHT CÁC XÃ ĐBKK VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN Tiểu dự án III: HỖ TRỢ PTSX, NÂNG CAO DÂN TRÍ VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG (Kèm theo Quyết định số: 2144/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) ĐVT: Triệu đồng STT Nội dung Tổng Mường Lát (8 xã) Quan Sơn (12 xã) Quan Hóa (17 xã) Bá Thước (22 xã) Lang Chánh (10 xã) Thường Xuân (15 xã) Như Xuân (16 xã) Tĩnh Gia (12 xã) Quảng Xương (5 xã) Hoằng Hóa (6 xã) Hậu Lộc (4 xã) Nga Sơn (3 xã) TX Sầm Sơn (3 xã) Sở LĐTBXH Chi cục DSKHHGĐ Chi cục PTNT Các BQL rừng và ĐV khác (30 ĐV) 1 Dự toán 67.328 2 Đã phận bổ (KP mua gạo cho các thôn bản biên giới theo NQ30a tại QĐ 555/QĐ-UBND 8.267 3 Còn lại 59.061 4 Phân bổ lần này 59.061 3.129 3.925 5.462 6.999 3.309 4.853 5.162 3.600 1.500 1.800 1.200 900 900 697 1.001 924 13.700 - Hỗ trợ phát triển sản xuất các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo 9.900 3.600 1.500 1.800 1.200 900 900 - Hỗ trợ phát triển sản xuất các xã thuộc NQ 30 a 30.436 2.836 3.600 5.100 6.600 3.000 4.500 4.800 - Hỗ trợ Trạm Khuyến nông xây dựng mô hình phát triển sản xuất 1.400 200 200 200 200 200 200 200 - Kinh phí tập huấn PTSX cho cán bộ thôn bản 924 924 - Kinh phí thực hiện công tác dân số KHHGĐ 1.001 1.001 - Kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ 13.700 13.700 - Hỗ trợ XKLĐ 1.700 93 125 162 199 109 153 162 697 PHỤ LỤC SỐ 02A CHI TIẾT PHÂN BỔ KINH PHÍ BẢO VỆ RỪNG PHÒNG HỘ THUỘC ĐỐI TƯỢNG 30a NĂM 2016 (Kèm theo Quyết định số: 2144/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) TT Đơn vị Khối lượng (ha) Vốn hỗ trợ (triệu đồng) Ghi chú Vốn khoán BVR Vốn quản lý dự án Tổng vốn Tổng cộng 112.300 12.803 897 13.700 I Khối huyện 58.859 6.740 472 7.212 1 UBND huyện Mường Lát 5.914 675 47 722 2 UBND huyện Quan Sơn 7.998 913 64 977 3 UBND huyện Quan Hóa 14.539 1.682 118 1.800 4 UBND huyện Lang Chánh 3.525 403 28 431 5 UBND huyện Bá Thước 7.619 870 61 931 6 UBND huyện Thường Xuân 13.500 1.540 108 1.648 7 UBND huyện Như Xuân 5.764 657 46 703 II Các đơn vị khác 53.441 6.063 425 6.488 1 BQLRPH Mường Lát 2.172 248 17 265 2 Đồn Biên phòng Quang Chiểu 2.456 280 20 300 3 Đồn Biên phòng Tam Chung 1.097 125 9 134 4 Đồn Biên phòng Pù Nhi 711 81 6 87 5 Đồn Biên phòng Trung Lý 436 50 4 54 6 Đồn Biên phòng Tén Tằn 1.748 200 14 214 7 BQLRPH Na Mèo 4.878 557 39 596 8 Đồn BP Na Mèo 4.682 535 37 572 9 BQLRPH Sông Lò 5.648 645 45 690 10 Đồn BP Tam Thanh 5.073 579 41 620 11 Đồn BP Mường Mìn 2.674 306 21 327 12 CTy LN Lang Chánh 2.140 244 17 261 13 BQLRPH Lang Chánh 4.858 555 39 594 14 BQL RPH sông Chu 5.240 560 39 599 15 BQLRPH sông Đằn 3.156 360 25 385 16 Đồn BP Bát Mọt 1.596 182 13 195 17 Đồn BP Yên Khương 1.876 214 15 229 18 BQLRPH sông Chàng 3.000 342 24 366 PHỤ LỤC SỐ 02B DỰ TOÁN CHI TIẾT PHÂN BỔ KINH PHÍ HỖ TRỢ CÁC HUYỆN NGHÈO ĐẨY MẠNH XKLĐ THEO QĐ 71/TTg NĂM 2016 (Kèm theo Quyết định số: 2144/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: Triệu đồng STT TÊN ĐƠN VỊ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỔNG KINH PHÍ PHÂN BỔ TRONG ĐÓ Tư vấn giới thiệu việc làm sau khi về nước Thông tin, tuyên truyền, tư vấn XKLĐ Đào tạo NCNL cán bộ làm công tác XKLĐ Giám sát đánh giá Tổng số Trong đó Tổng tiền Các chỉ tiêu Xã Thôn Tuyên truyền cấp huyện Tuyên truyền cấp xã Hỗ trợ CB tư vấn cấp xã Tư vấn XKLĐ tại xã, thôn Số người Số lớp I CẤP HUYỆN 98 860 1003 0 968 140 436 392 0 0 0 0 35 1 Huyện Mường Lát 9 90 93 88 20 36 32 5 2 Huyện Quan Sơn 13 99 125 120 20 52 48 5 3 Huyện Quan Hóa 18 123 162 157 20 72 65 5 4 Huyện Lang Chánh 11 98 109 104 20 44 40 5 5 Huyện Bá Thước 23 225 199 194 20 92 82 5 6 Huyện Thường Xuân 17 140 153 148 20 68 60 5 7 Huyện Như Xuân 18 183 162 157 20 72 65 5 II CẤP TỈNH 697 52 324 324 220 140 2 101 (Sở Lao động - TBXH) TỔNG CỘNG 1700 52 1292 140 436 392 324 220 140 2 136 PHỤ LỤC SỐ 02C DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ HUYỆN NGHÈO ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THEO QUYẾT ĐỊNH 71/2009/QĐ-TTg (Kèm theo Quyết định số: 2144/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: Nghìn đồng STT Nội dung Đơn vị tính Số lượng Định mức Thành tiền Số lượng Ngày/th TỔNG SỐ 1.700.000 I CẤP HUYỆN THỰC HIỆN 1.003.000 1 Thông tin, tuyên truyền, tư vấn XKLĐ 968.000 a Thông tin ở huyện Huyện 7 20.000 140.000 b Thông tin ở xã 828.000 - Hỗ trợ XD và phát bản tin Xã 109 4.000 436.000 - Tư vấn XKLĐ (300.000 đ/người/tháng x 12th) = 3.600.000 đ/người Người 109 3.600 392.000 2 Chi giám sát, đánh giá 35.000 Hỗ trợ huyện hoạt động giám sát, đánh giá Huyện 7 5.000 35.000 II CẤP TỈNH THỰC HIỆN 697.000 1 Thông tin, tuyên truyền, tư vấn XKLĐ 324.360 Tư vấn XKLĐ: Tổ chức các lớp tư vấn cộng đồng về XKLĐ tại xã, thôn nhằm tuyên truyền chính sách hỗ trợ người lao động, tư vấn XKLĐ; hỗ trợ giải quyết khó khăn vướng mắc tại địa phương. Cuộc 36 9.010 324.360 * Thành phần: - Cấp huyện: Đại diện phòng LĐ-TBXH, NHCS; - Cấp xã: Đại diện lãnh đạo chính quyền, đảng, đoàn, phụ nữ, MTTQ, cán bộ thôn, người lao động. Tổng số mỗi xã 140 người/2 cuộc; Tổ chức 36 cuộc/18 xã * Thời gian: 01/2 ngày * Địa điểm tổ chức: Tại UBND các xã * Chi phí 01 lớp bao gồm: 9.010 - Tiền thuê hội trường, ma két, thiết bị Buổi 1 1.000 1.000 - Chi nước uống cho đại biểu, GV, PV Người 74 15 1.110 - Hỗ trợ tiền ăn Người 70 50 3.500 - Thù lao cho người chủ trì Người 1 500 500 - Tiền tài liệu, VPP Người 70 20 1.400 - Xăng xe, CTP đoàn đi tư vấn 1.500 2 Đào tạo NCNL cán bộ làm công tác XKLĐ Lớp 2 110.000 220.000 * Thành phần: - Phòng lao động TBXH huyện (01 người), Đại diện Phụ nữ (01), Đoàn thanh niên (1); Xã và cán bộ chính sách, Hội phụ nữ, đoàn TN; thôn có cán bộ bổ nhiệm mới): tổng 140 người/ 2 lớp - * Thời gian: 02 ngày * Địa điểm tập huấn: Tại Thị xã Sầm Sơn * Chi phí bao gồm: 110.000 Thuê hội trường Ngày 2 2.500 5.000 Ma két, hoa tươi 1 800 800 Chi nước uống cho học viên, GV, PV Người 75 2 30 4.500 Tiền tài liệu Người 70 20 1.400 Văn phòng phẩm Người 70 20 1.400 Thù lao giảng bài Người 2 2 500 2.000 Hỗ trợ tiền ngủ cho học viên xã, thôn Người 63 3 250 47.250 Hỗ trợ tiền ăn cho học viên xã, thôn Người 63 2 180 22.680 Hỗ trợ tiền ăn cho học viên cấp huyện Người 7 2 0 Hỗ trợ tiền tàu xe đi, về cho học viên xã, thôn Người 63 2 150 18.900 Chi khai giảng, bế giảng 500 Chi phí quản lý lớp, chi khác ( 5%) 5.570 3 Tư vấn giới thiệu việc làm sau về nước cuộc 6 8.660 51.960 Tổ chức các lớp tư vấn cộng đồng tại những địa phương có nhiều lao động đang làm việc tại nước ngoài và lao động đã hết hợp đồng về nước, nhằm tư vấn giới thiệu việc làm và sử dụng tiền thu nhập từ XKLĐ * Thành phần: - Cấp huyện: Đại diện phòng LĐ-TBXH huyện, NHCS huyện; - Cấp xã: Đại diện CQ, Đoàn TN, Phụ nữ; Cán bộ thôn, người lao động đã về nước và đại diện gia đình lao động đang làm việc tại nước ngoài. Tổng số 60 người/cuộc. Tổ chức 7cuộc/7xã * Thời gian: 1/2 ngày * Địa điểm tổ chức: Tại UBND các xã * Chi phí 01 cuộc bao gồm: 8.660 - Tiền thuê hội trường, ma két, thiết bị Buổi 1 1.000 1.000 - Chi nước uống cho đại biểu, GV, PV Người 64 15 960 - Hỗ trợ tiền ăn Người 60 50 3.000 - Thù lao cho người chủ trì Người 1 500 500 - Tiền tài liệu, VPP Người 60 20 1.200 - Xăng xe, CTP hoạt động tham vấn 2.000 4 Chi giám sát, đánh giá 100.680 a Xăng xe, công tác phí giám sát 80.000 b Văn phòng phẩm phục vụ chương trình 10.000 c Chi làm thêm giờ làm báo cáo, tổng hợp 10.680 PHỤ LỤC SỐ 02D DỰ TOÁN KINH PHÍ TẬP HUẤN NỘI DUNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CTMTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2016 CHO CÁN BỘ THÔN, BẢN 7 HUYỆN 30a (Kèm theo Quyết định số: 2144/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) ĐVT: Đồng TT Nội dung Dự toán Cơ sở tính Thành tiền I Chi phí học viên (đối tượng không hưởng lương) 54.200.000 1 Hỗ trợ tiền ăn 70.000 đồng/người * 2 ngày * 75 người 10.500.000 2 Hỗ trợ nước uống 30.000 đồng/người * 2 ngày * 75 người 4.500.000 3 Hỗ trợ tiền ngủ 100.000 đồng/người * 3 đêm * 75 người 22.500.000 4 Hỗ trợ tiền đi lại 50.000 đồng/người * 2 chiều * 75 người 7.500.000 5 Chi phí in ấn giáo trình, tài liệu 40.000 đồng/bộ/người * 75 người 3.000.000 6 Tiền văn phòng phẩm 20.000 đồng/người * 75 người 1.500.000 7 Hội trường, loa đài, máy chiếu 2.000.000 đồng/ngày/lớp * 2 ngày * 01 lớp 4.000.000 8 Trang trí - Ma két 500.000 đồng/lớp * 01 lớp 500.000 9 Chi trả tiền trông giữ xe 100.000 đồng/ngày * 2 ngày * 01 lớp 200.000 II Chi ban tổ chức + giảng viên 22.800.000 1 Ban tổ chức 6.560.000 Lưu trú 180.000 đồng/ngày * 3 ngày * 4 người * 01 lớp 2.160.000 Tiền ngủ 300.000 đồng/đêm * 2 đêm * 4 người * 01 lớp 2.400.000 Xăng xe 250 km * 0,25lít/km * 16.000 đồng/lít * 2 lượt * 01 lớp 2.000.000 2 Giảng viên 9.040.000 Giảng bài 500.000 đồng/buổi * 4 buổi * 01 lớp 2.000.000 Tiền ngủ 300.000 đồng/đêm * 4 người * 3 đêm * 01 lớp 3.600.000 Lưu trú 180.000 đồng * 4 người * 2 ngày * 01 lớp 1.440.000 Chi biên soạn bài giảng 2.000.000 đồng/lớp * 01 lớp 2.000.000 3 Chi khác 10% tổng kinh phí 7.200.000 Tổng cộng 01 lớp 77.000.000 Tổng cộng 12 lớp 924.000.000 PHỤ LỤC SỐ 02E DỰ TOÁN CHI TIẾT CÁC HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ CHĂM SÓC SKSS TẠI 07 HUYỆN 30a TỈNH THANH HÓA NĂM 2016 (Kèm theo Quyết định số: 2144/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) ĐVT: Đồng STT Diễn giải ĐVT Số đơn vị đề nghị Số thẩm định Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng cộng 2.100.000.000 1.001.000.000 I Hoạt động 1: Hoạt động truyền thông 1.051.000.000 312.145.000 1 In ấn tờ rơi (KHHGĐ, phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản, hôn nhân cận huyết thống, sàng lọc trước sinh và sơ sinh: 102 xã x 3 loại tờ/ x 106 tờ/loại/xã + 20 tờ/huyện+ 14 tờ/tỉnh: 51.664tờ x 2.500đ/tờ + 1.000.000 CP thẩm định Tờ 130.160.000 32.898 2.500 83.245.000 2 Truyền thông trên sống truyền hình: 7 phút/phóng sự: 01 phóng sự/huyện PS 64.680.000 7 9.240.000 64.680.000 3 Nói chuyện chuyên đề: Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt các chính sách về DS- KHHGĐ nhằm nâng cao chất lượng dân số tại 102 xã nghèo (Hôn nhân cận huyết thống, sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, SKSS/KHHGĐ): Mỗi xã mời 40 người Xã 448.800.000 102 1.610.000 164.220.000 Định mức cho 01/cuộc 2.200.000 1.610.000 - Hỗ trợ báo cáo viên: 1 cuộc Cuộc 200.000 1 200.000 200.000 - Maket Cái 200.000 1 200.000 200.000 - Hỗ trợ tiền ăn: 1 ngày Người 1.200.000 40 20.000 800.000 - Hỗ trợ nước uống: 1 ngày Người 600.000 41 10.000 410.000 4 Panô truyền thông: 207 cái x 1.500.000đ/cái+ 2.000.000 (CP thẩm định) Cái 312.500.000 0 Làm mới Pano treo cột điện (1,2m x 0,8m): khung bằng sắt hộp 2,5cm x 2,5cm x 01 ly: - Thanh ngang đỡ biển bắt vào côlê ôm bằng sắt V2,5 dày 1mm sơn chống gỉ - Giá đỡ 02 côlê ôm bằng sắt dẹt tiết diện (25-27mm) bắt vào cột điện bằng vít để treo biển pano - Mặt biển pano 2 mặt - Làm bằng tôn lạnh 0,5mm viền bằng ke nhôm trắng vặn vít - Mặt biển pano phủ một lớp đềcan trắng - Nội dung pano cắt dán chữ decan đài loan màu xanh đỏ - theo maket được duyệt (bao gồm logo dân số, hoa văn ở 4 góc và phần chữ tuyên truyền về công tác DS-KHHGĐ) - Công vận chuyển lắp đặt hoàn chỉnh tại thôn bản 5 Phát thanh tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng Xã 94.860.000 0 Định mức cho 01 xã 930.000 0 . - Viết bài tuyên truyền về SKSS/KHHGĐ, hôn nhân cận huyết thống: 6 bài/xã x 75.000đ/bài Bài 450.000 0 - 04 lần phát/bài x 20.000đ/lần Lần 480.000 0 II Hoạt động 2: Tư vấn vận động đối tượng đặt DCTC 21.000.000 20.400.000 20 đối tượng/xã x 102 xã Ca 21.000.000 2.040 10.000 20.400.000 III Hoạt động 3: Cung cấp các dịch vụ KHHGĐ 878.000.000 435.155.000 1 Khám phụ khoa: 160 ca/xã x 102 xã Ca 93.950.000 16.320 5.000 81.600.000 2 Điều trị phụ khoa: 96 ca/xã x 26.000đ/ca (ước tính có khoảng 60% số người khám phải cần điều trị) Ca 397.050.000 9.792 26.000 251.555.000 3 Hỗ trợ đội dịch vụ lưu động: 5 người/đội x 4 ngày/xã x 102 xã x 50.000đ/ngày/người 102.000.000 2.040 50.000 102.000.000 IV Tổ chức triển khai chiến dịch tại tỉnh, huyện xã 150.000.000 131.300.000 a Tổ chức triển khai tại xã: Xã 76.500.000 102 750.000 76.500.000 Định mức cho 01 xã 750.000 750.000 - Chi thuê cắt dán băng zôn tuyên truyền (0,75m x 9m ): 02 cái x 190.000đ/cái Cái 380.000 2 190.000 380.000 - Chi tổ chức triển khai (hỗ trợ tiền ăn, tiền nước uống) Cuộc 370.000 1/2 ngày 370.000 370.000 b Tổ chức triển khai chiến dịch tại huyện: 7 huyện x 5.000.000đ/huyện Huyện 35.000.000 7 5.000.000 35.000.000 c Tổ chức triển khai chiến dịch tại tỉnh 38.500.000 19.800.000 Chi hội nghị triển khai tại tỉnh (03 người/huyện x 7 huyện + ngành thành viên + 05 LĐ ngành y tế + 11 người CB chi cục DS tỉnh = 54 người; tổ chức 01 ngày) 2.800.000 2.800.000 - Tài liệu, VPP: Người 500.000 50 10.000 500.000 - Báo cáo viên Cuộc 800.000 1 800.000 800.000 - Tiền maket+ hoa Cuộc 500.000 1 500.000 500.000 - Tiền nước uống: Người 1.000.000 50 20.000 1.000.000 Băng zôn tuyên truyền DS-KHHGĐ: in phun 2 mặt bằng bạt (0,75 m x 9m) Cái 35.700.000 20 850.000 17.000.000 V Kiểm tra giám sát: 135.000.000 102.000.000 Cấp xã: 102 xã x 400.000đ/xã (02 người/xã x 03 ngày/xã x 50.000đ/người/ngày) Xã 40.800.000 102 300.000 30.600.000 Cấp huyện: 07 huyện: 02 người/xã x 03 ngày/xã x 102 xã x 50.000đ/ngày/người Xã 40.800.000 102 300.000 30.600.000 Cấp tỉnh: 53.400.000 40.800.000 CTP: 05 người x 04 ngày/ huyện x 7 huyện x 130.000đ/ngày/người Huyện 22.750.000 7 2.600.000 18.200.000 Hỗ trợ tiền ngủ: 5 người x 4 ngày/huyện x 120.000đ/ngày/người x 7 huyện Huyện 16.800.000 7 1.800.000 12.600.000 Xăng xe: 7 huyện (khoảng 3.5000km; đi xe Toyota landcuiser) 13.850.000 10.000.000 PHỤ LỤC SỐ 03 DỰ ÁN 3: NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO (Kèm theo Quyết định số: 2144/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) ĐVT: Triệu đồng TT Dự án Tổng số Trường TC Nông lâm Đông Sơn Hậu Lộc Tĩnh Gia Thọ Xuân A B 1 2 3 4 5 1 Dự toán 1.000 2 Phân bổ 1.000 250 250 250 250 Nội dung mô hình Mô hình chăn nuôi gà Ri vàng rơm tại xã Đông Minh Mô hình chăn nuôi bò sinh sản tại xã Hòa Lộc Mô hình nuôi gia súc, gia cầm tại xã Ngọc Lĩnh Mô hình chăn nuôi bò sinh sản tại xã Xuân Sơn PHỤ LỤC SỐ 04 DỰ ÁN 5: NÂNG CAO NĂNG LỰC, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH (Kèm theo Quyết định số: 2144/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: 1.000 đồng Số TT NỘI DUNG Dự toán kinh phí ĐVT Định mức Số ngày Số lượng Thành tiền Tổng số 1.000.000 A Cấp tỉnh thực hiện ( Đơn vị thực hiện Sở LĐTB&XH) 698.000 I NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ GIẢM NGHÈO 605.000 1 Tổ chức tập huấn cho cán bộ xã, phường, thị trấn 398.000 Số lượng: 200 người (cán bộ mới chưa được tập huấn) Thời gian tập huấn 04 ngày, chia làm 4 lớp Chi tiết cụ thể cho 01 lớp 99.500 Tiền thuê hội trường, máy chiếu HT 2.500 4 1 10.000 Tiền trang trí maket, hoa tươi Đồng 800 1 1 800 Tiền thuê phòng ngủ cho học viên (2người/phòng/đêm) Người 500 4 26 52.000 Hỗ trợ tiền ăn cho học viên Người 50 4 50 10.000 Hỗ trợ tiền đi lại cho học viên (đi, về); Dự kiến Người 50 2 50 5.000 Tiền văn phòng phẩm cấp cho học viên Người 20 1 50 1.000 Trả thù lao giảng bài cho giảng viên Buổi 500 4 2 4.000 Hỗ trợ tiền ăn cho giảng viên Người 100 4 2 800 Tiền phô tô tài liệu cấp cho HV (DK 225 trang x 200đ) Cuốn 45 1 55 2.475 Tiền nước giải khát giữa giờ phục vụ HV. GV Người 30 4 52 6.240 Chi trả tiền trông giữ xe trong thời gian tập huấn Ngày 100 4 1 400 Chi khai giảng, bế giảng Lần 1.000 2 Chi quản lý lớp, chi khác (5% TKP) Đồng 6.785 2 Tổ chức đối thoại chính sách giảm nghèo 207.000 2.1 Tổ chức đối thoại chính sách giảm nghèo cho cán bộ và các hộ dân 91.800 Tổ chức tại 18 xã; mỗi xã 01 hội nghị: Mỗi hội nghị 40 người x 18 HN = 720 người; + 30 cán bộ bộ làm CTGN cấp xã, thôn/bản; + 10 đại biểu các ngành tham dự; Sở LĐTBXH (2 người), Phòng Lao động - TBXH (2 người), Phòng Nông nghiệp, Phòng Dân tộc, Phòng Cơ sở hạ tầng KT, Phòng tài chính, Ngân hàng CSXH, BHXH huyện. Chi tiết cụ thể cho 01 hội nghị: (Tổ chức 1/2 ngày) Buổi 5.100 Tiền hội trường (phục vụ điện, loa đài, trang trí ma két) HN 1.000 1.000 Hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu Người 50 1 30 1.500 Tiền văn phòng phẩm phục vụ hội nghị tham vấn HN 100 100 Trả thù lao cho chủ trì hướng dẫn hội nghị Người 500 1 1 500 Tiền nước giải khát giữa giờ Người 15 1 40 600 Chi xăng xe, công tác phí phục vụ đoàn CT đối thoại 1.400 2.2 Tổ chức đối thoại chính sách giảm nghèo cho hộ dân 115.200 Tổ chức tại 18 xã thuộc 05 huyện miền núi, 04 huyện miền xuôi, mỗi huyện 02 xã; mỗi xã 01 hội nghị Mỗi hội nghị 60 người x 18 HN = 1.080 người; + 30 hộ nghèo; + 15 hộ cận nghèo; + 05 hộ khá giầu; + 10 Đại biểu các ngành tham dự; Sở LĐTBXH (2 người), Phòng Lao động - TBXH (2 người), Phòng Nông nghiệp, Phòng Dân tộc, Phòng Tài chính KH, Phòng Cơ sở hạ tầng KT, Ngân hàng CSXH, BHXH huyện. Chi tiết cụ thể cho 01 hội nghị: (Tổ chức 1/2 ngày) Buổi 6.400 Tiền hội trường (phục vụ điện, loa đài, trang trí ma két) HN 1.000 1.000 Hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu (CB xã, thôn, hộ dân) Người 50 1 50 2.500 Tiền văn phòng phẩm phục vụ Hội nghị HN 100 100 Trả thù lao cho Chủ trì hướng dẫn Hội nghị Người 500 1 1 500 Tiền nước giải khát giữa giờ Người 15 1 60 900 Chi xăng xe, công tác phí phục vụ đoàn CT đối thoại 1.400 II HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ 93.000 1 Chi xăng xe, CTP, VPP phục vụ công tác giám sát, đánh giá 93.000 B Cấp huyện thực hiện 302.000
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "21/06/2016", "sign_number": "2144/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Đăng Quyền", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Nghi-quyet-24-2011-NQ-HDND-chuong-trinh-muc-tieu-viec-lam-Quang-Ngai-183863.aspx
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND chương trình mục tiêu việc làm Quảng Ngãi
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 24/2011/NQ-HĐND Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 10 năm 2011 NGHỊ QUYẾT VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU VIỆC LÀM VÀ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 3 Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003; Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Căn cứ Nghị quyết 80/2011/ NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ năm 2011 đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; Căn cứ Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015; Căn cứ Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020; Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành danh mục chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2011; Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của HĐND tỉnh khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm 2011-2015; Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 2848/TTr-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh về việc đề nghị HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về Chương trình mục tiêu việc làm và giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2015, báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua Chương trình mục tiêu việc làm và giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015. Nội dung cơ bản của các Chương trình như sau: I. VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU VIỆC LÀM. 1. Mục tiêu: Phát triển thị trường lao động, phát triển đào tạo nghề, tạo việc làm và đảm bảo việc làm có thu nhập ổn định, nâng cao đời sống cho người dân, đồng thời giảm tối đa số người đang thất nghiệp, thiếu việc làm, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Chỉ tiêu cụ thể: - Giải quyết việc làm và tạo việc làm mới cho 190.000 lao động; trung bình mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 38.000 lao động, trong đó tạo việc làm mới 20.000 - 21.000 lao động. - Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn khoảng 3,8%. - Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn đến năm 2015 đạt 86%. - Tỷ trọng lao động nông nghiệp đến cuối năm 2015 giảm còn 47% tổng số lao động xã hội. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2015 đạt 45%. - Tỷ lệ lao động sau đào tạo nghề có việc làm và tự tạo việc làm trong giai đoạn này đạt tối thiểu 70-75%. 3. Nội dung hoạt động của Chương trình: a) Đẩy mạnh phát triển kinh tế và thu hút đầu tư để phát triển thị trường lao động: - Về công nghiệp: Tập trung thu hút đầu tư mở rộng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp của tỉnh và các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; đẩy mạnh quá trình đô thị hóa nhằm tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần quan trọng và quyết định để thu hút lao động, giải quyết việc làm cho nhân dân và chuyển dịch cơ cấu lao động. - Về thương mại - dịch vụ và du lịch: Phát triển nhanh và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, du lịch để thu hút và tạo việc làm cho người lao động. - Về nông - lâm - ngư nghiệp: Phát triển toàn diện có năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao, có tỷ trọng hàng hóa lớn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa bền vững về sinh thái để chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động. - Phát triển hài hòa giữa vùng đồng bằng, vùng ven biển, hải đảo và vùng miền núi nhằm tạo việc làm ổn định, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn. - Thực hiện đa dạng hóa thu hút đầu tư; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng; xây dựng các cơ chế, chính sách hấp dẫn và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân thuộc tất cả các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhân dân. b) Tổ chức thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chính sách, dự án như: Đổi mới và phát triển dạy nghề; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm; hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ phát triển thị trường lao động; nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh giá chương trình mục tiêu Quốc gia việc làm. 4. Nguồn kinh phí: Tổng kinh phí thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2011-2015 là 214.901 triệu đồng, trong đó: - Ngân sách Trung ương: 165.061 triệu đồng, - Ngân sách địa phương: 49.840 triệu đồng. II. VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG. 1. Mục tiêu chung: Tạo cơ hội phát triển để người nghèo, hộ nghèo ổn định và đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập, vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả, giàu có; tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân ở các vùng nghèo; giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa các vùng miền và các nhóm dân cư. 2. Mục tiêu cụ thể: - Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng 2 lần, riêng huyện nghèo tăng 3 lần so với năm 2010. Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản. - Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt. - Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 4-5%, vùng miền núi giảm 5-7% (theo chuẩn nghèo hiện hành). - Tranh thủ nguồn vốn Trung ương để đáp ứng vốn cho hộ nghèo và sinh viên hộ cận nghèo có nhu cầu và có đủ điều kiện vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội. - 100% người nghèo được cấp thẻ Bảo hiểm y tế; hỗ trợ 50% mệnh giá mua thẻ Bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo mua thẻ Bảo hiểm y tế tự nguyện. - 100% trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo, ở các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn được miễn, giảm học phí và được hỗ trợ chi phí học tập. - 100% hộ nghèo có nhà ở đơn sơ, tạm bợ, dột nát được hỗ trợ làm nhà ở; - Trên 95% hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch hoặc nước sinh hoạt hợp vệ sinh. - 100% cán bộ tham gia công tác giảm nghèo ở các cấp được tập huấn nâng cao năng lực giảm nghèo. 3. Nội dung hoạt động của chương trình: a) Thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo chung: Tín dụng ưu đãi cho người nghèo; hỗ trợ đất sản xuất; tổ chức các hoạt động khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề, dạy nghề miễn phí; nhân rộng mô hình giảm nghèo; hỗ trợ về y tế, giáo dục; hỗ trợ về cải thiện nhà ở, nước sinh hoạt; trợ giúp pháp lý miễn phí; hỗ trợ văn hóa thông tin. b) Thực hiện các chính sách đặc thù (đối với hộ nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số và đối với huyện nghèo, xã nghèo) và hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng yếu thế: thực hiện có hiệu quả về giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, thôn đặc biệt khó khăn ngoài huyện nghèo; thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc miền núi và hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng yếu thế. c) Đẩy mạnh các hoạt động về truyền thông, nâng cao năng lực và giám sát đánh giá. 4. Nguồn vốn để thực hiện Chương trình: * Tổng nguồn kinh phí thực hiện 12.844.010 triệu đồng; Trong đó: - Kinh phí theo đề án 30a đã được phê duyệt, thực hiện các chính sách hiện có đã có kế hoạch bố trí nguồn: 11.843.635 triệu đồng. - Kinh phí phát sinh dự kiến đầu tư theo Chương trình này: 1.000.375 triệu đồng. * Chia theo nội dung chính sách, dự án và nguồn nhân lực - Ngân sách trung ương: 735.775 triệu đồng. + Thực hiện các nội dung theo Quyết định số 2331/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 183.775 triệu đồng (gồm: dự án phát triển cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển và hải đảo; nhân rộng mô hình giảm nghèo và dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông, giám sát, đánh giá); + Vốn bổ sung có mục tiêu cho tỉnh: 552.000 triệu đồng để thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người nghèo như: Cải thiện nhà ở, dạy nghề, khuyến nông - lâm - ngư và khuyến công, trợ giúp pháp lý, người nghèo thụ hưởng văn hóa, thông tin; nước sinh hoạt và đất sản xuất. Trường hợp từ năm 2012, Chính phủ giao cho tỉnh Quảng Ngãi tự cân đối ngân sách thì nguồn được bố trí từ ngân sách tỉnh. - Ngân sách tỉnh: 14.600 triệu đồng + Quỹ xóa đói giảm nghèo (ủy thác Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hộ nghèo): 8.000 triệu đồng; + Hỗ trợ các thôn đặc biệt khó khăn ngoài huyện nghèo xây dựng cơ sở hạ tầng: 6.600 triệu đồng; - Vốn huy động, đóng góp cộng đồng, nhà tài trợ để hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng; hỗ trợ thực hiện các chính sách và hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, hộ nghèo: 250.000 triệu đồng Điều 2. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và hoàn chỉnh các Chương trình để ban hành. Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua. Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa XI thông qua ngày 21 tháng 10 năm 2011, tại kỳ họp thứ 3./. CHỦ TỊCH Phạm Minh Toản
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ngãi", "promulgation_date": "27/10/2011", "sign_number": "24/2011/NQ-HĐND", "signer": "Phạm Minh Toản", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-640-QD-UBND-2021-Xay-dung-Truong-cao-dang-nghe-Ky-thuat-Cong-nghe-Tuyen-Quang-496507.aspx
Quyết định 640/QĐ-UBND 2021 Xây dựng Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Tuyên Quang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 640/QĐ-UBND Tuyên Quang, ngày 22 tháng 10 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ TUYÊN QUANG THÀNH CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC KỸ THUẬT CHẤT LƯỢNG CAO CỦA TỈNH” ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2 015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014; Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới; Căn cứ Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 26/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”; Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hỗ trợ thị trường lao động đến năm 2030 ; Căn cứ Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng; Căn cứ Quyết định số 1769/QĐ-BLĐTBXH ngày 25/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 -2020 và định hướng đến năm 2025; Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; Kết luận số 207-KL/TU ngày 19/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang về giao việc đột phá, đổi mới năm 2021 và giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 12/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang; Căn cứ Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Căn cứ Căn cứ Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Căn cứ Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 -2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Theo đề nghị của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang tại tại Tờ trình số 702/TTr-CĐNKTCN ngày 20/10/2021 về việc đề nghị ban hành Đề án “Xây dựng Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cao của tỉnh”. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Đề án “Xây dựng Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cao của tỉnh”, với nội dung chính như sau: I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU 1. Quan điểm, định hướng 1.1. Tạo sự đột phá về chất lượng đào tạo, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cao; phát triển quy mô tương ứng với các điều kiện đảm bảo chất lượng. Tập trung mở rộng quy mô nâng cao chất lượng đào tạo thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, đặc biệt một số nghề đã được đầu tư trọng điểm. Tăng cường liên thông đào tạo, liên kết với các cơ sở đào tạo khác để mở rộng quy mô đào tạo, đa dạng hóa loại hình đào tạo. 1.2. Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp từng bước đạt chuẩn khu vực và quốc tế để đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật có chất lượng cao trong nước và hội nhập với thị trường lao động khu vực và thế giới. Mở rộng hợp tác quốc tế để lĩnh hội, tiếp thu có chọn lọc những ưu điểm, kiến thức giáo dục nghề nghiệp tiên tiến, hiện đại và áp dụng vào thực tiễn tại trường; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, tiếp cận nền giáo dục của các nước, tiến tới công nhận văn bằng, chuyển đổi tín chỉ và kỹ năng nghề giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. 1.3. Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với nhu cầu của thị trường lao động và phát triển kinh tế xã hội của đất nước; lấy sự chấp nhận của thị trường lao động là thước đo của hiệu quả giáo dục nghề nghiệp; chú trọng đào tạo phù đáp ứng với yêu cầu doanh nghiệp; có chính sách đầu tư phát triển giáo dục nghề nghiệp đối với các vùng và các đối tượng chính sách, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số, tạo cơ hội người lao động học nghề, lập nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu chung Đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật của địa phương, cung cấp cho thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động; là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cao của tỉnh, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 2.2. Mục tiêu cụ thể a) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 - Quy mô đào tạo đạt 2.000 học sinh, sinh viên. Trong đó có ít nhất 30% học sinh, sinh viên học các nghề trọng điểm. Trong giai đoạn có ít nhất 4.500 học sinh, sinh viên trình độ trung cấp, cao đẳng được đào tạo nghề tốt nghiệp ra trường. Cơ cấu đào tạo theo lĩnh vực: Công nghiệp, Xây dựng 70%; Nông, Lâm nghiệp và Dịch vụ 30%. - 100% học sinh sau tốt nghiệp đạt chuẩn kỹ năng nghề bậc 2/5 đối với trình độ trung cấp; 90% sinh viên đạt kỹ năng nghề bậc 3/5 đối với trình độ cao đẳng (theo Thông tư 4132/VBHN-LĐTBXH ngày 20/10/2020 quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia). Trong đó, đạt trên chuẩn kỹ năng từ 15% trở lên đối với trình độ cao đẳng và trên 20% đối với trung cấp. - Có ít nhất 80% số học sinh, sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng nghề đào tạo trong vòng 6 tháng kể từ khi tốt nghiệp, trong đó các nghề trọng điểm đạt ít nhất là 90%. - Trung bình hằng năm có ít nhất từ 70% trở lên số người học được tuyển sinh, đào tạo có địa chỉ (doanh nghiệp đặt hàng, phối hợp đào tạo, thực tập và nhận lao động sau tốt nghiệp). - 100% giảng viên trong biên chế đạt chuẩn nghề nghiệp của nhà giáo dạy nghề (theo Thông tư 08/2017/TT-LĐTBXH ngày 10/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội). Trong đó, 30% đạt loại khá trở lên, 70% giáo viên dạy nghề dạy được cả lý thuyết và thực hành, 50% giáo viên có trình độ thạc sĩ chuyên ngành trở lên. Số giảng viên từng ngành nghề có kỹ năng nghề trên chuẩn đạt bình quân 30%. - Tham gia các kỳ Hội giảng Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp toàn quốc, phấn đấu có từ 50% trở lên số giảng viên tham gia đạt từ giải Ba trở lên. Tham dự các kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia, 100% giảng viên, học sinh, sinh sinh viên tham dự đạt yêu cầu, trong đó có ít nhất 30% số người tham gia đạt giải. - Hằng năm có tối thiểu 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh trở lên, có chất lượng và khả năng ứng dụng trong thực tế; có tối thiểu 05 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở phục vụ đào tạo hoặc ứng dụng được ngoài xã hội. - 100% chương trình đào tạo các nghề đảm bảo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội. Các nghề trọng điểm quốc tế đáp ứng yêu cầu trong khu vực ASEAN và hội nhập quốc tế. - Phối hợp được ít nhất 01 trường quốc tế và 01 trường trong khu vực ASEAN để liên kết đào tạo, cung cấp nguồn lao động trong nước và xuất khẩu lao động. - Đến năm 2025 đề nghị công nhận đạt chuẩn đào tạo 02 nghề trọng điểm quốc tế và 05 nghề trọng điểm quốc gia1. - Kinh phí chi thường xuyên của đơn vị tự chủ đạt từ 65% trở lên. b) Định hướng đến năm 2030 - Quy mô đào tạo đạt 3.000 học sinh, sinh viên. Trong đó có ít nhất 30% học sinh, sinh viên học các nghề trọng điểm. Tập trung đào tạo nghề các lĩnh vực: Công nghệ, Xây dựng 70%; Dịch vụ 20%; Nông, Lâm nghiệp 10%. - Trong giai đoạn đào tạo, tốt nghiệp ra trường 7.500 học sinh, sinh viên trình độ cao đẳng, trung cấp, trong đó số lao động có tay nghề cao (trên chuẩn kỹ năng nghề) đạt khoảng 40%. - Đến năm 2030 cơ bản số người học được tuyển sinh, đào tạo có địa chỉ (doanh nghiệp đặt hàng, phối hợp đào tạo, thực tập và nhận lao động sau tốt nghiệp); cơ bản số học sinh, sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng nghề đào tạo trong vòng 6 tháng kể từ khi tốt nghiệp; 100% học sinh, sinh viên học các nghề trọng điểm có việc làm ổn định, đúng ngành nghề đào tạo. - 100% đội ngũ giảng viên đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định. Trong đó, 30% đạt loại khá trở lên, 70% giáo viên dạy nghề dạy được cả lý thuyết và thực hành, 60% giảng viên có trình độ thạc sĩ chuyên ngành trở lên. - Trong giai đoạn có 15% số giảng viên cơ hữu được tham gia các kỳ Hội giảng toàn quốc, trong đó có từ 50% số tham gia đạt giải. Tham dự tất cả các kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia, 100% giảng viên, học sinh, sinh sinh viên tham dự đạt yêu cầu, trong đó có ít nhất 50% số người tham dự đạt giải. - Hằng năm có tối thiểu 03 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh trở lên, có chất lượng và khả năng ứng dụng trong thực tế; có tối thiểu 08 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở phục vụ đào tạo hoặc ứng dụng được ngoài xã hội. - 100% các ngành, nghề trọng điểm sử dụng chương trình, giáo trình đào tạo đạt chuẩn theo cấp độ quốc tế, khu vực và quốc gia. Phối hợp với ít nhất 02 trường đào tạo nghề và 03 doanh nghiệp nước ngoài trong đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực và xuất khẩu lao động. - Phấn đấu tự chủ 100% kinh phí chi thường xuyên. II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Thu hút, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giảng viên - Ưu tiên tuyển dụng những trường hợp có học hàm, học vị cao theo chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao và chính sách hỗ trợ đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học theo quy định của tỉnh để trong từng giai đoạn số cán bộ, giảng viên đáp ứng yêu cầu từng ngành nghề đào tạo và đảm bảo tỉ lệ giữa học sinh/giáo viên là 25 học sinh, sinh viên/1 nhà giáo (Chi tiết tại Phụ lục 1.1 và 1.2 kèm theo). - Hằng năm thực hiện đánh giá đội ngũ giảng viên theo quy định; có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ giảng viên phù hợp với vị trí việc làm và quy mô đào tạo từng ngành nghề, nhất là đối với các nghề được đầu tư trọng điểm; khuyến khích tổ chức các hoạt động tự kèm cặp, bồi dưỡng; huy động và khuyến khích các doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho đội ngũ giảng viên (Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo). - Hoàn thiện chế độ chính sách đãi ngộ, chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ giảng viên. Tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt cho giảng viên, có các cơ chế khuyến khích giảng viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ . - Đào tạo, bồi dưỡng kỹ sư, cử nhân, nghệ nhân, người có kỹ năng nghề cao đã làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động về kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm trở thành nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. 2. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động tuyển sinh, đào tạo, giới thiệu việc làm 2.1. Đổi mới công tác tuyển sinh - Chú trọng tăng cường công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn và các tỉnh lân cận, đặc biệt là nhân lực đi xuất khẩu lao động để xây dựng kế hoạch, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường. - Nhà trường tự chủ, phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp để xác định chỉ tiêu tuyển sinh cụ thể hằng năm trên cơ sở về điều kiện, số lượng, chất lượng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo, ngành nghề phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực để xây dựng kế hoạch tuyển sinh hằng năm. Quy mô tuyển sinh tăng hằng năm: Đối với các ngành nghề đại trà (theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp phép) tăng khoảng 10%; các nghề trọng điểm quốc tế tăng từ 15% trở lên; nghề trọng điểm quốc gia tăng từ 20% trở lên (Chi tiết tại Phụ lục số 3.1 và 3.2 kèm theo). 2.2. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu - Xây dựng chương trình đào tạo: Hoàn thiện xây dựng, chỉnh sửa chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp cho các ngành nghề đào tạo phù hợp với thực tế sản xuất, có cập nhật công nghệ mới, có tham khảo chương trình đào tạo tương ứng của nước ngoài. Xây dựng chương trình liên thông giữa các cấp trình độ đào tạo trong cùng ngành, nghề hoặc với các ngành, nghề khác hoặc liên thông lên trình độ cao hơn trong hệ thống giáo dục quốc dân. - Biên soạn giáo trình: Tổ chức biên soạn giáo trình các môn học/mô đun của các chương trình đào tạo, đảm bảo nội dung phù hợp với chương trình đào tạo và có sự tham gia biên soạn hoặc phản biện của doanh nghiệp và tham khảo các giáo trình đào tạo của các nước trong khu vực. - Giáo trình, tài liệu: Đến năm 2025 nâng số đầu sách trong thư viện, đảm bảo mỗi môn học/modun có tối thiểu từ 02 đầu sách trở lên, số lượng mỗi đầu sách có tối thiểu 75 quyển trở lên; thư viện hoạt động có hiệu quả, duy trì cả thư viện điện tử và thư viện đọc. 2.3. Nâng cao hoạt động đào tạo - Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, tạo uy tín và nâng tầm thương hiệu của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm tăng sự hấp dẫn và thu hút người học vào học nghề. - Đổi mới phương pháp dạy và học, lấy người học là trung tâm của quá trình đào tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, hoạt động dạy, học trong nhà trường, hệ thống kiểm tra đánh giá trong quá trình đào tạo và tốt nghiệp tại trường; xây dựng thư viện điện tử. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động từ khâu xác định yêu cầu ra đề thi gắn với kỹ năng của ngành, nghề, năng lực tự chủ chịu trách nhiệm đến kiến thức, thái độ nghề nghiệp cần đưa vào đề thi, kiểm tra. - Định kỳ tham gia Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp toàn quốc, kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia, thi thiết bị tự làm toàn quốc... theo kế hoạch tổ chức của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, phấn đấu các kỳ thi đều đạt giải Khuyến khích trở lên, đối với kỹ năng nghề đạt từ giải Ba trở lên. - Hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo: Thực hiện xây dựng, vận hành, cải tiến hệ thống đảm bảo chất lượng theo đúng quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường tự đánh giá chất lượng cơ sở, tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo nghề trọng điểm theo quy định. Thực hiện đánh giá ngoài và được cấp chứng chỉ công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. 2.4. Phối hợp với doanh nghiệp để đào tạo, bố trí việc làm sau đào tạo - Hợp tác với các doanh nghiệp trong tỉnh và khu vực để đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực theo yêu cầu của doanh nghiệp; cung ứng nguồn nhân lực; tổ chức đào tạo theo mô hình đào tạo kép, sản xuất kết hợp với đào tạo tại doanh nghiệp; đào tạo kết hợp sản xuất trong trường. - Sử dụng tài sản, trang thiết bị, một phần cơ sở vật chất của trường để tham gia liên danh, liên kết sản xuất với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, kết hợp với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật, đảm bảo cung cấp dịch vụ công với chất lượng tốt hơn. - Tham gia giới thiệu việc làm cho người lao động và học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp và ngoại ngữ phục vụ xuất khẩu lao động theo yêu cầu và quy định của pháp luật Việt Nam và nước tiếp nhận lao động. 2.5. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp, khởi nghiệp - Hình thành hệ thống hướng nghiệp, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu và triển khai các mô hình khởi nghiệp trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Có sự gắn kết chặt chẽ giữa 3 “Nhà”: Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Xây dựng các chương trình truyền thông một cách chuyên nghiệp với sự tham gia của các cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, phối hợp với chặt chẽ với các cơ quan báo chí, tổ chức truyền thông trong việc đưa tin các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. - Thực hiện việc phân luồng, nâng cao chất lượng giáo dục tư vấn hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở; thực hiện cung cấp đầy đủ các thông tin về giáo dục nghề nghiệp, về thị trường lao động. Làm tốt công tác phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các trường trung học cơ sở trong việc giáo dục định hướng nghề nghiệp, phân luồng học sinh. - Tiếp tục triển khai đồng bộ các nhiệm vụ thực hiện tốt Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới. - Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, cơ quan, đơn vị doanh nghiệp trong việc giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động; thúc đẩy công tác đào tạo, tạo ra nguồn lao động có chất lượng cao phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách của Nhà nước về lao động việc làm, về xuất khẩu lao động và chính sách đối với con em dân tộc miền núi; xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh về hỗ trợ lao động việc làm và xuất khẩu lao động. 2.6. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế - Hình thành các nhóm ngành nghề, lĩnh vực, phân chia đội ngũ cán bộ, giảng viên có năng lực để thực hiện công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong nhà trường; phối hợp chặt chẽ với sở Khoa học công nghệ, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và một số sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong việc triển khai công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị. - Đẩy mạnh vận động, thu hút các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; trao đổi kinh nghiệm quốc tế về công tác quản lý, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, phát triển chương trình đào tạo, đào tạo bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý, nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, cán bộ triển khai dự án. 3. Đổi mới mô hình hoạt động, công tác quản lý, tổ chức quản trị nhà trường 3.1. Đổi tên trường phù hợp với nguyên tắc đặt tên trường cao đẳng theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Luật Giáo dục nghề nghiệp Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang nghiên cứu các quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về nguyên tắc đặt tên trường cao đẳng và các nội dung khác liên quan, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đổi tên trường phù hợp với định hướng phát triển và xu thế chung của các trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp trong nước và hội nhập quốc tế. Tạo điều kiện cho người học khi ra trường thuận lợi liên hệ tìm kiếm việc làm và xuất khẩu lao động. 3.2. Phương án sắp xếp tinh gọn bộ máy Rà soát, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy các đơn vị thuộc Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang; thực hiện số lượng người làm việc, khung số lượng cấp phó các đơn vị đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. 3.3. Xây dựng Đề án Trung tâm đào tạo lái xe thành đơn vị tự chủ Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện đối với các hoạt động của Trung tâm đào tạo lái xe trực thuộc Trường để phát huy tối đa tính chủ động trong việc huy động nguồn vốn từ viên chức, nhân viên, người lao động trong nhà trường và từ các nhà đầu tư thông qua liên doanh, liên kết hoặc vay vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất như: Sân tập lái, mua mới các xe tập lái để tăng lưu lượng đào tạo từ đó tăng nguồn thu cho Nhà trường, từng bước tự chủ hoàn toàn hoạt động tài chính của đơn vị. 3.4. Phát triển Trung tâm đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia - Phát triển mở rộng hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các nghề trọng điểm, các doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động lớn. - Đa dạng, linh hoạt hình thức, cách thức đánh giá để có thể đánh giá rộng rãi các nghề. Tiếp tục tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ nghề quốc gia cho người lao động. - Đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề Quốc gia cho người học: Sau khi kết thúc các khóa học, tổ chức cho tối thiểu 80% người học tham gia đánh giá để được nhận chứng chỉ kỹ năng nghề Quốc gia đạt bậc 2/3 với trình độ trung cấp, 3/5 với trình độ cao đẳng. 4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo 4.1. Mở rộng quy mô đầu tư Dự án xây dựng Khoa dân tộc nội trú a) Hạng mục nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang (khu trung tâm): Hoàn thiện Dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang với các hạng mục đầu tư xây dựng: Nhà lớp học lý thuyết số 2; Nhà thư viện; các Nhà xưởng thực hành; Nhà để xe cho giảng viên và học sinh sinh viên, nhằm đáp ứng cơ sở vật chất phục vụ tốt cho công tác đào tạo các ngành nghề hiện nay và đáp ứng với yêu cầu mở rộng quy mô ngành nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật cao trong giai đoạn tiếp theo. b) Hạng mục Khu trại thực nghiệm gắn với các nghề lĩnh vực Nông, Lâm nghiệp và các nghề trọng điểm tại thôn Hoàng Pháp, xã Chân Sơn, huyện Yên Sơn. Đầu tư Dự án xây dựng Khu trại thực nghiệm gắn với các nghề: Chăn nuôi thú y, Kỹ thuật xây dựng, Quản lý và kinh doanh nông nghiệp, Vận hành máy thi công tại thôn Hoàng Pháp, xã Chân Sơn, huyện Yên Sơn thuộc đất của Nhà trường. Xây dựng mô hình điểm về nghiên cứu ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi; phối hợp với các sở, ngành tổ chức tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sinh học và công nghệ sau thu hoạch vào phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao. c) Hạng mục xây dựng Trung tâm tuyển sinh, liên kết, dịch vụ giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động tại xã Trung Môn, huyện Yên Sơn. Đầu tư Dự án xây dựng Trung tâm tuyển sinh, liên kết, dịch vụ, giới thiệu việc làm, đáp ứng yêu cầu thực tế trong đào tạo, giải quyết việc làm, phục vụ các hoạt động tư vấn tuyển sinh, tư vấn giới thiệu việc làm, phối hợp giới thiệu đi xuất khẩu lao động cho người học. Đồng thời, là nơi giao dịch với doanh nghiệp để đưa học sinh, sinh viên đi thực tập, thực hành các nhóm nghề quản lý, kinh doanh dịch vụ, kỹ thuật, công nghiệp. 4.2. Xây dựng, triển khai các dự án nghề trọng điểm cấp quốc gia, quốc tế - Triển khai Dự án đầu tư các nghề trọng điểm quốc gia, quốc tế theo Quyết định số 1769/QĐ-BLĐTBXH ngày 25/11/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025. Trong đó: Nghề Điện công nghiệp đạt trình độ chuẩn cấp quốc tế; nghề Công nghệ ôtô, nghề Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm), nghề Kỹ thuật xây dựng, nghề Quản lý và kinh doanh nông nghiệp đạt trình độ chuẩn cấp Quốc gia. - Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện đầu tư ngành, nghề trọng điểm và trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016-2020, đề xuất điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề trọng điểm, trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030. - Đề nghị đầu tư đủ danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nguồn vốn Trung ương cấp theo Dự án nghề trọng điểm). - Đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ phê duyệt đưa Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang vào danh sách đầu tư Trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025 và các năm tiếp theo. 4.3. Sử dụng, vận hành có hiệu quả tài sản, trang thiết bị dạy nghề hiện có - Kết hợp với doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo, thực hành, thực tập sản xuất, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học. Khai thác, phát triển các nguồn thu từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ cho các hoạt động của Nhà trường. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc tự làm thiết bị dạy nghề phục vụ đào tạo, tăng các nguồn thu từ dịch vụ sản xuất. - Triển khai vận hành và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, cơ sở vật chất, hạ tầng được đầu tư cho đào tạo; liên doanh, liên kết, đảm bảo bình quân giai đoạn 2021-2025 mức độ tự chủ kinh phí đạt trên 60%. III. NHU CẦU VỐN, NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN Huy động, lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện. Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn: 92.700 triệu đồng, trong đó: - Ngân sách Trung ương: 72.000 triệu đồng (vốn đầu tư: 50.000 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 22.000 triệu đồng). - Ngân sách tỉnh: 17.600 triệu đồng (vốn đầu tư: 9.100 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 8.500 triệu đồng). - Nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 3.100 triệu đồng (vốn đầu tư: 1.800 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 1.300 triệu đồng). (Chi tiết về nhu cầu vốn và nguồn vốn tại phụ lục số 4, 4.1, 4.2; Dự kiến nguồn thu của đơn vị và mức độ tự chủ chi thường xuyên giai đoạn 2021-2025 theo phụ lục số 5 kèm theo) IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN 1. Giai đoạn 2021-2025 - Thu hút đội ngũ giảng viên phục vụ đào tạo các ngành, nghề trọng điểm. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo. - Chỉnh sửa, bổ sung chương trình, giáo trình, học liệu đảm bảo cập nhật công nghệ, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. - Hoàn thành nhiệm vụ tuyển sinh, đào tạo, nghiên cứu khoa học, giới thiệu việc làm hàng năm theo lộ trình quy mô đào tạo, đảm bảo chất lượng và mục tiêu của Đề án. - Đầu tư xây dựng cải tạo khu trung tâm của Nhà trường theo dự án đầu tư tổng thể quy hoạch; xây dựng khu trại thực nghiệm gắn với các nghề trọng điểm tại thôn Hoàng Pháp, xã Chân Sơn, huyện Yên Sơn; xây dựng Trung tâm tuyển sinh, dịch vụ, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động tại xã Trung Môn, huyện Yên Sơn. - Xây dựng, đầu tư các nghề trọng điểm theo Đề án nghề trọng điểm cấp quốc gia, quốc tế. Đề xuất điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề trọng điểm phù hợp với nhà trường và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Đến hết năm 2021, hoàn thành Đề án giao tự chủ cho Trung tâm đào tạo lái xe của Trường, trình phê duyệt. Đến năm 2024 giao tự chủ cho Trung tâm tuyển sinh, liên kết, dịch vụ và giới thiệu việc làm của Trường. 2. Giai đoạn 2026-2030 - Tiếp tục thu hút, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo nguồn lao động có tay nghề cao. - Chỉnh sửa, bổ sung chương trình, giáo trình, học liệu. - Hoàn thiện các hạng mục đầu tư xây dựng cải tạo khu trung tâm của Nhà trường phục vụ các hoạt động đào tạo. - Tiếp tục đầu tư mua sắp thiết bị đào tạo phù hợp với công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn lao động chất lượng cao. 3. Giai đoạn sau năm 2030 - Tiếp tục thu hút, đào tạo đội ngũ cán bộ, giảng viên chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cao. - Hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo và các hoạt động chung của nhà trường. Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong công tác đào tạo nguồn lao động chất lượng cao gắn với bố trí việc làm. - Duy trì và phát triển các nội dung mục tiêu của Đề án. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. (Chi tiết về dự kiến về kế hoạch tuyển sinh và đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý các giai đoạn tại Phụ lục số 6, 7 kèm theo). Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang - Phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan trong việc xây dựng các kế hoạch, dự án thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng, cải tạo nâng cấp trường. Là đơn vị trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Đề án. - Thực hiện xây dựng, cập nhật chương trình đào tạo đảm bảo đưa các công nghệ hiện đại vào đào tạo cho người học, tăng cường đào tạo về các kỹ năng mềm, kỹ năng thực hành cho người học. Xây dựng, bổ sung giáo trình, học liệu phục vụ công tác dạy và học đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo. - Triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề, phương pháp giảng dạy; ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy; nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo. - Triển khai thực hiện các dự án cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất của Trường; đầu tư mua sắm tăng cường thiết bị đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, tiếp cận tốt yêu cầu lao động của doanh nghiệp. - Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về dự báo cung cầu nguồn lao động. Hợp tác với các doanh nghiệp trên trong và ngoài tỉnh trong việc đào tạo người học về tay nghề, tác phong công nghiệp; phối hợp đưa học sinh, sinh viên đến thực tập sản xuất, thực tập nâng cao tay nghề trước khi người học tốt nghiệp ra trường. Phối hợp đào tạo theo địa chỉ và bố trí việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp ra trường. - Đổi mới mô hình hoạt động, tổ chức quản trị của nhà trường đảm bảo khoa học, đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo của nhà trường. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên. Nâng cao năng lực hoạt động kết nối công tác đào tạo gắn với giới thiệu việc làm trong nước và ngoài nước phù hợp cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp. - Tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện nghề trọng điểm giai đoạn 2016-2020; đề xuất điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề trọng điểm, trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030. Tham mưu cho tỉnh đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ phê duyệt đưa Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang vào danh sách đầu tư Trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025 và các năm tiếp theo. - Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với các Bộ, ngành Trung ương liên quan để huy động nguồn lực thực hiện Đề án. - Nghiên cứu các quy định, hướng dẫn của nhà nước, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đổi tên Trường, đảm bảo đúng với chức năng, nhiệm vụ hiện nay và các quy định của Pháp luật. - Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Đề án theo quy định 2. Sở Nội vụ Chủ trì, phối hợp với Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao số lượng người làm việc hàng năm; theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện và định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư Căn cứ Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm và hằng năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh, bổ sung đầu điểm công trình đầu tư, chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép, cân đối, bố trí vốn đầu tư để thực hiện Đề án xây dựng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện. 4. Sở Tài chính - Hằng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách tỉnh, cân đối tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Đề án. - Phối hợp với Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ và các cơ quan liên quan để xây dựng, thẩm định đề án tự chủ của nhà trường đối với Trung tâm đào tạo lái xe; tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang đảm bảo theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện. 5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra các điều kiện và giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang; đôn đốc việc cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung các nội dung của Đề án đảm bảo phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ, thị trường lao động và tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Nghiên cứu, xem xét xác định điều kiện và các tiêu chí về chương trình đào tạo, nhà giáo giảng dạy chương trình chất lượng cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, người học và tổ chức quản lý chương trình chất lượng cao đối với Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ phê duyệt bổ sung Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang vào danh sách trường cao đẳng chất lượng cao. - Theo dõi kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện và định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ và kết quả thực hiện Đề án. 6. Sở Giáo dục và Đào tạo Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang tổ chức các hoạt động tư vấn hướng nghiệp, tìm hiểu thông tin về thị trường lao động từ đó lựa chọn ngành nghề phù hợp 7. Sở Tài nguyên và Môi trường - Chủ trì, phối hợp với Nhà trường và các ngành liên quan trong việc quản lý đất đai đã được giao cho Trường. Phối hợp xây dựng, thẩm định các dự án đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang. - Phối hợp với các đơn vị, sở ban ngành có liên quan trong việc xây dựng, thẩm định các dự án đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang. 9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp với Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang xem xét quy hoạch đầu tư khu Trại thực nghiệm; tổ chức các hoạt động sản xuất nông nghiệp và kinh doanh nông sản gắn với nhu cầu thực tế trên địa bàn tỉnh và hướng tới các tỉnh lân cận, tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp. 10. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Phối hợp với Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang mở rộng quy mô đào tạo các ngành nghề về dịch vụ, du lịch thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025, nội dung đột phá đẩy mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. 11. Sở Khoa học và Công nghệ Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giao các đề tài, dự án khoa học cấp tỉnh cho Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang để tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. 12. Sở Giao thông Vận tải Phối hợp với Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang tổ chức xây dựng đề án, tham mưu thực hiện giao quyền tự chủ đối với Trung tâm Đào tạo lái xe của Trường. 13. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh - Phối hợp với Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang trong việc tổ chức đào tạo theo mô hình đào tạo kép, sản xuất kết hợp với đào tạo tại doanh nghiệp và tại trường; đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực theo yêu cầu của doanh nghiệp; bố trí tuyển dụng nguồn lao động có tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu vào làm việc tại doanh nghiệp . - Tạo điều kiện để học sinh, sinh viên thực hành với các thiết bị sản xuất của doanh nghiệp cho một số mô đun trong chương trình đào tạo; bố trí để đưa học sinh, sinh viên đến thực tập sản xuất, thực tập nâng cao tại doanh nghiệp . - Thu hút người lao động kỹ thuật có tay nghề cao đã qua đào tạo; đảm bảo công bằng và hợp lý trong việc chi trả lương cho người lao động có tay nghề cao; thực hiện chính sách đãi ngộ, phúc lợi, khen thưởng hợp lý để tạo điều kiện gắn bó lâu dài của người lao động. 14. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố - Xây dựng, thực hiện kế hoạch phát nguồn lao động của địa phương, đặc biệt là nguồn lao động kỹ thuật chất lượng cao làm việc trong các ngành mũi nhọn tiềm năng của tỉnh. Đưa chỉ tiêu kế hoạch đào tạo nghề hàng năm thành một nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức thực hiện. - Tiếp tục thực hiện kế hoạch phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông giai đoạn 2016-2020 theo kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 30/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo mục tiêu ít nhất 30% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tham gia đào tạo nghề. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; - Chủ tịch UBND tỉnh; - Các PCT UBND tỉnh; - UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội; - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; - Như Điều 3; - Báo Tuyên Quang; Đài PTTH tỉnh; - Các PCVP UBND tỉnh; - Cổng TTĐT tỉnh; - Phòng THCB-KSTTHC; - Lưu: VT, THVX (B). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hoàng Việt Phương 1. Nghề trọng điểm quốc tế: nghề Điện công nghiệp và nghề Công nghệ ô tô. Nghề trọng điểm quốc gia: nghề Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm); nghề Kỹ thuật xây dựng; nghề Quản lý và kinh doanh nông nghiệp; nghề Hàn; nghề Vận hành máy thi công nền.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Tuyên Quang", "promulgation_date": "22/10/2021", "sign_number": "640/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Việt Phương", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-08-KH-UBND-2022-cong-tac-phong-chong-te-nan-xa-hoi-Quang-Ninh-506380.aspx
Kế hoạch 08/KH-UBND 2022 công tác phòng chống tệ nạn xã hội Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 08/KH-UBND Quảng Ninh, ngày 10 tháng 01 năm 2022 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2022 Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025”, Nghị quyết số 314/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “một số nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025” và các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác phòng, chống ma túy, mại dâm, mua bán người trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số 48/LĐTBXH-PCTNXH ngày 07/01/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về (gọi chung là phòng, chống tệ nạn xã hội) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022, gồm các nội dung như sau: I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU 1. Mục tiêu chung Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, người dân trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Đổi mới hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19. Kiềm chế sự gia tăng, thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, làm giảm tác hại của tệ nạn xã hội, góp phần tạo môi trường xã hội lành mạnh, an toàn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của Tỉnh. 2. Các chỉ tiêu chủ yếu 2.1. Đảm bảo 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội năm 2022 lồng ghép cùng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2.2. Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn tổ chức được ít nhất 01 hoạt động truyền thông về phòng, chống tệ nạn xã hội; 25% các địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế được tiếp cận thông tin phòng, chống tệ nạn xã hội; 25% các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tập huấn, tuyên truyền kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội. Hằng tháng có ít nhất 01 bài hoặc tin về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội đăng tải trên báo hoặc cổng thông tin điện tử của tỉnh. 2.3. Phấn đấu 50% cán bộ chính quyền các cấp phụ trách lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội và trên 45% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết, nhận thức đúng về tệ nạn mại dâm, tệ nạn ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị cai nghiện ma túy; trên 50% cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm được đào tạo, tập huấn, cập nhật kỹ năng, kiến thức về cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm phù hợp với tình hình mới. 2.4. Cai nghiện ma túy cho 900 lượt người, trong đó cai nghiện tập trung cho 700 lượt người, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 200 lượt người; 100% người lầm lỗi có nhu cầu đều được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí; đào tạo nghề cho 545 người lầm lỗi; giải quyết việc làm cho 615 người lầm lỗi (Chỉ tiêu giao cụ thể cho các địa phương, đơn vị tại Phụ biểu số 01 kèm theo). 2.5. Tiếp tục duy trì hoạt động của các mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội: 25 Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã; 06 Điểm tư vấn; 09 Câu lạc bộ hỗ trợ người sau cai nghiện; 04 mô hình phòng, chống mại dâm; mô hình "Đấu tranh chống mua bán người và nô lệ thời hiện đại". Xây dựng mới mô hình phòng, ngừa tệ nạn xã hội tại trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp (Chi tiết tại Phụ biểu 02 kèm theo). 2.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát, rà soát địa bàn, nắm tình hình hoạt động về phòng, chống mại dâm ít nhất 20% cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm. 2.7. Đảm bảo 100% số người xác định là nạn nhân mua bán người đều được hỗ trợ ban đầu và áp dụng chính sách theo quy định của pháp luật. II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 2. Đẩy mạnh và không ngừng đa dạng hóa nội dung, hình thức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, người dân trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Tập trung tuyên truyền về: quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Quảng Ninh trong phòng, chống tệ nạn xã hội; tác hại của tệ nạn ma túy (đặc biệt là ma túy tổng hợp), tệ nạn mại dâm, nguy cơ, hậu quả của tệ nạn mua bán người; các biện pháp dự phòng, điều trị, hỗ trợ cho người nghiện ma túy, người bán dâm, người bị mua bán. Thực hiện tuyên truyền bằng hình thức trực tiếp, sân khấu hóa, hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền trực quan, tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng; chú trọng đến công tác dự phòng nghiện ma túy tại nơi công cộng và tại các trường học trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động phòng, chống ma túy (tháng 6); Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người (ngày 30 tháng 7) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS. 3. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, nhóm cộng tác viên, người có uy tín trong cộng đồng, cán bộ làm công tác tuyên truyền tại cơ sở (cấp huyện, xã, tổ dân, khu phố, các trường học...), thành viên Đội tình nguyện, các nhóm, câu lạc bộ thuộc mô hình phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và hỗ trợ người sau cai. Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn tại một số địa phương để nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. 4. Triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2021 (Luật số 73/2021/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022) và các Nghị định, Thông tư, văn bản pháp luật có liên quan. Cụ thể: - Hướng dẫn các quy trình, thủ tục, hồ sơ thực hiện biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện ma túy bắt buộc và quản lý sau cai nghiện ma túy. - Rà soát, thống kê, phân loại, cập nhật đầy đủ số liệu về người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, người cai nghiện ma túy, người quản lý sau cai nghiện ma túy... - Chủ động dự báo tình hình, tham mưu đề xuất việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo, chuẩn bị nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong tình hình mới. 5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh: - Chủ động, tích cực thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch; đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh. - Tham gia xây dựng hệ thống định mức, giá dịch vụ công; quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ công... làm cơ sở để xây dựng, thực hiện phương án đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. - Rà soát, sửa đổi, bổ sung đầy đủ, kịp thời các quy trình, quy chế, quy định về quản lý, chuyên môn cho phù hợp với quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2021, các văn bản liên quan và tình hình thực tiễn; duy trì nghiêm túc chế độ, quy trình điều trị, công khai, minh bạch trong quản lý, chính sách cho đối tượng; chủ động xây dựng phương án, kịch bản xử lý các tình huống đối tượng chống đối, gây rối, bạo loạn, trốn tập thể; lựa chọn ngành, nghề phù hợp, tổ chức dạy nghề gắn với tạo việc làm cho đối tượng, đảm bảo 100% đối tượng đủ điều kiện có nguyện vọng thì đều được học nghề, giới thiệu việc làm; tăng cường công tác phối hợp, kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị, địa phương. 6. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền cấp cơ sở trong quản lý, thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện: - Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; công bố, thông báo danh sách cá nhân, tổ chức đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết, thực hiện. - Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy tại địa phương; tăng cường công tác tư vấn để người nghiện có thể lựa chọn hình thức cai nghiện phù hợp, hiệu quả; tiếp nhận đăng ký, hướng dẫn, quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; tuyên truyền, vận động đưa người nghiện ma túy, người sử dụng ma túy có biểu hiện loạn thần, mất kiểm soát hành vi đi cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; lập hồ sơ đề nghị đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc; ban hành Quyết định và tổ chức quản lý, hỗ trợ sau cai nghiện ma túy. - Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết liệt chỉ đạo, thực hiện các nội dung hỗ trợ, ưu tiên dạy nghề, vay vốn, giải quyết việc làm cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương; đảm bảo chỉ tiêu giao tại Phụ biểu số 01 kèm theo Kế hoạch này. Hỗ trợ, kết nối, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tư vấn, trị liệu tâm lý; trợ giúp pháp lý; tư vấn, định hướng, hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; thông tin, tư vấn, giới thiệu việc làm; vay vốn, giải quyết việc làm và các dịch vụ khác cho người sau cai nghiện ma túy để họ có điều kiện tái hòa nhập cộng đồng bền vững. 7. Kiện toàn, tăng cường hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng chống tệ nạn mại dâm các cấp (Đội kiểm tra liên ngành 178). Thực hiện kiểm tra, giám sát, rà soát địa bàn, nắm tình hình hoạt động về phòng, chống mại dâm theo kế hoạch; chủ động kiểm tra đột xuất địa bàn, cơ sở có nguy cơ cao phát sinh tệ nạn mại dâm, tệ nạn xã hội; xử lý nghiêm đối với cơ sở vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm và các quy định có liên quan theo thẩm quyền. Phối hợp chặt chẽ giữa Đội kiểm tra liên ngành 178 các cấp với các cơ quan chức năng chuyên ngành để tránh sự chồng chéo, gây khó khăn cho cơ sở được kiểm tra. Trao đổi thông tin với lực lượng chức năng để kịp thời đấu tranh, triệt phá các điểm, tụ điểm mại dâm, không để hình thành điểm nóng về tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh. 8. Các sở, ban, ngành, địa phương chủ động, phối hợp thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Rà soát, đánh giá, đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cải thiện chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở trợ giúp xã hội. Xây dựng, kết nối các dịch vụ tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân bị mua bán đảm bảo tính sẵn có và dễ tiếp cận, phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của nạn nhân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. 9. Phát huy hiệu quả các đề án, mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội: - Triển khai, tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án thí điểm cai nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex tại 04 địa phương: Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí, Quảng Yên và tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh. Quản lý, khai thác có hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý người cai nghiện ma túy. - Tiếp tục duy trì, triển khai các mô hình thí điểm về phòng, chống tệ nạn xã hội gồm: Mô hình 25 Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã; Mô hình về cai nghiện phục hồi (06 Điểm tư vấn) và quản lý sau cai (09 Câu lạc bộ hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy); Mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng chống bạo lực giới; Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm; Mô hình hỗ trợ nhằm đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; Mô hình phát huy sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống mại dâm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng; Mô hình "Đấu tranh chống mua bán người và nô lệ thời hiện đại"... nhằm tạo cơ hội, hỗ trợ cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán hòa nhập cộng đồng bền vững. - Xây dựng mới thí điểm Mô hình phòng, ngừa tệ nạn xã hội tại trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; gắn kết xây dựng mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội với xây dựng Mô hình An ninh cơ sở. 10. Các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tăng cường quản lý về an ninh trật tự, nắm chắc địa bàn; thực hiện quản lý, theo dõi tình hình triển khai công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tại địa phương, cơ sở; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ sở; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến phòng, chống tệ nạn xã hội; đẩy mạnh công tác đấu tranh các loại tội phạm, không để các tệ nạn xã hội gây bức xúc trong xã hội. 11. Về nguồn lực tài chính: - Ngân sách tỉnh bố trí cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị và hỗ trợ cho các địa bàn, địa phương trọng điểm, các đề án, mô hình thí điểm để nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội theo Nghị quyết số 314/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2022. - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí ngân sách và các nguồn lực hợp pháp để thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, hỗ trợ người bị mua bán trên địa bàn theo phân cấp ngân sách. - Đẩy mạnh xã hội hóa, kêu gọi, huy động các nguồn lực tài trợ của tổ chức phi Chính phủ để thực hiện chương trình. III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN 1. Các thành viên Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh (Ban Chỉ đạo 138 tỉnh): Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, chủ động phối hợp, đôn đốc Ban Chỉ đạo 138 cấp huyện, đồng thời trực tiếp triển khai các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình về phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và hỗ trợ người bị mua bán, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra theo kế hoạch năm 2022. 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; đảm bảo thực hiện kịp thời, đầy đủ các quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2021 và các văn bản pháp luật có liên quan. Chủ trì triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng tác viên làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp. Tổ chức các hoạt động truyền thông dự phòng, nâng cao nhận thức về phòng, chống tệ nạn xã hội; đặt hàng Đoàn nghệ thuật tỉnh Quảng Ninh tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn xã hội với hình thức sân khấu hóa. Tổ chức công tác cai nghiện ma túy tập trung; chủ trì, phối hợp cùng các địa phương triển khai thực hiện, tổng kết, đánh giá Đề án thí điểm cai nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex; tập huấn, hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định. Triển khai các hoạt động của mô hình thí điểm về phòng, chống tệ nạn xã hội. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, rà soát, nắm địa bàn về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh. 3. Công an tỉnh: Quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống tệ nạn xã hội theo chức năng, nhiệm vụ. Triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 257/KH-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Triển khai thi hành Luật Phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Thực hiện tổng rà soát, thống kê người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh; cung cấp số liệu người nghiện ma túy, người sử dụng ma túy trái phép có hồ sơ quản lý cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng Kế hoạch, triển khai công tác cai nghiện. Đấu tranh tội phạm liên quan đến hoạt động mại dâm; phối hợp, thực hiện kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm. Phối hợp thực hiện tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về. Chỉ đạo lồng ghép xây dựng mô hình An ninh cơ sở với mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội; chỉ đạo, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh. 4. Sở Y tế: Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy; thực hiện việc nghiên cứu thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy; phối hợp cùng ngành Lao động - TB&XH hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về người, chuyên môn kỹ thuật y tế để thực hiện cai nghiện ma túy. Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone. 5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai các hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người trong các cơ sở giáo dục cho học sinh, sinh viên. Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa tệ nạn xã hội, ngăn chặn hiệu quả học sinh, sinh viên vi phạm, phạm tội về ma túy. Phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức tập huấn, tuyên truyền, xây dựng mô hình dự phòng về phòng, chống tệ nạn xã hội cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh ngành Giáo dục và Đào tạo. 6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh tăng cường các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức người dân, chủ động phòng ngừa không mắc phải các tệ nạn xã hội; giảm kỳ thị, quan tâm hỗ trợ người nghiện ma túy, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán để họ sớm hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền gương điển hình, cách làm mới, mô hình hiệu quả trong thực hiện cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về. 7. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kịp thời tham mưu phân khai kinh phí ngân sách tỉnh thực hiện Nghị quyết 314/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2022 để thực hiện Kế hoạch này. Chủ trì hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí, đồng thời kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị, địa phương theo quy định. 8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Kế hoạch này. Chủ động, quyết liệt chỉ đạo, thực hiện công tác hỗ trợ người lầm lỗi tái hòa nhập cộng đồng, đảm bảo các chỉ tiêu được giao tại Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 27/5/2021 “Đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương giai đoạn 2021-2025”. Triển khai các quy định của Luật Phòng, chống ma túy, thực hiện quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và quản lý người sau cai nghiện. Quản lý, chỉ đạo, triển khai hoạt động của các mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án thí điểm cai nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex. 9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội; tích cực tham gia các hoạt động dự phòng nghiện ma túy, hỗ trợ điều trị cho người nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán trở về; tiếp tục triển khai các mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội có hiệu quả, phát huy sức mạnh của toàn dân trong phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng địa phương, cơ quan, đoàn thể lành mạnh không có tệ nạn xã hội. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức hội, đoàn thể căn cứ Kế hoạch này và theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn, lĩnh vực quản lý để xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội của đơn vị, địa phương (gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 20/01/2022; chủ động triển khai thực hiện, báo cáo kết quả năm 2022 về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 15/12/2022. 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định và khi có yêu cầu. 3. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh, vướng mắc cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét điều chỉnh cho phù hợp./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (báo cáo); - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (báo cáo); - TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo); - CT, các PCT UBND tỉnh (báo cáo); - Khối MTTQ và các Tổ chức CT-XH tỉnh; - Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - V0,1,2,3; các Chuyên viên NCTH; - Lưu: VT,VX2 03b-KH03 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Hạnh PHỤ BIỂU SỐ 01 CHỈ TIÊU CAI NGHIỆN MA TÚY, HỖ TRỢ NGƯỜI LẦM LỖI NĂM 2022 (Kèm theo Kế hoạch số: 08/KH-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Địa phương, đơn vị Chỉ tiêu cai nghiện ma túy (lượt người) Chỉ tiêu hỗ trợ người lầm lỗi (người) Ghi chú Tổng số Trong đó Đào tạo nghề Giải quyết việc làm Cai nghiện tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Cai nghiện tại gia đình, cộng đồng 1 Thành phố Hạ Long 250 180 70 60 100 2 Thành phố Cẩm Phả 250 180 70 60 150 3 Thành phố Uông Bí 65 55 10 15 90 4 Thành phố Móng Cái 50 40 10 15 50 5 Thị xã Đông Triều 85 75 10 15 75 6 Thị xã Quảng Yên 85 75 10 25 95 7 Huyện Vân Đồn 60 50 10 10 10 8 Huyện Ba Chẽ 0 0 0 01 05 9 Huyện Tiên Yên 20 15 5 10 10 10 Huyện Bình Liêu 0 0 0 10 10 11 Huyện Hải Hà 18 15 3 08 08 12 Huyện Đầm Hà 17 15 2 15 10 13 Huyện Cô Tô 0 0 0 01 02 14 Cơ sở cai nghiện ma túy 300 - Cộng 900 700 200 545 615 PHỤ BIỂU SỐ 02 CÁC MÔ HÌNH PHÒNG, CHỐNG TNXH NĂM 2022 (Kèm theo Kế hoạch số: 08/KH-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT NỘI DUNG ĐƠN VỊ TRIỂN KHAI I Đội công tác xã hội tình nguyện Thành phố Hạ Long (Phường Cao Thắng, Cao Xanh, Yết Kiêu, Hà Tu, Hà Khẩu, Việt Hưng) Thành phố Cẩm Phả (Phường Quang Hanh, Cẩm Bình, Cẩm Sơn, Cẩm Phú, Cửa Ông) TP. Uông Bí (Phường Quang Trung, Yên Thanh, Nam Khê) TP. Móng Cái (Phường Trần Phú, Ka Long, Trà Cổ, Hải Hòa) Thị xã Quảng Yên (Xã Liên Hòa, Hiệp Hòa) Thị xã Đông Triều (Phường Xuân Sơn, Hồng Phong) Huyện Vân Đồn (thị trấn Cái Rồng) Huyện Đầm Hà (thị trấn Đầm Hà) Huyện Hải Hà (thị trấn Quảng Hà) II Mô hình phòng, chống mại dâm 1 Mô hình phát huy sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống mại dâm TP. Hạ Long (Phường Yết Kiêu, Hà Khẩu, Đại Yên) Thành phố Uông Bí (Phường Nam Khê) Thị xã Đông Triều (Phường Mạo Khê) Thị xã Quảng Yên (Phường Quảng Yên) Thành phố Cẩm Phả (Phường Cẩm Thủy, Quang Hanh) 2 Mô hình Hỗ trợ tăng cường năng lực của nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, CLB của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng chống bạo lực giới tại TP. Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; 3 Mô hình đảm bảo Quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm 4 Mô hình nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người bán dâm tại cộng đồng III Mô hình phòng chống mua bán người 1 Mô hình "Đấu tranh chống mua bán người và nô lệ thời hiện đại" tại 5 phường thuộc TP. Hạ Long. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; IV Xây dựng Mô hình phòng ngừa tệ nạn xã hội tại trường học, cơ sở giáo dục Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; V Mô hình cai nghiện ma túy 1 Câu lạc bộ hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng TP. Hạ Long: phường Việt Hưng, Hồng Hà, Bạch Đằng TP.Cẩm Phả: Phường Cẩm Đông, Cẩm Tây, Cẩm Thạch Thị xã Quảng Yên: Phường Phong Cốc Thị xã Đông Triều: Phường Yên Thọ Huyện Vân Đồn: Thị trấn Cái Rồng 2 Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng TP Cẩm Phả: phường Cẩm Sơn, Cửa Ông TP Uông Bí: phường Quang Trung Thị xã Quảng Yên: xã Hiệp Hòa TP Hạ Long: phường Hùng Thắng, Hà Khánh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh", "promulgation_date": "10/01/2022", "sign_number": "08/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Thị Hạnh", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-2157-QD-UBND-nam-2014-du-toan-quan-ly-quyet-toan-thu-chi-quan-ly-du-an-Thua-Thien-Hue-256036.aspx
Quyết định 2157/QĐ-UBND năm 2014 dự toán quản lý quyết toán thu chi quản lý dự án Thừa Thiên Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2157/QĐ-UBND Thừa Thiên Huế, ngày 23 tháng 10 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU TỪ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ QUYẾT TOÁN THU, CHI QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA CÁC CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11; Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); căn cứ Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 219/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Căn cứ Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2433/TTr-TCĐT ngày 24 tháng 9 năm 2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định việc lập dự toán, phê duyệt dự toán, quản lý sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án và quyết toán thu, chi quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế". Điều 2. Nội dung chi, mức chi được ban hành kèm theo Quyết định này là định mức chi tối đa. Trong phạm vi các mức chi quy định tại Quyết định này và trong phạm vi cho phép của các nguồn thu từ chi quản lý dự án, các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thực hiện việc lập dự toán, quyết toán thu chi quản lý dự án đảm bảo việc thực hiện dự án tiết kiệm, hiệu quả theo quy định hiện hành. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014, bãi bỏ những quy định khác của UBND tỉnh đã ban hành trước đây có nội dung trái với Quyết định này. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Trưởng ban Ban quản lý các Khu Công nghiệp, Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc các Ban Đầu tư và Xây dựng, các Ban Quản lý dự án tỉnh, Chủ đầu tư các dự án và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Trường Lưu QUY ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU TỪ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ QUYẾT TOÁN THU, CHI QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA CÁC CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (Ban hành kèm theo Quyết định số 2157/QĐ-UBND ngày 23/10/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định việc lập dự toán, phê duyệt dự toán, quản lý sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án và quyết toán chi phí quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (sau đây viết tắt là BQLDA) của các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều 2. Đối tượng áp dụng Các chủ đầu tư, BQLDA, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, kiểm soát thanh toán đối với các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án của các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước. Doanh nghiệp tư vấn khi thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án ký với các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án khác không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này. Điều 3. Phân nhóm ban quản lý dự án Việc phân nhóm Ban quản lý dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc các Sở, ngành cấp tỉnh quyết định thành lập và do chủ đầu tư quyết định thành lập được thực hiện theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính). Chương II LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU, NỘI DUNG CHI, MỨC CHI VÀ QUYẾT TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN Điều 4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, Ban Đầu tư và Xây dựng, BQLDA gồm có: 1. Các khoản thu từ chi phí quản lý dự án, chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao quản lý và thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Các khoản thu này tính vào chi phí đầu tư của các dự án tương ứng. Mức thu theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng hiện hành. Trường hợp các dự án không có định mức trong các văn bản công bố hoặc chỉ làm công tác chuẩn bị đầu tư cho dự án thì trích theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án ODA nếu hiệp định của dự án có quy định cụ thể về mức kinh phí quản lý dự án thì thực hiện theo hiệp định. 2. Các khoản thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao quản lý. Mức thu theo hợp đồng được ký kết, không trái với quy định của pháp luật. 3. Các khoản thu khác: Thu tiền bán hồ sơ mời thầu và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao quản lý. Mức thu cụ thể không trái với quy định của pháp luật. Điều 5. Nội dung dự toán chi phí quản lý dự án đảm bảo hoạt động thường xuyên của chủ đầu tư, Ban Đầu tư và Xây dựng, BQLDA được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; cụ thể như sau: 1. Chi tiền lương: a) Chi tiền lương: Chi lương ngạch, bậc theo quỹ lương được giao; lương hợp đồng dài hạn đối với các cá nhân được hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tiền lương. Việc xác định quỹ tiền lương cho cán bộ quản lý dự án phải đảm bảo đúng biên chế được duyệt của cấp có thẩm quyền và thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của cơ chế quản lý tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. b) Chi thu nhập tăng thêm: Ngoài tiền lương quy định tại Khoản 1 và các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định tại Khoản 3 Điều này, căn cứ tổng mức kinh phí quản lý dự án được sử dụng trong năm để lập dự toán và cân đối các khoản chi theo quy định; sau khi bố trí đủ các khoản chi trong dự toán theo quy định tại Điều này đảm bảo đúng đối tượng và chế độ theo quy định; trường hợp tiết kiệm các khoản chi khác (ngoài chi lương), chủ đầu tư và ban quản lý dự án được chi thu nhập tăng thêm cho những người hưởng lương từ chi phí quản lý dự án theo quy định của cơ chế quản lý tài chính, Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Chủ đầu tư, BQLDA xây dựng Quy chế chi thu nhập tăng thêm theo hướng gắn với khối lượng, nhiệm vụ công việc được giao, mức độ hoàn thành công việc, bảo đảm thu hút được lao động có trình độ cao và tương quan hợp lý với tiền lương của cán bộ, công chức trong cùng đơn vị (quy định tại Điểm b, Khoản 1 Phụ lục kèm theo Quyết định này); báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định hoặc có văn bản chấp thuận trước khi ban hành Quy chế. 2. Chi tiền công trả cho lao động theo hợp đồng, gồm: lái xe, bảo vệ, vệ sinh và các công việc khác (nếu có) theo quy định của nhà nước về chế độ lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: a) Cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn được hưởng các chế độ, chính sách như cán bộ viên chức của Chủ đầu tư, BQLDA. b) Cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên được tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế theo quy định của Nhà nước. Riêng đối với chế độ bảo hiểm thất nghiệp áp dụng thực hiện đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng có xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng. 3. Các khoản phụ cấp lương: a) Phụ cấp lương bao gồm: phụ cấp chức vụ; phụ cấp khu vực, thu hút, đắt đỏ; phụ cấp làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp công vụ; phụ cấp ưu đãi theo công việc, theo ngành; phụ cấp thâm niên nghề, thâm niên vượt khung; phụ cấp kiêm nhiệm và phụ cấp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật. b) Đối với phụ cấp làm thêm giờ: làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được áp dụng theo quy định tại Điều 97 và Khoản 2, Điều 106 BLLĐ năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thực hiện. c) Đối với phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: - Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại dự án. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, thâm niên nghề (nếu có) theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang một tháng được hưởng của cá nhân đó (không tính theo mức lương của cơ chế tài chính đặc thù). - Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng dự án, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các dự án làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% tiền lương theo cấp bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, thâm niên nghề (nếu có) theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang một tháng được hưởng của cá nhân đó (không tính theo mức lương của cơ chế tài chính đặc thù). Những người đã hưởng lương từ quỹ lương được bố trí trong dự toán chi phí quản lý dự án hàng năm của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản này. 4. Chi tiền thưởng: a) Các khoản chi thưởng bao gồm: thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất theo quyết định của cấp thẩm quyền (nếu có) và các khoản chi khác liên quan trực tiếp cho công tác khen thưởng theo quy định. b) Mức trích lập dự toán chi tiền thưởng tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). c) Mức chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng. 5. Chi phúc lợi tập thể: a) Thanh toán tiền nghỉ phép năm: Nội dung, mức chi thực hiện theo quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với CBCC, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có). b) Các khoản chi phúc lợi khác, gồm: chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, trợ cấp khó khăn đột xuất, tiền mua thuốc y tế thông thường: Thực hiện theo quy định hiện hành. 6. Các khoản đóng góp: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), kinh phí công đoàn, trích nộp khác đối với các cá nhân được hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Mức trích nộp thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước căn cứ mức lương cấp bậc, phụ cấp lương (chức vụ, thâm niên nghề, thâm niên vượt khung) được hưởng (không tính theo mức lương của cơ chế tài chính đặc thù). 7. Chi thanh toán dịch vụ công cộng: a) Chi phí sử dụng điện, nước, vệ sinh môi trường: Mức chi thanh toán chi phí sử dụng điện, nước theo thực tế sử dụng trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhưng không vượt quá định mức chi tối đa đã quy định. b) Chi phí nhiên liệu: chi xăng xe ô tô sử dụng chung phục vụ nhiệm vụ được giao, chi phí nhiên liệu vận hành máy phát điện (nếu có). Mức chi căn cứ theo số lượng nhiên liệu tiêu hao thực tế sử dụng và hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhưng không vượt quá định mức chi tối đa đã quy định. 8. Chi mua vật tư văn phòng: a) Chi văn phòng phẩm: - Văn phòng phẩm đối với cá nhân: Thực hiện theo hình thức khoán và được căn cứ theo mức khoán chi quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (nếu có). Trường hợp trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị chưa quy định, Chủ đầu tư, BQLDA quy định mức chi cụ thể, đảm bảo phù hợp với yêu cầu triển khai thực hiện nhiệm vụ, tiết kiệm, hiệu quả nhưng không vượt quá định mức chi tối đa đã quy định. - Chi văn phòng phẩm sử dụng chung: Thanh toán theo thực tế sử dụng trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhưng không vượt quá định mức chi tối đa đã quy định. b) Bảo hộ lao động: Cán bộ viên chức được trang bị bảo hộ lao động để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ tại hiện trường, công trình. Việc trang bị có thể bằng hình thức cấp phát hiện vật hoặc cấp tiền cho cá nhân tự mua sắm đúng quy định theo tiêu chuẩn, cá nhân được trang bị phải sử dụng để đảm bảo an toàn khi thực hiện nhiệm vụ; 9. Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc: cước phí điện thoại, bưu chính, Fax, Internet, tuyên truyền, quảng cáo, sách, báo, tài liệu quản lý. a) Cước phí bưu chính (gửi công văn, tài liệu, bưu phẩm, bưu kiện; chi mua tem thư), cước phí sử dụng Fax, cước phí sử dụng internet, sách báo, tài liệu quản lý phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ quản lý dự án được thanh toán theo thực tế trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhưng không vượt quá định mức chi tối đa đã quy định. b) Cước phí điện thoại: - Cước phí điện thoại cố định sử dụng chung: Thanh toán theo thực tế sử dụng trên cơ sở hóa đơn hợp pháp, hợp lệ của đơn vị cung ứng dịch vụ nhưng không vượt quá định mức chi tối đa đã quy định.. - Khoán chi cước phí điện thoại di động phục vụ nhiệm vụ quản lý dự án: + Đối với điện thoại di động sử dụng cho nhu cầu công việc và điện thoại cố định tại nhà riêng của Giám đốc, Phó giám đốc Ban quản lý dự án và chức vụ tương đương (nếu có). Căn cứ tính chất và yêu cầu công tác Chủ đầu tư, BQLDA xem xét, phê duyệt đối tượng khoán chi cước phí điện thoại di động đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về phê duyệt của mình. Trường hợp có thay đổi nhiệm vụ phải kịp thời điều chỉnh. + Chi hỗ trợ cước phí thông tin, liên lạc khoán trực tiếp cho cán bộ kỹ thuật theo dõi giám sát các dự án, thường xuyên đi giám sát hiện trường thuộc Ban QLDA do Chủ đầu tư, Giám đốc BQLDA phê duyệt đối tượng khoán chi cước phí điện thoại di động đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ được giao. 10. Chi phí hội nghị, họp giao ban: Thực hiện quy định tại Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 20/01/2011 của UBND tỉnh Ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) và Quy chế quản lý tài chính của đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp. 11. Chi thanh toán công tác phí: Thực hiện quy định tại Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 20/01/2011 của UBND tỉnh Ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) và Quy chế quản lý tài chính của đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp. 12. Chi phí thuê mướn: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập đối với việc thuê mướn những chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác quản lý dự án như thuê phương tiện đi lại, nhà làm việc, thiết bị phục vụ các loại, thuê chuyên gia và giảng viên, thuê đào tạo lại cán bộ, chi dịch thuật và thuê mướn khác. 13. Chi đoàn ra: Thực hiện theo nội dung, tiêu chuẩn, định mức chi quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí. 14. Chi đoàn vào: Thực hiện theo nội dung, tiêu chuẩn, định mức chi quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước. 15. Chi sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định: Công tác sửa chữa tài sản cố định, thiết bị, phương tiện đi lại (nếu có), phương tiện làm việc phục vụ hoạt động của Chủ đầu tư, Ban QLDA được thực hiện theo quy định hiện hành về bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, phương tiện làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. 16. Chi phí mua sắm tài sản dùng cho quản lý dự án: Công tác mua sắm, trang bị tài sản phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, mua sắm tài sản, phương tiện làm việc nhằm duy trì hoạt động thường xuyên và theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức trang bị tài sản đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. 17. Chi phí khác: Các khoản chi, như nộp thuế, phí, lệ phí; bảo hiểm tài sản và phương tiện; tiếp khách và các khoản chi khác phục vụ trực tiếp hoạt động quản lý dự án thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính. 18. Dự phòng: tối đa bằng 10% của dự toán. Điều 6. Mức chi cho các nội dung chi phí quản lý dự án đầu tư 1. Mức chi cho các nội dung tại Điều 5 Quy định này được quy định cụ thể tại Phụ lục I đính kèm Quyết định này là mức chi tối đa được xác định theo nguyên tắc: a) Đối với các khoản chi đã có tiêu chuẩn, đơn giá, định mức chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định được thực hiện theo các văn bản đã dẫn chiếu áp dụng thống nhất cho các chủ đầu tư, BQLDA. Trường hợp các dự án, tiểu dự án được lập vào thời điểm mà các văn bản dẫn chiếu áp dụng được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì khi lập dự toán chi quản lý dự án chủ đầu tư, BQLDA được chủ động lập dự toán chi quản lý dự án theo các văn bản mới đó. b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì mức chi được lập dự toán theo quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này. 2. Đối với các dự án ODA nếu hiệp định của dự án có quy định cụ thể về định mức chi kinh phí quản lý dự án thì thực hiện theo hiệp định. Trường hợp nếu nhà tài trợ không có quy định chung và trong thỏa thuận tài trợ chưa quy định về định mức chi thì cơ quan chủ quản dự án phối hợp với nhà tài trợ để xây dựng định mức chi tiêu và thống nhất với Bộ Tài chính để thực hiện; Trường hợp nhà tài trợ chưa có quy định về định mức chi và hai bên không có thỏa thuận về định mức chi thì dự án được áp dụng các định mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các dự án/chương trình ODA để thực hiện; Ngoài ra đối với những nội dung chi chưa có quy định mức chi thì dự án được áp dụng theo Khoản 1, Điều này. Điều 7. Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án 1. Lập dự toán thu, chi quản lý dự án: Hàng năm, chủ đầu tư, BQLDA căn cứ vào quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quy định này thực hiện việc lập dự toán chi phí quản lý dự án để đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Nội dung dự toán thu, chi quản lý dự án gồm có 02 phần: Dự toán thu và Dự toán chi được quy định như sau: a) Đối với Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án nhóm I: - Chủ đầu tư, BQLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn hoặc bằng 15 tỷ đồng không phải lập dự toán thu, chi quản lý dự án; nhưng phải tuân thủ các nội dung chi quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này và không vượt định mức trích theo quy định. - Chủ đầu tư, BQLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư lớn hơn 15 tỷ đồng (bao gồm thực hiện quản lý nhiều dự án cho một chủ đầu tư hoặc nhiều chủ đầu tư) phải thực hiện lập dự toán thu, chi quản lý dự án theo nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư quyết định việc lập 2 dự toán thu, chi quản lý dự án riêng cho chủ đầu tư và BQLDA để thuận tiện sử dụng (một dự toán của chủ đầu tư sử dụng, một dự toán của BQLDA sử dụng theo Mẫu số 01(i)/DT-QLDA, Mẫu số 02/DT-QLDA, Mẫu số 03/DT-QLDA và Mẫu số 04/DT-QLDA theo phụ lục 2 đính kèm) gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này. b) Đối với các Ban quản lý dự án nhóm II: Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quy định này; căn cứ kết quả hoạt động dịch vụ, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề; BQLDA lập dự toán thu, chi quản lý dự án năm kế hoạch theo Mẫu số 01(i)/DT-QLDA, Mẫu số 02/DT-QLDA, Mẫu số 03/DT-QLDA, Mẫu số 05/DT-QLDA (theo phụ lục 2 đính kèm) nhưng không vượt quá mức chi tối đa đã quy định bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này. 2. Thẩm định, phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án: a) Đối với chủ đầu tư và Ban quản lý dự án nhóm I: - Chủ đầu tư, BQLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư lớn hơn 15 tỷ đồng (bao gồm thực hiện quản lý nhiều dự án cho một chủ đầu tư hoặc nhiều chủ đầu tư) thì chủ đầu tư trực tiếp thành lập BQLDA thực hiện thẩm định và phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án. - Hồ sơ trình thẩm định dự toán chi quản lý dự án: + Văn bản đề nghị phê duyệt; quyết định đầu tư; quyết định phê duyệt dự toán công trình; quyết định thành lập BQLDA; + Bảng tính nguồn thu từ hoạt động quản lý dự án theo Mẫu số 01(i)/D - QLDA; + Dự toán thu quản lý dự án theo Mẫu số 02/DT-QLDA. + Bảng tính lương năm theo Mẫu số 03/DT-QLDA; + Dự toán chi quản lý dự án năm theo Mẫu số 04/DT-QLDA. b) Đối với các Ban quản lý dự án nhóm II: - Các Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng chuyên nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để quản lý nhiều dự án của chủ đầu tư, hàng năm các Ban quản lý dự án gửi dự toán thu, chi quản lý dự án năm kế hoạch về Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt dự toán chi quản lý dự án. - Các Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng chuyên nghiệp cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập (nếu có) để quản lý nhiều dự án của chủ đầu tư, hàng năm các Ban Quản lý dự án gửi dự toán thu, chi quản lý dự án năm kế hoạch về Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự toán chi quản lý dự án. - Các Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng chuyên nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trực thuộc Sở, Ngành quản lý hoặc do Giám đốc các Sở, Ngành cấp tỉnh quyết định thành lập để quản lý nhiều dự án của chủ đầu tư thì hàng năm các Ban quản lý dự án gửi dự toán thu, chi quản lý dự án năm kế hoạch về Sở, Ngành trực tiếp quản lý thẩm định và phê duyệt dự toán chi quản lý dự án. c) Trong quá trình sử dụng, chủ đầu tư, BQLDA được chủ động điều chỉnh và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh các khoản chi trong phạm vi dự toán năm đã duyệt. Trường hợp, vượt dự toán thì phải thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, bổ sung. d) Đối với các dự án ODA: Trường hợp nếu hiệp định của dự án có quy định cụ thể về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án thì thực hiện theo hiệp định. Trường hợp nếu nhà tài trợ không có quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án thì ban quản lý dự án ODA căn cứ Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 và Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính để thực hiện lập dự toán thu, chi quản lý dự án. Ngoài ra được áp dụng theo các quy định tại Khoản 1 và Điểm a, Điểm b, Điểm d, Khoản 2 Điều này. Điều 8. Thanh toán và quyết toán thu, chi quản lý dự án 1. Thanh toán chi phí quản lý dự án: a) Chủ đầu tư, Ban QLDA được mở một tài khoản Chi phí quản lý dự án tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện giao dịch để tiếp nhận khoản chi phí quản lý dự án của tất cả các dự án được giao quản lý; b) Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán chi phí quản lý dự án theo dự toán được phê duyệt, chế độ thanh toán vốn đầu tư, chế độ quản lý tài chính hiện hành và các quy định khác của Nhà nước. 2. Quyết toán thu, chi quản lý dự án: a) Đối với chủ đầu tư và ban quản lý dự án nhóm I: - Khi kết thúc niên độ ngân sách hàng năm chậm nhất là ngày 28/02 năm sau, chủ đầu tư, BQLDA lập báo cáo quyết toán thu, chi quản lý dự án trong năm theo Mẫu số 01/QT-QLDA; lấy ý kiến xác nhận của cơ quan thanh toán để làm cơ sở lập dự toán thu, chi quản lý dự án năm sau; không phải thẩm định và phê duyệt quyết toán. - Xử lý số dư kinh phí hàng năm: Đối với khoản chênh lệch nguồn thu lớn hơn chi, hoặc các khoản chi trong dự toán được duyệt nhưng chưa chi hết, được chuyển sang thực hiện chi ở các năm sau; đồng thời tổng hợp vào Mẫu số 02/DT-QLDA (Mục I-Nguồn kinh phí năm trước chuyển sang) để trích lập dự toán cho năm sau. - Khi từng dự án được giao quản lý hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, các khoản chi phí quản lý dự án, chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của từng dự án được quyết toán theo đúng định mức trích (tỷ lệ %) hoặc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp được giao quản lý một dự án, BQLDA phải lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án kèm theo chứng từ chi tiêu theo quy định cùng với hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình cấp có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt theo quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước. b) Đối với Ban Quản lý dự án nhóm II: - Kết thúc năm kế hoạch, BQLDA lập báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư, đồng thời lập báo cáo quyết toán thu, chi năm theo Mẫu số 02/QT-QLDA trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt quyết toán theo Mẫu số 03/QT-QLDA để làm cơ sở lập dự toán năm sau. - Xử lý số dư kinh phí hàng năm: Đối với các khoản chi trong dự toán được duyệt nhưng chưa chi hoặc chi không hết của dự toán được chuyển sang năm sau tiếp tục chi. - Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm: Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), BQLDA được sử dụng theo trình tự như sau: + Trích lập Quỹ phát triển hoạt động: 10% để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, người lao động. + Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động; + Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập (mức trích do Giám đốc BQLDA quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị): * Tạm ứng cho các khoản chi thường xuyên khi đầu năm chưa có kế hoạch vốn được giao, chưa có nguồn thu hoặc chưa duyệt dự toán. Khi có kế hoạch vốn được giao, dự toán được duyệt hoặc có nguồn thu thì thực hiện hoàn trả về Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; * Bảo đảm thu nhập cho người lao động. + Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi. Mức trích đối với 2 quỹ này tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. - Khi từng dự án được giao quản lý hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, các khoản chi phí quản lý dự án, chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của từng dự án được quyết toán theo đúng định mức trích (tỷ lệ %) hoặc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong tổng mức đầu tư của dự án. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan 1. Trách nhiệm của chủ đầu tư và các BQLDA nhóm I: a) Chịu trách nhiệm toàn bộ về việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án. b) Thực hiện việc lập dự toán, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án; lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án, lấy ý kiến xác nhận của cơ quan thanh toán với báo cáo quyết toán đúng thời gian và nội dung quy định tại Quy định này. 2. Trách nhiệm của Giám đốc BQLDA nhóm II: a) Thực hiện dự toán thu, chi: - Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, trong quá trình thực hiện, BQLDA được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên thẩm định phê duyệt điều chỉnh dự toán theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 7 Quy định này và gửi cơ quan thanh toán nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. - Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên: khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. b) Tự nguyện xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong quy chế chi tiêu nội bộ do người đứng đầu Ban quản lý dự án ban hành phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Ban hành vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ trái với nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Quy định này; - Phù hợp với khả năng tài chính của Ban quản lý dự án và công việc, nhiệm vụ được giao; - Quy chế chi tiêu nội bộ phải được công khai, thảo luận rộng rãi trong cơ quan, tổ chức; có sự tham gia của tổ chức công đoàn cơ sở. c) Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê, quản lý tài sản theo đúng quy định của pháp luật, phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu, chi của đơn vị trong sổ sách kế toán. Thực hiện các quy định về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động của đơn vị theo quy định hiện hành. 3. Trách nhiệm của cơ quan kiểm soát thanh toán: - Chịu trách nhiệm kiểm soát, thanh toán chi phí quản lý dự án đầu tư theo quy định về thanh toán vốn đầu tư, đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể tại Quy định này. - Chịu trách nhiệm đối chiếu và xác nhận kinh phí đã thanh toán trong năm, kinh phí còn dư theo dự toán tại báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án của các chủ đầu tư, BQLDA. 4. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính các cấp: - Thẩm định, phê duyệt và quyết toán dự toán thu, chi quản lý dự án theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 7 và Khoản 2 Điều 8 Quy định này. - Thường xuyên kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý; có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân, đơn vị có hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư. - Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác lập dự toán, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án, công tác lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án, lấy ý kiến xác nhận của cơ quan thanh toán để làm cơ sở lập dự toán chi phí quản lý dự án năm sau. Trường hợp phát hiện có sai sót trong công tác thẩm định, phê duyệt dự toán, có quyền yêu cầu cấp phê duyệt dự toán điều chỉnh lại cho đúng. Điều 10. Xử lý chuyển tiếp Các chủ đầu tư, BQLDA đã phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án trước ngày có hiệu lực của Quy định này tiếp tục thực hiện theo dự toán đã được phê duyệt đến hết năm ngân sách. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc; các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. PHỤ LỤC I MỘT SỐ MỨC CHI ÁP DỤNG CHO VIỆC LẬP DỰ TOÁN CHI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 2157/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế) TT Nội dung chi Đơn vị tính Mức chi tối đa (đồng) Ghi chú 1 2 3 4 5 1 Chi tiền lương: a) Chi lương: đồng/tháng/người Chi lương ngạch, bậc theo quỹ lương được giao; lương hợp đồng dài hạn đối với các cá nhân được hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang b) Chi thu nhập tăng thêm: Thực hiện Điểm b, Điểm c, Khoản 1 Điều 10 và Khoản 2 Điều 16 Thông tư 05/2014/TT-BTC ngày 06/1/2014 của Bộ Tài chính - Đối với BQLDA đầu tư xây dựng công trình nhóm B và C được chi thu nhập tăng thêm: đồng/người/tháng ≤ 1,1 lần mức lương cơ sở Áp dụng đối với Ban Quản lý dự án nhóm I cho những người hưởng lương từ chi phí quản lý dự án không quá 1,1 và 1,7 lần quỹ lương tính theo mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức - Đối với BQLDA đầu tư xây dựng công trình quan trọng quốc gia và dự án nhóm A được chi thu nhập tăng thêm: đồng/người/tháng ≤ 1,7 lần mức lương cơ sở - BQLDA được quyết định tổng mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động: đồng/người/tháng ≤ 3,0 lần mức lương cơ sở Áp dụng đối với Ban Quản lý dự án nhóm II cho người lao động không quá 3 lần quỹ lương tính theo mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức 2 Chi tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng: Theo lương ngạch, bậc theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/ 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. a) Hợp đồng dài hạn 12 tháng trở lên: đồng/người/tháng Hệ số bậc lương Tiền công lao động được trả ngang bằng lương với người lao động trong biên chế b) Hợp đồng lao động ngắn hạn dưới 12 tháng: Thực hiện theo quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn về hợp đồng lao động hiện hành. - Nhân viên hành chính đồng/người/tháng 1,53 lần mức lương cơ sở Áp dụng cho những người lao động có 5 năm kinh nghiệm được Hợp đồng lao động ngắn hạn dưới 12 tháng có hệ số bậc lương tương ứng bậc 2 - Chuyên viên kỹ thuật đồng/người/tháng 2,67 lần mức lương cơ sở - Lái xe đồng/người/tháng 2,23 lần mức lương cơ sở 3 Các khoản chi phụ cấp lương: a) Chi phụ cấp chức vụ, khu vực, thu hút, độc hại, nguy hiểm, lưu động, trách nhiệm, phụ cấp khác (nếu có) đồng/người/tháng Mức phụ cấp Theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/ 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. b) Chi phụ cấp làm thêm giờ: giờ/người/năm 200 Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được áp dụng theo quy định tại Điều 97 và Khoản 2, Điều 106 BLLĐ năm 2012 và Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức. - Làm thêm giờ vào ngày thường đồng/người/tháng 150% tiền lương giờ - Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần đồng/người/tháng 200% tiền lương giờ - Làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ đồng/người/tháng 300% tiền lương giờ c) Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: Thực hiện Điểm b, Khoản 3 Điều 10 Thông tư 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính. Những người đã hưởng lương theo quy định tại Khoản 1 Phụ lục này không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Điểm này. - Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại dự án. % 50 Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương theo cấp bậc + phụ cấp lương được hưởng một tháng của cá nhân đó. - Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng dự án. % 100 Tổng mức phụ cấp làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc + phụ cấp lương được hưởng. 4 Chi tiền thưởng: Tổng quỹ tiền lương 20% Thực hiện Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng …” a) Khen thưởng tập thể: Theo hình thức khen thưởng Quỹ tiền thưởng được sử dụng để chi thưởng thường xuyên và đột xuất cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động của đơn vị. Mức chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng b) Khen thưởng cá nhân: c) Các chi phí liên quan đến khen thưởng cho cá nhân, tập thể: đồng/Lễ trao thưởng 5 Chi phúc lợi tập thể: Quỹ phúc lợi là phần còn lại của 2 quỹ (Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi) sau khi trừ dự toán chi tiền thưởng nói tại Khoản 4, Phụ lục này. Mức trích đối với 2 quỹ này tối đa không quá 03 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Thực hiện Khoản 4 Điều 17 Thông tư 05/ 2014/TT-BTC ngày 06/1/2014 của Bộ Tài chính. a) Chi thanh toán tiền nghỉ phép năm: đồng/người/năm Theo quy định tại Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/ 2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với CBCC, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) b) Chi trợ cấp đời sống khó khăn cho các đối tượng thu nhập thấp: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước có hệ số lương (lương chức vụ hoặc lương theo ngạch, bậc hiện hưởng) từ 3,00 trở xuống đồng/người/tháng 250.000,00 Áp dụng Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/ 2011 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn và các văn bản hướng dẫn (nếu có) c) Chi trợ cấp xã hội hàng tháng: Vận dụng Khoản 4 Điều 5, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội - Đang nuôi 01 con: đồng/người 270.000,00 - Đang nuôi từ 02 con trở lên: đồng/người 540.000,00 d) Chi trợ giúp xã hội đột xuất đồng/người Vận dụng Chương 3, Nghị định số 136/2013/ NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội đ) Tiền thuốc y tế, tiền khám sức khỏe định kỳ đồng/người/năm 500.000,00 Số lần khám sức khỏe định kỳ do Thủ trưởng đơn vị quyết định 6 Các khoản đóng góp: Trích nộp Bảo hiểm xã hội đồng/người/tháng 18% Thực hiện Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. Trích nộp Bảo hiểm y tế đồng/người/tháng 3% Trích nộp Bảo hiểm thất nghiệp: đồng/người/tháng 1% Trích nộp kinh phí công đoàn đồng/người/tháng 2% Thực hiện Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết về tài chính công đoàn 7 Chi thanh toán dịch vụ công cộng: a) Chi điện, nước, vệ sinh môi trường: đồng/người/tháng 200.000,00 Định mức lập dự toán, khi thanh toán theo thực tế sử dụng trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ. b) Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu cho xe ô tô sử dụng chung phục vụ nhiệm vụ được giao: đồng/người/tháng 500.000,00 Định mức lập dự toán kinh phí, khi thanh toán theo định mức tiêu hao nhiên liệu và trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ. 8 Chi mua vật tư văn phòng: Bao gồm: văn phòng phẩm, bảo hộ lao động a) Chi văn phòng phẩm: Vận dụng theo Thông tư số 72/2010/TT-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện đề án “Chương trình thực hiện thí điểm mô hình nông thôn mới...” - Văn phòng phẩm đối với cá nhân: đồng/người/tháng 25.000,00 Khoán cho cá nhân - Văn phòng phẩm sử dụng chung: đồng/tháng /01 dự án 200.000,00 Thanh toán theo thực tế sử dụng trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ. b) Bảo hộ lao động: Việc trang bị bảo hộ lao động để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ tại hiện trường, công trình có thể bằng hình thức cấp phát hiện vật hoặc cấp tiền cho cá nhân tự mua sắm đúng quy định theo tiêu chuẩn, cá nhân được trang bị phải sử dụng để đảm bảo an toàn khi thực hiện nhiệm vụ - 01 bộ quần áo lao động: đ/bộ/người 115.00,00 Niên hạn sử dụng 02 năm - 01 chiếc mũ chống chấn thương: đ/cái/người 52.000,00 - 02 cái khẩu trang lọc bụi: đ/cái/người 30.000,00 Niên hạn sử dụng 01 năm - 05 đôi găng tay vải bạt: đ/đôi/người 9.500,00 - 01 đôi giầy vải bạt thấp cổ: đ/đôi/người 50.000,00 - 12 bánh xà phòng: đ/bánh 90gr/người 10.000,00 - Ủng cao su: đ/đôi/người 41.000,00 Trang bị chung để sử dụng khi cần thiết 9 Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc: a) Đối với cước phí bưu chính, cước phí sử dụng Fax, cước phí sử dụng internet, sách báo, tài liệu quản lý phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ quản lý dự án đồng/người/tháng 50.000,00 Thanh toán theo thực tế sử dụng trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ. b) Đối với điện thoại cố định sử dụng chung tại cơ quan: đồng/máy/tháng 200.000,00 Số lượng máy điện thoại cố định tại cơ quan thực hiện theo Cơ chế quản lý tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. c) Đối với điện thoại di động sử dụng cho nhu cầu công việc và điện thoại cố định tại nhà riêng của Giám đốc, Phó Giám đốc Ban quản lý dự án và chức vụ tương đương (nếu có): đồng/người/tháng 250.000,00 Vận dụng mức khoán tại Quyết định số 243/2002/QĐ-UB ngày 26/01/2002 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế." quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo ….” d) Chi hỗ trợ cước phí thông tin, liên lạc khoán trực tiếp cho cán bộ kỹ thuật theo dõi giám sát các dự án, thường xuyên đi giám sát hiện trường thuộc Ban QLDA: đồng/người/tháng 50.000,00 Vận dụng theo Thông tư số 72/2010/TT-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện đề án “Chương trình thực hiện thí điểm mô hình nông thôn mới...” 10 Chi phí hội nghị, họp giao ban: 10.1 Chi phí hội nghị: a) Chi thuê phòng họp, hội trường: Áp dụng đối với Chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án) các dự án không có phòng họp, hội trường hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự. + Tại thành phố Huế: đồng/ngày 3.000.000,00 + Tại trung tâm huyện, thị xã: đồng/ngày 1.500.000,00 b) Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có): đồng/buổi/giảng viên Thực hiện theo Điểm 12.3, Khoản 12 Phụ lục này. c) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là cán bộ ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn: đồng/ngày/người 100.000,00 Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 20/01/2011 của UBND tỉnh Ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. d) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là cán bộ ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn: - Tại thị xã, thành phố Huế đồng/ngày/người 200.000,00 - Tại các huyện còn lại trong tỉnh: đồng/ngày/người 180.000,00 đ) Giải khát giữa giờ: đồng/người/ngày 30.000,00 e) Chi văn phòng phẩm phục vụ hội nghị, hội thảo, tập huấn: đồng/người/hội nghị 50.000,00 Áp dụng Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính Quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/ chương trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) 10.2 Chi phí họp giao ban: Chi bồi dưỡng các cuộc họp giao ban Ban chỉ đạo dự án a) Người chủ trì cuộc họp: đồng/người/buổi 200.000,00 Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/ 2011 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê. b) Thành viên Ban chỉ đạo: đồng/người/buổi 150.000,00 c) Đại biểu được mời tham dự: đồng/người/buổi 70.000,00 11 Chi thanh toán công tác phí và phụ cấp đi công tác hiện trường: a) Chi thanh toán công tác phí: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 20/01/2011 của UBND tỉnh Ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. b) Chi phụ cấp đi công tác hiện trường đồng/người/tháng 250.000,00 Áp dụng cho cán bộ, viên chức thường xuyên đi hiện trường tại công trình trên 10 ngày/tháng, đối tượng được hưởng do Giám đốc BQLDA quyết định (cán bộ được hưởng phụ cấp đi hiện trường thi không thanh toán công tác phí quy định tại Điểm a, Khoản 11 Phụ lục này. 12 Chi phí thuê mướn: 12.1 Chi thuê chuyên gia tư vấn trong nước: Các mức chi được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị dự toán gói thầu tư vấn để tổ chức đấu thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu. Mức tiền lương quy định nêu tại Điểm này là mức chi trọn gói, bao gồm cả các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các loại thuế theo quy định hiện hành. - Mức 1: có trình độ từ đại học trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn trên 15 năm; đồng/người/tháng 25.000.000,00 Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BLĐTBXH ngày 10/ 6/2010 của Bộ Lao động TBXH Quy định tiền lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước thực hiện gói thầu tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước - Mức 2: có trình độ từ đại học trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn trên 10 năm đến 15 năm; đồng/người/tháng 20.000.000,00 - Mức 3: có trình độ từ đại học trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn trên 5 năm đến 10 năm; đồng/người/tháng 10.000.000,00 - Mức 4: có trình độ từ đại học trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn từ 3 năm đến 5 năm. đồng/người/tháng 5.000.000 ,00 12.2 Chi thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 131/2007/QĐ-TTg ngày 09/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành Quy chế thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam 12.3 Chi thuê giảng viên, báo cáo viên trong nước: Chi thù lao giảng viên, báo cáo viên đã bao gồm cả việc soạn giáo án bài giảng (một buổi giảng được tính 5 tiết) - Giảng viên, báo cáo viên là giáo sư; chuyên gia cao cấp; Tiến sỹ khoa học: đồng/buổi/giảng viên 800.000,00 Thực hiện Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - Giảng viên, báo cáo viên là Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng và Phó Viện trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh tương đương; phó giáo sư; tiến sỹ; giảng viên chính: đồng/buổi/giảng viên 600.000,00 - Giảng viên, báo cáo viên còn lại là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị ở trung ương và cấp tỉnh (ngoài 3 đối tượng nêu trên): đồng/buổi/giảng viên 500.000,00 - Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các đơn vị từ cấp huyện và tương đương trở xuống: đồng/buổi/giảng viên 300.000,00 12.4 Chi thuê dịch thuật: Thực hiện quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước. - Dịch viết: + Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU sang Tiếng Việt: đồng/trang (350 từ) 120.000,00 Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu trên + Tiếng Việt sang Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU: đồng/trang (350 từ) 150.000,00 - Dịch nói: + Dịch nói thông thường: đồng/giờ/người 150.000,00 Tương đương 1.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng + Dịch đuổi (dịch đồng thời): đồng/giờ/người 400.000,00 Tương đương 3.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng 12.5 Chi thuê phương tiện đi lại: Chỉ áp dụng đối với các Chủ đầu tư, Ban Đầu tư và Xây dựng, Ban QLDA không có phương tiện đi lại, cần thiết phải thuê phương tiện đi lại phục vụ hoạt động của dự án thì chủ đầu tư, BQLDA căn cứ khả năng kinh phí để xem xét quyết định việc thuê phương tiện đi lại (chỉ áp dụng cho đoàn công tác thực địa vùng có dự án) trên cơ sở có hợp đồng và hóa đơn hợp lệ để thanh toán: a) Thuê xe tự lái: Chưa có chi phí xăng, dầu - Đối với xe 4 chỗ ngồi: đồng/ngày 600.000,00 Số km giới hạn là 230km/ngày. Nếu vượt quá số km giới hạn trong một ngày phải trả phí phụ trội 2.000đ - 5.000 đ/km - Đối với xe 7 chỗ ngồi: đồng/ngày 800.000,00 b) Thuê xe trọn gói: Đã có chi phí xăng, dầu và tiền công lái xe - Đối với xe 4 chỗ ngồi: đồng/ngày 1.400.000,00 Thời gian sử dụng từ 7 giờ đến 18 giờ. Sử dụng ngoài giờ phải trả phí phụ trội 20.000đ - 50.000 đ/giờ - Đối với xe 7 chỗ ngồi: đồng/ngày 1.700.000,00 12.6 Chi thuê văn phòng: a) Thuê nhà tại thành phố Huế: Chỉ áp dụng đối với các Chủ đầu tư, BQLDA chưa được bố trí nhà làm việc, phải thuê nhà làm việc thì Chủ đầu tư (BQLDA) căn cứ khả năng kinh phí để xem xét quyết định thuê nhà làm việc trên cơ sở hợp đồng và thanh lý hợp đồng thuê nhà làm việc kèm theo hóa đơn hợp lệ để thanh toán. Nhà cấp IV đồng/m2/tháng 85.000,00 Nhà cấp III + Tầng 1 đồng/m2/tháng 109.000,00 + Tầng 2 đồng/m2/tháng 63.000,00 Nhà cấp II + Tầng 1 đồng/m2/tháng 112.000,00 + Tầng 2 đồng/m2/tháng 66.000,00 + Tầng 3 đồng/m2/tháng 18.200,00 b) Thuê nhà tại thị xã, thị trấn và trung tâm huyện lỵ: Nhà cấp IV đồng/m2/tháng 68.000,00 Nhà cấp III + Tầng 1 đồng/m2/tháng 73.000,00 + Tầng 2 đồng/m2/tháng 42.000,00 Nhà cấp II + Tầng 1 đồng/m2/tháng 75.000,00 + Tầng 2 đồng/m2/tháng 44.000,00 + Tầng 3 đồng/m2/tháng 29.000,00 13 Mức chi thanh toán đoàn ra: Thực hiện theo nội dung, tiêu chuẩn, định mức chi quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí. 14 Mức chi thanh toán đoàn vào: Thực hiện theo nội dung, tiêu chuẩn, định mức chi quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước. a) Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc với các Chủ đầu tư, BQLDA: Chủ đầu tư, BQLDA có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam do Chủ đầu tư, BQLDA mời tham gia tiếp khách). - Chi nước uống: đồng/người/ngày 20.000,00 - Chi hoa quả, bánh ngọt: đồng/người/ngày 30.000,00 b) Đối với các đoàn khách trong nước vào làm việc với các Chủ đầu tư, BQLDA: Các Chủ đầu tư, BQLDA không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình (trừ trường hợp cần thiết) - Chi nước uống: đồng/người/ngày 20.000,00 - Chi mời cơm thân mật: đồng/1 suất 200.000,00 15 Chi sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định: Dự toán chi sửa chữa tài sản (bao gồm sửa chữa nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định) trên cơ sở nguồn trích khấu hao tài sản cố định hàng năm (thực hiện chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính). Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí trong kỳ. 16 Chi phí mua sắm tài sản dùng cho quản lý dự án: 16.1 Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cán bộ, viên chức: Áp dụng theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước: a) Giám đốc, Phó giám đốc các BQLDA gồm: 01 bộ Bàn và ghế ngồi làm việc, 01 tủ tài liệu, 01 máy vi tính để bàn + bàn vi tính, lưu điện: đồng/người 20.000.000,00 b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc BQLDA gồm: 01 bộ Bàn và ghế ngồi làm việc, 01 tủ tài liệu, 01 máy vi tính để bàn + bàn vi tính, lưu điện: đồng/người 18.000.000,00 16.2 Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc cơ quan: a) Phòng làm việc của Giám đốc, Phó giám đốc, cán bộ, công chức, viên chức thuộc BQLDA) gồm: 01 bộ bàn ghế họp, tiếp khách, 01 máy in, 01 máy điện thoại cố định: đồng/phòng 14.000.000,00 Tiêu chuẩn, định mức tính cho 01 phòng làm việc (hoặc 01 tổ chuyên viên đối với tổ chức theo mô hình chuyên viên) có từ 10 người trở xuống; đối với phòng (tổ chuyên viên) có từ 1 đến 3 người hoặc chỉ có lãnh đạo có chức danh tương đương ngồi riêng thì không trang bị bộ bàn ghế họp, tiếp khách. b) Trang bị chung cho 01 cơ quan của BQLDA gồm: 01bộ bàn ghế họp, tiếp khách, 03 tủ tài liệu, 01 bộ giá đựng công văn, 01 máy in, 01 máy vi tính để bàn + bàn vi tính, lưu điện, 01 máy điện thoại cố định, 01máy Photocopy, 02 máy fax: đồng/BQLDA 105.000.000,00 17 Các khoản chi khác: a) Nộp thuế, phí, lệ phí, bảo hiểm tài sản và phương tiện theo quy định % Thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. b) Chi phí tổ chức việc thi tuyển thiết kế kiến trúc đ/ phương án TKKT Thực hiện quy định hiện hành về quản lý nội dung chi, mức chi áp dụng cho các công tác lập, phê duyệt dự toán thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng sử dụng vốn Nhà nước của UBND tỉnh. c) Chi phí tiếp khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị: Thực hiện Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp khách trong nước. - Chi nước uống đ/người/ngày 20.000,00 - Chi mời cơm đ/suất 200.000,00 d) Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; kiểm toán độc lập % Thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. đ) Chi khác (nếu có): - Chi đầu tư xây dựng cơ bản đồng - Chi thực hiện tinh giản biên chế (nếu có) đồng 18 Dự phòng (Tối đa) % 10 Tính bằng 10% của dự toán để dự phòng những chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của chủ đầu tư, BQLDA chưa lường hết. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong Phụ lục này được sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế bằng các văn bản mới của cấp có thẩm quyền thì khi lập dự toán thu, chi quản lý dự án được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới./. PHỤ LỤC 2 MẪU BIỂU LẬP DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN THU CHI CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN (Ban hành kèm theo Quyết định số 2157/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế) Mẫu số: 01(i)/DT-QLDA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------- ……., ngày… tháng… năm…... BẢNG TÍNH NGUỒN THU THEO DỰ ÁN Chủ đầu tư:.................................................................................................................. BQLDA:....................................................................................................................... Tên dự án:.................................................................................................................... Thời gian thực hiện dự án: Từ tháng...năm.... đến tháng...năm.... Đơn vị tính: ... đồng TT Nội dung công việc, diễn giải Kết quả I Chi phí quản lý dự án (hoặc chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch): (Phương pháp tính theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng) GQLDA II Các khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng do chủ đầu tư, BQLDA thực hiện (nếu có): (Phương pháp tính theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng) GTV 1 2 ... III Dự kiến những công việc thuộc chi phí QLDA cần thuê tư vấn (nếu có): GTTV 1 2 ... IV Tổng mức kinh phí do chủ đầu tư, BQLDA được sử dụng (GQLDA (CĐT) = I + II - III): Trong đó: - Chủ đầu tư sử dụng: - BQLDA sử dụng: GQLDA (CĐT) Dự kiến phân bổ cho các năm: Năm thực hiện Phân bổ chung (.... đồng) Chủ đầu tư sử dụng (...đồng) BQL sử dụng (... đồng) 20... 20... … Dự phòng Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu số: 02/DT-QLDA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------ ……., ngày… tháng… năm…… DỰ TOÁN THU QUẢN LÝ DỰ ÁN NĂM 20... Đơn vị: (Tên chủ đầu tư/BQLDA) Đơn vị tính:... TT Danh mục dự án Tổng kinh phí sử dụng theo dự án Lũy kế kinh phí đã sử dụng các năm trước Kinh phí dự kiến sử dụng năm kế hoạch Kinh phí còn để sử dụng các năm sau Số tiền Tỷ lệ (1) (%) 1 2 3 4 5 6 7=3-4-5 Tổng cộng 100 I Nguồn kinh phí năm trước chuyển sang II Nguồn trích từ các dự án được giao quản lý 1 Dự án... 2 Dự án... 3 Dự án... … III Dự án bổ sung trong năm (nếu có) (2) 1 Dự án... 2 Dự án... … … IV Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn (nếu có) đã trừ các khoản thuế phải nộp 1 2 … V Nguồn thu từ bán hồ sơ mời thầu và nguồn thu hợp pháp khác Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Ghi chú: (1) Tỷ lệ (%) bằng Số tiền dự kiến trích của từng dự án chia cho Tổng số tiền dự kiến trích sử dụng trong năm kế hoạch nhân 100%. (2) Trong quá trình thực hiện, nếu được giao bổ sung dự án, chủ đầu tư/BQLDA lập bổ sung Bảng này, ghi rõ ngày tháng năm lập bổ sung, số tiền trích từ các dự án bổ sung để thực hiện quản lý, xác định lại tỷ lệ trích ở Cột 6 cho từng dự án trên tổng số dự kiến trích làm cơ sở để phê duyệt điều chỉnh hoặc bổ sung dự toán chi phí quản lý dự án năm. Mẫu số 03/DT-QLDA TÊN ĐƠN VỊ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……….., ngày… tháng… năm….. BẢNG TÍNH LƯƠNG NĂM…………. Số TT Họ và tên Mã số ngạch Hệ số lương Hệ số phụ cấp chức vụ Hệ số phụ cấp khu vực Hệ số phụ cấp khác Cộng hệ số Tiền lương và phụ cấp một tháng Số tháng Tiền lương và phụ cấp cả năm Phụ cấp kiêm nhiệm Hệ số Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 I … Cán bộ hưởng lương từ dự án II … Cán bộ hưởng lương hợp đồng QLDA III … Cán bộ kiêm nhiệm QLDA Tổng cộng Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu số: 04/DT-QLDA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------ ……., ngày… tháng… năm…….. DỰ TOÁN CHI QUẢN LÝ DỰ ÁN NĂM... Tên Chủ đầu tư / BQLDA:……………. Đơn vị tính:... TT Nội dung Năm báo cáo Dự kiến mức chi năm kế hoạch Dự toán được duyệt Thực hiện 1 2 3 4 5 Tổng cộng 1 Tiền lương 1.1 Lương theo chế độ 1.2 Chi thu nhập tăng thêm 2 Tiền công 3 Các khoản phụ cấp lương 4 Chi tiền thưởng 5 Chi phúc lợi tập thể 6 Các khoản đóng góp 7 Thanh toán dịch vụ 8 Chi mua vật tư văn phòng 9 Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền 10 Chi hội nghị 11 Chi công tác phí 12 Chi thuê mướn 13 Chi đoàn ra 14 Chi đoàn vào 15 Chi sửa chữa tài sản 16 Chi mua sắm tài sản phục vụ quản lý 17 Chi phí khác 18 Dự phòng Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu số: 05/DT-QLDA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------- ……., ngày… tháng… năm……. DỰ TOÁN CHI QUẢN LÝ DỰ ÁN NĂM ... Tên Chủ đầu tư/BQLDA:……………. Đơn vị tính:... TT Nội dung Năm báo cáo Dự kiến mức chi năm kế hoạch Dự toán được duyệt Thực hiện 1 2 3 4 5 Tổng cộng I Chi thường xuyên 1 Tiền lương 1.1 Lương theo chế độ 1.2 Chi thu nhập tăng thêm 2 Tiền công 3 Các khoản phụ cấp lương 4 Chi tiền thưởng 5 Chi phúc lợi tập thể 6 Các khoản đóng góp 7 Thanh toán dịch vụ 8 Chi mua vật tư văn phòng 9 Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền 10 Chi hội nghị 11 Chi công tác phí 12 Chi thuê mướn 13 Chi đoàn ra 14 Chi đoàn vào 15 Chi sửa chữa tài sản 16 Chi phí khác 17 Dự phòng II Chi không thường xuyên 1 Chi đầu tư xây dựng cơ bản 2 Mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án 3 Sửa chữa lớn tài sản cố định 4 Chi thực hiện tinh giản biên chế (nếu có) 5 Chi khác Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu số 01/QĐ-QLDA CƠ QUAN DUYỆT ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: …./QĐ- ……….., ngày… tháng… năm……. QUYẾT ĐỊNH V/v Phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN PHÊ DUYỆT Căn cứ………. Căn cứ Thông tư số ... ngày ... của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Xét đề nghị của .... QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm.... Của Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án)... Giá trị dự toán được duyệt là: … đồng. Chi tiết như sau: TT Nội dung Số tiền (đồng) 1 2 3 A DỰ TOÁN THU Tổng cộng 1 Nguồn kinh phí năm trước chuyển sang 2 Nguồn trích từ các dự án được giao quản lý 3 Dự án bổ sung trong năm (nếu có) 4 Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn (nếu có) đã trừ các khoản thuế phải nộp 5 Nguồn thu từ bán hồ sơ mời thầu và nguồn thu hợp pháp khác B DỰ TOÁN CHI Tổng cộng 1 Tiền lương 1.1 Lương theo chế độ 1.2 Chi thu nhập tăng thêm 2 Tiền công 3 Các khoản phụ cấp lương 4 Chi tiền thưởng 5 Chi phúc lợi tập thể 6 Các khoản đóng góp 7 Thanh toán dịch vụ 8 Chi mua vật tư văn phòng 9 Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền 10 Chi hội nghị 11 Chi công tác phí 12 Chi thuê mướn 13 Chi đoàn ra 14 Chi đoàn vào 15 Chi sửa chữa tài sản 16 Chi mua sắm tài sản phục vụ quản lý 17 Chi phí khác 18 Dự phòng Điều 2. Chủ đầu tư, Giám đốc BQLDA và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Chủ đầu tư; - BQLDA... ; - KBNN nơi mở tài khoản; - Lưu: THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN DUYỆT (Ký, ghi họ tên, đóng dấu) Mẫu số 02/QĐ-QLDA CƠ QUAN DUYỆT ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: …../QĐ- ……….., ngày… tháng… năm……… QUYẾT ĐỊNH V/v Phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN PHÊ DUYỆT Căn cứ………. Căn cứ Thông tư số ... ngày ... của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Xét đề nghị của .... QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm.... Của Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án)... Giá trị dự toán được duyệt là: … đồng. Chi tiết như sau: TT Nội dung Số tiền (đồng) 1 2 3 A DỰ TOÁN THU Tổng cộng 1 Nguồn kinh phí năm trước chuyển sang 2 Nguồn trích từ các dự án được giao quản lý 3 Dự án bổ sung trong năm (nếu có) 4 Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn (nếu có) đã trừ các khoản thuế phải nộp 5 Nguồn thu từ bán hồ sơ mời thầu và nguồn thu hợp pháp khác B DỰ TOÁN CHI Tổng cộng I Chi thường xuyên 1 Tiền lương 1.1 Lương theo chế độ 1.2 Chi thu nhập tăng thêm 2 Tiền công 3 Các khoản phụ cấp lương 4 Chi tiền thưởng 5 Chi phúc lợi tập thể 6 Các khoản đóng góp 7 Thanh toán dịch vụ công cộng 8 Chi mua vật tư văn phòng 9 Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền 10 Chi hội nghị 11 Chi công tác phí 12 Chi thuê mướn 13 Chi đoàn ra 14 Chi đoàn vào 15 Chi sửa chữa tài sản 16 Chi phí khác 17 Dự phòng II Chi không thường xuyên 1 Chi đầu tư xây dựng cơ bản 2 Mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án 3 Sửa chữa lớn tài sản cố định 4 Chi thực hiện tinh giản biên chế (nếu có) 5 Chi khác Điều 2. Chủ đầu tư, Giám đốc BQLDA và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Chủ đầu tư; - BQLDA... ; - KBNN nơi mở tài khoản; - Lưu: THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN DUYỆT (Ký, ghi họ tên, đóng dấu) Mẫu số 01/QT-QLDA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------ ……., ngày… tháng… năm……… BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU, CHI QUẢN LÝ DỰ ÁN Năm………… Tên Chủ đầu tư/ BQLDA:... - Dự toán được duyệt theo Quyết định số……...ngày....tháng....năm....: - Kinh phí quyết toán trong năm: - Kinh phí chuyển năm sau: Chi tiết như sau: TT Nội dung Dự toán được duyệt (Đồng) Đề nghị quyết toán (Đồng) 1 2 3 4 A NGUỒN THU Tổng cộng 1 Nguồn kinh phí năm trước chuyển sang 2 Nguồn trích từ các dự án được giao quản lý 3 Dự án bổ sung trong năm 4 Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn đã trừ các khoản thuế phải nộp 5 Nguồn thu từ bán hồ sơ mời thầu và nguồn thu hợp pháp khác B CÁC KHOẢN CHI Tổng cộng 1 Tiền lương 1.1 Lương theo chế độ 1.2 Chi thu nhập tăng thêm 2 Tiền công 3 Các khoản phụ cấp lương 4 Chi tiền thưởng 5 Chi phúc lợi tập thể 6 Các khoản đóng góp 7 Thanh toán dịch vụ công cộng 8 Chi mua vật tư văn phòng 9 Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền 10 Chi hội nghị 11 Chi công tác phí 12 Chi thuê mướn 13 Chi đoàn ra 14 Chi đoàn vào 15 Chi sửa chữa tài sản 16 Chi mua sắm tài sản phục vụ quản lý 17 Chi phí khác Chủ đầu tư/BQLDA Kho bạc Nhà nước…. Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Xác nhận: - Kinh phí đã thanh toán theo đúng chế độ trong năm (20…) là: … đồng; - Kinh phí còn dư là: … đồng; Phụ trách thanh toán (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Nơi nhận: - Chủ đầu tư; - BQLDA... ; - KBNN nơi mở tài khoản; - Lưu: THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN PHÊ DUYỆT (Ký, ghi họ tên, đóng dấu) Mẫu số 02/QT-QLDA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------ ……., ngày… tháng… năm…….. BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU, CHI QUẢN LÝ DỰ ÁN Năm………… Tên Chủ đầu tư/ BQLDA:... - Dự toán được duyệt theo Quyết định số……...ngày....tháng....năm....: - Kinh phí đề nghị quyết toán: - Kinh phí đề nghị chuyển năm sau: Chi tiết như sau: TT Nội dung Dự toán được duyệt (Đồng) Đề nghị quyết toán (Đồng) 1 2 3 4 A NGUỒN THU Tổng cộng 1 Nguồn kinh phí năm trước chuyển sang 2 Nguồn trích từ các dự án được giao quản lý 3 Dự án bổ sung trong năm 4 Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn đã trừ các khoản thuế phải nộp 5 Nguồn thu từ bán hồ sơ mời thầu và nguồn thu hợp pháp khác B CÁC KHOẢN CHI Tổng cộng I Chi thường xuyên 1 Tiền lương 1.1 Lương theo chế độ 1.2 Chi thu nhập tăng thêm 2 Tiền công 3 Các khoản phụ cấp lương 4 Chi tiền thưởng 5 Chi phúc lợi tập thể 6 Các khoản đóng góp 7 Thanh toán dịch vụ công cộng 8 Chi mua vật tư văn phòng 9 Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền 10 Chi hội nghị 11 Chi công tác phí 12 Chi thuê mướn 13 Chi đoàn ra 14 Chi đoàn vào 15 Chi sửa chữa tài sản 16 Chi phí khác II Chi không thường xuyên 1 Chi đầu tư xây dựng cơ bản 2 Mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án 3 Sửa chữa lớn tài sản cố định 4 Chi thực hiện tinh giản biên chế (nếu có) 5 Chi khác Chủ đầu tư/BQLDA Kho bạc Nhà nước…. Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Xác nhận: - Kinh phí đã thanh toán theo đúng chế độ trong năm (20…) là: … đồng; - Kinh phí còn dư là: … đồng; Phụ trách thanh toán (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Mẫu số 03/QT-QLDA (dùng cho BQLDA nhóm II) CƠ QUAN DUYỆT ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……/QĐ- ……….., ngày… tháng… năm……… QUYẾT ĐỊNH V/v Phê duyệt quyết toán thu, chi quản lý dự án năm THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN PHÊ DUYỆT Căn cứ………… Căn cứ Thông tư số ... ngày ... của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Xét đề nghị của .... QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Duyệt quyết toán thu, chi quản lý dự án năm.... Của Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án)... TT Nội dung Dự toán được duyệt (đồng) Quyết toán (đồng) 1 2 3 5 A NGUỒN THU Tổng cộng 1 Nguồn kinh phí năm trước chuyển sang 2 Nguồn trích từ các dự án được giao quản lý 3 Dự án bổ sung trong năm (nếu có) 4 Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn (nếu có) đã trừ các khoản thuế phải nộp 5 Nguồn thu từ bán hồ sơ mời thầu và nguồn thu hợp pháp khác B CÁC KHOẢN CHI Tổng cộng I Chi thường xuyên 1 Tiền lương 1.1 Lương 1.2 Thu nhập tăng thêm 2 Tiền công 3 Các khoản phụ cấp lương 4 Chi tiền thưởng 5 Chi phúc lợi tập thể 6 Các khoản đóng góp 7 Thanh toán dịch vụ công cộng 8 Chi mua vật tư văn phòng 9 Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền 10 Chi hội nghị 11 Chi công tác phí 12 Chi thuê mướn 13 Chi đoàn ra 14 Chi đoàn vào 15 Chi sửa chữa tài sản 16 Chi phí khác II Chi không thường xuyên 1 Chi đầu tư xây dựng cơ bản 2 Mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án 3 Sửa chữa lớn tài sản cố định 4 Chi thực hiện tinh giản biên chế (nếu có) 5 Chi khác Điều 2. Chủ đầu tư, Giám đốc BQLDA và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Chủ đầu tư; - BQLDA... ; - KBNN nơi mở tài khoản; - Lưu: THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN PHÊ DUYỆT (Ký, ghi họ tên, đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "23/10/2014", "sign_number": "2157/QĐ-UBND", "signer": "Lê Trường Lưu", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Quyet-dinh-204-QD-CTN-2019-cho-thoi-quoc-tich-Viet-Nam-ba-Nguyen-Thi-Thuy-Linh-408891.aspx
Quyết định 204/QĐ-CTN 2019 cho thôi quốc tịch Việt Nam bà Nguyễn Thị Thùy Linh
CHỦ TỊCH NƯỚC -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 204/QĐ-CTN Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CHO THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ Điều 88 và Điều 91 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008; Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 02/TTr-CP ngày 11/01/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với bà Nguyễn Thị Thùy Linh, sinh ngày 20/9/1984 tại Kiên Giang, hiện cư trú tại: No 53 Jalan Senduduksatu Kampung Pandan 81100 Johor Bahru, Malaysia; nơi cư trú trước khi xuất cảnh: ấp Tân Phước, xã Giục Tượng, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và cá nhân có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÓ CHỦ TỊCH Đặng Thị Ngọc Thịnh
{ "issuing_agency": "Chủ tịch nước", "promulgation_date": "31/01/2019", "sign_number": "204/QĐ-CTN", "signer": "Đặng Thị Ngọc Thịnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh33-TC-VP-quy-dinh-cu-the-danh-muc-cac-mat-hang-duoc-giam-thueco-phu-thu-ve-thue-hang-hoa-nhap-khau-phi-mau-dich-37344.aspx
Quyết định33-TC/VP quy định cụ thể danh mục các mặt hàng được giảm thuếcó phụ thu về thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch
BỘ TÀI CHÍNH ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 33-TC/VP Hà Nội , ngày 29 tháng 5 năm 1987 QUYẾT ĐỊNH VỀ QUY ĐỊNH CỤ THỂ DANH MỤC CÁC MẶT HÀNG ĐƯỢC GIẢM THUẾ VÀ CÁC MẶT HÀNG CÓ PHỤ THU VỀ THUẾ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Căn cứ Nghị định số 61-CP ngày 29-3-1974 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Bộ Tài chính; Căn cứ Quyết định số 178-CT ngày 27-5-1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ giảm thuế và phụ thu về thuế đối với hàng nhập khẩu phi mậu dịch từ các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa, QUYẾT ĐỊNH : Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bảng danh mục và tỷ lệ giảm thuế thiết bị, vật tư, nguyên liệu nhập khẩu phi mậu dịch; bảng danh mục và tỷ lệ hàng tiêu dùng có phụ thu thuế nhập khẩu phi mậu dịch từ các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa. Điều 2. Các danh mục này được áp dụng chung đối với tư liệu sản xuất, nguyên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng của: - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa gửi về cho gia đình; - Các tổ chức đoàn thể và cơ quan Nhà nước nhận ngoại tệ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài để nhập hàng về giao lại cho thân nhân của họ ở trong nước hoặc bán ra thị trường. Điều 3. Các mặt hàng phi mậu dịch khác nhập từ các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa không ghi trong các danh mục trên thì vẫn áp dụng thuế suất trong Biểu thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế (kèm theo Pháp lệnh ngày 26-2-1983). Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 5 năm 1987 như Quyết định số 178-CT ngày 27-5-1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã quy định. Trần Tiêu (Đã Ký) DANH MỤC CÁC MẶT HÀNG ĐƯỢC GIẢM THUẾ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH (Kèm theo Quyết định số 33-CT/VP ngày 29-5-1987 của Bộ Tài chính). Số TT Tên hàng Thuế suất (%) Mức giảm so với suất (%) 1 - Máy móc thiết bị dùng trong công nghiệp, nông nghiệp ngư nghiệp, lâm nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, y học và khoa học kỹ thuật (kể cả phụ tùng thay thế) 10% 50% - Riêng máy công cụ các loại, động cơ thuỷ 22CV trở lên, động cơ điện các loại, mũi dao tiện hợp kim, khuôn vuốt thép bằng kim cương, vòng bi, dây điện trở, phụ tùng ô-tô, phụ tùng thuỷ nổ 10% 70% 2 -Máy móc nhỏ để sản xuất hàng tiêu dùng (máy dệt, máy vót nan) dụng cụ đồ nghề và phụ tùng 20% 40% 3 - Đồng hồ đo (nhiệt kế, thuỷ kế, điện kế...) 20% 40% 4 - Kính thiên văn, kính dùng trong khoa học kỹ thuật và phụ tùng linh kiện thay thế 20% 40% 5 - Nguyên liệu, vật liệu để sản xuất 20% 30% - Riêng các loại hoá chất dùng cho cao su; sản xuất sơn và bột màu; gỗ, diêm, pin; thuỷ tinh; mạ luyện kim; thực phẩm, thuốc lá; gỗ, diêm, pin; thuỷ tinh; mạ luyện kim; thực phẩm, thuốc lá; chất dẻo và dầu hoả dẻo 20% 40% - Riêng vật liệu điện hạ thế, chì, atimoan, đồng, nhôm, dây điện trở cao dùng cho các lò sản xuất công nghiệp 20% 40% 6 - Dược liệu 20% 40% DANH MỤC CÁC MẶT HÀNG CÓ PHỤ THU TRÊN THUẾ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH (kèm theo Quyết định số 33-CT/VP ngày 29-5-1987 của Bộ Tài chính) Số TT Tên hàng Thuế suất Tỷ lệ phụ thu trên thuế I. Hàng tiêu dùng thông dụng 1 Tân dược 20% 50% 2 Hàng dệt 30% 10% 3 Hàng may mặc 30% 50% 4 Đồ điện, bóng điện và dụng cụ điện 30% 60% 5 Đồ ăn uống (không kể sữa); đường, bánh kẹo, va-ni mì chính, bột canh, pho mát, sôcôla, cacao 30% 40% 6 Kính râm 30% 120% 7 Máy sao chụp, máy chiếu bóng, máy quay phim và phụ tùng 8 Phim ảnh, phim chiếu bóng, phim đèn chiếu, giấy ảnh, giấy Phôtôcôpi, thuốc rửa ảnh, tráng phim 30% 60% 9 Bật lửa, đèn pin, pin đèn, đá lửa, bóng đèn pin 30% 60% II. Hàng tiêu dùng hạn chế nhập 1 Máy hát, máy quay đĩa, máy ghi âm (rađiôcátsét), đĩa hát, băng ghi âm (chưa ghi, đã ghi), máy thu hình đen trắng 40% 70% 2 Máy ảnh 40% 40% 3 Quần áo bò, áo Natô, áo phông 30% 160% 4 Xe máy, mô-tô, ô-tô du lịch 40% 100% 5 Máy thu hình màu 40% 70% 6 Máy ghi hình (viđêô) từng chiếc và đồng bộ băng ghi hình (chưa ghi và đã ghi) 40% 70% 7 Mỹ phẩm cao cấp 60% 30%
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "29/05/1987", "sign_number": "33-TC/VP", "signer": "Trần Tiêu", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-2313-2005-QD-UBND-cuoc-van-chuyen-hang-hoa-136436.aspx
Quyết định 2313/2005/QĐ-UBND cước vận chuyển hàng hóa
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2313/2005/QĐ-UB Quảng Ninh, ngày 13 tháng 7 năm 2005 QUYẾT ĐỊNH "VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ" UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH - Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 - Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. - Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá; Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 9/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP. - Căn cứ Quyết định số 265/2005/QĐ-UB ngày 19/05/2005 "V/v quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh". - Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1203TT/TC-QLG ngày 30/6/2005. QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện ô tô (Phụ lục 1); Biểu cước vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện cơ giới đường biển từ đất liền ra đảo (Phụ lục 2); Biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng đường sông (Phụ lục 3). Điều 2: Mức cước quy định tại Điều 1 đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp Nhà nước đặt hàng giao nhiệm vụ cho các đơn vị sản xuất (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước trợ giá) thì mức cước trên là mức tối đa làm căn cứ để lập dự toán, thanh quyết toán chi phí vận chuyển chi bằng nguồn ngân sách nhà nước. Nếu thực tế thuê vận chuyển vật tư, hàng hoá thấp hơn mức cước quy định tại Điều 1 thì thanh quyết toán tiền vận chuyển theo mức cước thuê thực tế. Đối với các loại vật liệu cần phải quy đổi trọng lượng để tính cước vận chuyển được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 22/2001/QĐ-BXD ngày 24/8/2001 của Bộ Xây dựng. Điều 3: Đối tượng áp dụng mức cước vận tải hàng hoá quy định tại quyết định này là các đơn vị, tổ chức, cá nhân vận chuyển vật tư, hàng hoá chi bằng nguồn ngân sách Nhà nước. Phạm vi áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Điều 4: - Quyết định này thay thế Quyết định số 609/2001/QĐ-UB ngày 15/3/2001 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. - Giao Sở Tài chính và Sở Giao thông - Vận tải tỉnh đôn đốc, tổ chức, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này. Điều 5: Các Ông, Bà: Chánh văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông – Vận tải; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./. Nơi nhận: - BộTài chính (báo cáo). - Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính. - Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp. - CT,P1, P2,P3. - Như điều 5 (thực hiện). - Sở Tư pháp. - Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh. - Chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh. - Lưu: TM2 , VP/UB. 50bản,H-QĐ186 T/M UBND TỈNH QUẢNG NINH CHỦ TỊCH Vũ Nguyên Nhiệm PHỤ LỤC 1: BIỂU CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG Ô TÔ ( Kèm theo Quyết định số 2313/2005/QĐ-UBND ngày 13/7/2005 của UBND tỉnh Quảng Ninh) A/ Cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô I/ Biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô. 1/ Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 1: Hàng bậc 1 bao gồm: đất, cát, sỏi, đá xay, gạch các loại. 1.1- Cước cơ bản vận chuyển trên đường từ loại 1 đến loại 5 Đơn vị : đồng/tấn km Loại đường Cự ly (km) Đường loại 1 Đường loại 2 Đường loại 3 Đường loại 4 Đường loại 5 A 1 2 3 4 5 1 5.600 6.664 9.796 14.204 20.596 2 3.100 3.689 5.423 7.863 11.402 3 2.230 2.654 3.901 5.656 8.202 4 1.825 2.172 3.192 4.629 6.712 5 1.600 1.904 2.799 4.058 5.885 6 1.446 1.721 2.529 3.668 5.318 7 1.333 1.586 2.332 3.381 4.903 8 1.245 1.482 2.178 3.158 4.579 9 1.173 1.396 2.052 2.975 4.314 10 1.114 1.326 1.949 2.826 4.097 11 1.063 1.265 1.860 2.696 3.910 12 1.016 1.209 1.777 2.577 3.737 13 968 1.152 1.693 2.455 3.560 14 924 1.100 1.616 2.344 3.398 15 883 1.051 1.545 2.240 3.248 16 846 1.007 1.480 2.146 3.112 17 820 976 1.434 2.080 3.016 18 799 951 1.398 2.027 2.939 19 776 923 1.357 1.968 2.854 20 750 893 1.312 1.902 2.758 21 720 857 1.259 1.826 2.648 22 692 823 1.211 1.755 2.545 23 667 794 1.167 1.692 2.453 24 645 768 1.128 1.636 2.372 25 624 743 1.092 1.583 2.295 26 604 719 1.057 1.532 2.221 27 584 695 1.022 1.481 2.148 28 564 671 987 1.431 2.074 29 545 649 953 1.382 2.004 30 528 628 924 1.339 1.942 31-35 512 609 896 1.299 1.883 36-40 498 593 871 1.263 1.832 41-45 487 580 852 1.285 1.791 46-50 477 568 834 1.210 1.754 51-55 468 557 819 1.187 1.721 56-60 460 547 805 1.167 1.692 61-70 453 539 792 1.149 1.666 71-80 447 532 782 1.134 1.644 81-90 442 526 773 1.121 1.626 91-100 438 521 766 1.111 1.611 Từ 101 km trở lên 435 518 761 1.103 1.600 1.2- Cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô trên đường xấu hơn đường loại 5 được tính bằng mức cước đường loại 5 quy định ở trên nhân với hệ số dưới đây: + Xã đồng bằng, trung du: hệ số 1,2 + Xã miền núi (trừ xã vùng 3) : hệ số 1,4 + Xã miền núi vùng 3 : hệ số 2,5 2/ Cước cơ bản đối với hàng bậc 2: Được tính bằng 1,1 lần cước hàng bậc1. Hàng bậc 2 bao gồm: Ngói, lương thực đóng bao, đá các loại (trừ đá xay), gỗ cây, than các loại, các loại quặng, sơn các loại, tranh, tre, nứa lá, bương, vầu, sành, sứ, các thành phẩm và bán thành phẩm bằng gỗ (cửa, tủ, bàn, ghế, chấn song...), các loại thành phẩm và bán thành phẩm kim loại (thanh, thỏi, dầm, tấm, lá, dây, cuộn, ống (trừ ống nước)...). 3/ Cước cơ bản đối với hàng bậc 3: Được tính bằng 1,3 lần cước hàng bậc1. Hàng bậc 3 bao gồm: Lương thực rời, xi măng, vôi các loại, phân bón các loại (trừ phân động vật), xăng dầu, thuốc trừ sâu, trừ dịch, thuốc chống mối mọt, thuốc thú y, sách, báo, giấy viết, giống cây trồng, nông sản phẩm, các loại vật tư, máy móc, thiết bị chuyên ngành, nhựa đường, cột điện, ống nước (bằng thép, bằng nhựa). 4/ Cước cơ bản đối với hàng bậc 4: Được tính bằng 1,4 lần cước hàng bậc1. Hàng bậc 4 bao gồm: Nhựa nhũ tương, muối các loại, thuốc chữa bệnh, phân động vật, bùn, các loại hàng dơ bẩn, kính các loại, hàng tinh vi, hàng thuỷ tinh, xăng dầu chứa bằng phi. 5/ Trường hợp vận chuyển các mặt hàng không có tên trong danh mục 4 bậc hàng nêu trên thì các đơn vị có hàng vận chuyển làm văn bản đề nghị bổ sung vào 1 trong 4 bậc hàng trên gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt. 6/ Riêng các mặt hàng chính sách phục vụ đồng bào miền núi, hải đảo: Muối, dầu hoả, giống cây trồng, giống thuỷ sản, quế, hồi, nhựa thông, phân bón, tre, nứa, than bùn được tính tăng tối đa không quá 25% mức cước cơ bản quy định ở trên. Mức cụ thể do Sở Tài chính xác định trong phương án trợ cước trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt II/ Các trường hợp được tăng (cộng thêm), giảm cước so với mức cước cơ bản quy định: 1/ Cước vận chuyển hàng hoá trên một số tuyến đường khó khăn vùng cao của các xã miền núi, phải sử dụng phương tiện 3 cầu chạy bằng xăng được cộng thêm 30% cước cơ bản. 2/ Cước vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện có trọng tải từ 3 tấn trở xuống được cộng thêm 30% mức cước cơ bản. 3/ Cước vận chuyển hàng hoá kết hợp chiều về: Một chủ hàng vừa có hàng đi vừa có hàng về trong một vòng quay phương tiện được giảm 10% tiền cước của số hàng vận chuyển chiều về. 4/ Cước vận chuyển hàng bằng phương tiện có thiết bị tự xếp dỡ hàng: 4.1 Hàng hoá vận chuyển bằng phương tiện có thiết bị tự đổ (xe ben), phương tiện có thiết bị nâng hạ (xe reo) được cộng thêm 15% mức cước cơ bản. 4.2 Hàng hoá vận chuyển bằng phương tiện có thiết bị hút xả (xe Stec) được cộng thêm 20% mức cước cơ bản. 4.3 Ngoài giá cước quy định tại điểm 4.1 và 4.2 nói trên, mỗi lần sử dụng: a/ Thiết bị tự đổ, thiết bị hút xả được cộng thêm 2.500đ/tấn hàng b/Thiết bị nâng hạ: được cộng thêm 3.000đ/tấn hàng 5/ Đối với hàng hoá chứa trong Container: Bậc hàng tính cước là hàng bậc 3 cho tất cả các loại hàng chứa trong Container. Trọng lượng tính cước là trọng tải đăng ký của Container. 6/ Trường hợp vận chuyển hàng thiếu tải, cước vận chuyển tính như sau: a/ Nếu hàng hoá vận chuyển chỉ xếp được dưới 50% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng 80% trọng tải đăng ký phương tiện. b/ Nếu hàng hoá vận chuyển chỉ xếp được từ 50% đến 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng 90% trọng tải đăng ký phương tiện. c/ Nếu hàng hoá vận chuyển xếp được trên 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng trọng lượng hàng hoá thực chở. 7/ Trường hợp vận chuyển hàng quá khổ hoặc quá nặng bằng phương tiện vận tải thông thường: Cước vận chuyển được cộng thêm 20% mức cước cơ bản. B/ Phương pháp tính cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô. I/ Những quy định chung. 1/ Trọng lượng hàng hoá tính cước: Là trọng lượng hàng hoá thực tế vận chuyển kể cả bao bì (trừ trọng lượng vật liệu kê, chèn lót, chằng buộc). Đơn vị trọng lượng tính cước là tấn (T). 2/ Một số quy định về vận chuyển hàng hoá bằng ô tô 2.1. Hàng thiếu tải: Trường hợp chủ hàng có số lượng hàng hoá cần vận chuyển nhỏ hơn trọng tải đăng ký của phương tiện hoặc có số lượng hàng hoá đã xếp đầy thùng xe nhưng vẫn chưa sử dụng hết trọng tải đăng ký của xe. 2.2. Hàng quá khổ, hàng quá nặng a. Hàng quá khổ là loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp lên xe và có một trong các đặc điểm sau: + Có chiều dài dưới 12m và khi xếp lên xe vượt quá chiều dài quy định của thùng xe. + Có chiều rộng của kiện hàng dưới 2,5m và khi xếp lên xe vượt quá chiều rộng quy định của thùng xe. + Có chiều cao quá 3,2m tính từ mặt đất. b. Hàng quá nặng là loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp lên xe và có trọng lượng trên 5 tấn đến dưới 20 tấn. Đối với một kiện hàng vừa quá khổ, vừa quá nặng: Chủ phương tiện chỉ được thu một mức quá khổ hoặc quá nặng. Đối với một kiện hàng vừa quá khổ, vừa thiếu trọng tải chủ phương tiện được thu một mức tối đa không vượt quá mức cước tính theo trọng tải phương tiện dùng để vận chuyển. 3/ Khoảng cách tính cước. - Khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế vận chuyển có hàng. - Nếu khoảng cách vận chuyển từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng có nhiều tuyến vận chuyển khác nhau thì khoảng cách tính cước là khoảng cách tuyến ngắn nhất. Trường hợp trên tuyến ngắn nhất không đảm bảo an toàn cho phương tiện và hàng hoá thì khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế vận chuyển nhưng hai bên phải ghi rõ trong hợp đồng vận chuyển. - Đơn vị khoảng cách tính cước là kilômét (viết tắt là km) - Khoảng cách tính cước tối thiểu là 01 km - Quy tròn khoảng cách tính cước: số lẻ dưới 0,5 km không tính từ 0,5 km đến dưới 01 km được tính là 01 km. 4/ Loại đường tính cước. Loại đường tính cước theo bảng phân cấp loại đường của Bộ giao thông vận tải (đối với đường do Trung ương quản lý), đường do địa phương quản lý thì Sở Giao thông - Vận tải Quảng Ninh căn cứ vào tiêu chuẩn quy định phân cấp loại đường của Bộ Giao thông vận tải báo cáo UBND tỉnh công bố loại đường trong phạm vi địa phương. 5/ Các loại chi phí khác ngoài cước vận chuyển hàng hoá quy định tại phần A phụ lục 1. 5.1 Chi phí huy động phương tiện. Quãng đường huy động có chiều dài dưới 3km không tính tiền huy động. Khi phương tiện vận tải được huy động từ bãi đỗ xe của đơn vị vận tải đi xa trên 3 km đến địa điểm khác làm việc trong một thời gian. Xong công việc phương tiện vận tải lại về nơi xuất phát ban đầu thì được tính một lần tiền huy động phương tiện (trừ trường hợp bên chủ hàng không bố trí được chỗ ở cho công nhân lái phương tiện và chỗ để phương tiện). Tiền huy động phương tiện được tính theo công thức sau: Tiền huy động phương tiện = Tổng số km xe chạy - 3 km đầu xe chạy x 2 - số km xe chạy có hàng x 2 x Đơn giá cước hàng bậc 1, đường loại 1 ở cự ly trên 100km x Trọng tải đăng ký phương tiện 5.2 Chi phí phương tiện chờ đợi. Thời gian xếp dỡ làm thủ tục giao nhận trong một chuyến vận chuyển là 01 giờ, quá thời gian quy định trên, bên nào gây nên chậm trễ thì bên đó phải trả tiền chờ đợi (kể cả chủ phương tiện đưa xe đến thiếu so với khối lượng vận chuyển ghi trong hợp đồng). Tiền chờ đợi quy định cho các loại xe là 15.000đ/tấn-xe-giờ và 6.000đ/tấn-moóc-giờ. Việc quy tròn số lẻ như sau: Dưới 15 phút không tính, từ 15 phút đến 30 phút tính 30 phút, trên 30 phút tính là 01 giờ. 5.3 Chi phí chèn lót, chằng buộc hàng hoá. Những hàng hoá (hàng công kềnh, tinh vi, dễ vỡ, hàng nặng, hàng rời...) khi vận chuyển đòi hỏi phải chèn lót, chằng buộc thì ngoài tiền cước, chủ phương tiện được thu thêm tiền chèn lót, chằng buộc bao gồm tiền công, khấu hao vật liệu dụng cụ. Chi phí chèn lót, chằng buộc do chủ hàng và chủ phương tiện thoả thuận ghi vào hợp đồng. 5.4 Phí đường, cầu, phà. Trường hợp phương tiện vận chuyển trên đường có thu phí đường, cầu, phà thì chủ hàng phải thanh toán tiền phí đường, cầu, phà cho chủ phương tiện theo đơn giá do Nhà nước quy định. 5.5 Chi phí vệ sinh phương tiện. Phương tiện vận tải đưa đến xếp hàng hoá phải được quét dọn sạch sẽ, vệ sinh thông thường do bên vận tải đảm nhiệm không tính tiền. Trường hợp vận chuyển hàng hoá là các loại vôi, xi măng rời, hàng dơ bẩn... thì chủ hàng phải trả tiền làm vệ sinh cho bên chủ phương tiện theo giá thoả thuận giữa hai bên. II/ Các quy định về tính cước 1/ Đơn giá cước: Đơn giá cước cơ bản tại điểm 1 mục I phần A Phụ lục 1 trong Quyết định này được quy định cho hàng bậc 1, vận chuyển trên 5 loại đường (loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5) ở 41 cự ly và vận chuyển trên đường xấu hơn đường loại 5. Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 2, bậc 3, bậc 4 được tính theo hệ số đối với đơn giá cước cơ bản của hàng bậc 1. Đơn vị tính cước là đồng/tấnkilômét (đ/tkm). 2/ Phương pháp tính cước. - Vận chuyển hàng hoá trên cùng một loại đường: Vận chuyển hàng hoá ở cự ly nào, loại đường nào thì sử dụng đơn giá cước ở cự ly loại đường đó để tính cước. - Vận chuyển hàng hoá trên chặng đường gồm nhiều loại đường khác nhau thì dùng đơn giá cước của khoảng cách toàn chặng đường ứng với từng loại đường để tính cước cho từng loại đường rồi cộng lại. 3/ Ví dụ tính cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô. Vận chuyển 12 tấn muối i ốt trên quãng đường miền núi có cự ly 85 km trong đó 5 km đường loại 3, 30 km đường loại 4, 50 km đường loại 5 xe có trọng tải 5 tấn nhưng chỉ chở được 4 tấn, sử dụng phương tiện xe Zin 3 cầu chạy bằng xăng. Cước vận chuyển được tính như sau: 1. Mức cước cơ bản. áp dụng cước ở cự ly 85 km để tính cho từng loại đường. Cụ thể: 5 km đường loại 3 mức cước 773đ/tkm, 30 km đường loại 4 mức cước 1.121đ/tkm, 50km đường loại 5 mức cước 1.626đ/tkm. Muối iốt là hàng bậc 4, cước cơ bản được tính bằng 1,4 lần hàng bậc 1. (773đ/tkm x 5 km + 1.121đ/tkm x 30 km + 1.626 đ/tkm x 50km ) x 1,4 = 166.313 đồng 2. Các quy định được cộng thêm tiền cước Sử dụng phương tiện 3 cầu chạy xăng được tăng 30% cước cơ bản 166.313 đồng x 30% = 49.894đồng Tiền cước một tấn hàng là: 166.313 đồng + 49.894 đồng = 216.207 đồng Do hàng vận chuyển chỉ xếp được 4 tấn (bằng 80% trọng tải đăng ký phương tiện) tiền cước vận chuyển 1 tấn là: 216.207đ x (5 tấn x 90%) : 4 tấn = 243.233 đồng Tổng tiền cước sẽ là: 243.233 đồng/tấn x 12 tấn = 2.918.795 đồng PHỤ LỤC 2: CƯỚC VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BIỂN TỪ ĐẤT LIỀN RA ĐẢO VÀ NGƯỢC LẠI ( Kèm theo Quyết định số 2313/2005/QĐ-UB ngày 13/7/2005 của UBND tỉnh Quảng Ninh) A/ Cước vận tải biển từ đất liền ra đảo và ngược lại. I/ Biểu cước vận tải biển. 1/ Cước vận tải biển áp dụng cho hàng bậc 1: STT Cự ly vận chuyển Đơn vị tính Mức cước 1 Trong cự ly 30km đầu đ/tấn 26.500 2 Từ km thứ 31 đến 100km, ngoài 30km đầu mỗi km tiếp theo đ/tkm 760 3 Từ km thứ 101 đến 200km, ngoài 100km đầu mỗi km tiếp theo đ/tkm 480 4 Từ km thứ 201 trở lên, ngoài 200km đầu mỗi km tiếp theo đ/tkm 260 2/ Cước vận tải biển áp dụng cho hàng bậc 2: Tăng 10% (bằng 1,1 lần so với đơn giá cước hàng bậc 1). 3/ Cước vận tải biển áp dụng cho hàng bậc 3: Tăng 15% (bằng 1,15 lần so với đơn giá cước hàng bậc 1). II/ Phân loại bậc hàng tính cước vận tải biển. 1/ Hàng bậc 1: Các loại vật tư đóng bao hoặc để rời như: Cát, sỏi, đá 1x2, đá 0,5x1, đá bụi, gạch xây các loại. 2/ Hàng bậc 2: đá các loại (trừ đá đã quy định ở hàng bậc 1); gỗ ván sàn, gỗ ép, gỗ dán, gỗ thành khí, gỗ súc, gỗ cây các loại; Xăng, dầu, mỡ các loại; gạch men, gạch ốp trang trí các loại; đá ốp lát; khung gỗ lắp kính các loại; kính các loại; kim loại dạng thanh, cuộn, tấm, ống, dây; container; cấu kiện bê tông. 3/ Hàng bậc 3: Xi măng đóng bao, Phân bón, muối ăn các loại, vôi các loại, các loại máy móc, phụ tùng, khung nhà, khung kho các loại, các loại công cụ lao động, các loại tre, luồng, vầu, bương, song, mây, nứa, các loại phương tiện vận tải. Trường hợp vận chuyển các mặt hàng không có tên trong danh mục 3 bậc hàng nêu trên thì các đơn vị có hàng vận chuyển làm văn bản đề nghị bổ sung vào 1 trong 3 bậc hàng đó gửi Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt. B/ Cước chuyển tải vật tư, hàng hoá từ tầu biển đỗ tại vùng nước biển gần bờ vào bờ bằng phương tiện vận tải thuỷ khác (thuyền, xuồng... có động cơ hoặc không có động cơ - gọi chung là phương tiện chuyển tải) trong trường hợp đảo chưa có cầu cảng. I/ Cước xếp dỡ vật tư từ tầu biển xuống phương tiện chuyển tải. - Đảo cách đất liền dưới 40km : 11.600 đ/tấn - Đảo cách đất liền dưới 135 km: 15.500 đ/tấn - Đảo cách đất liền dưới 250km: 17.500 đ/tấn II/ Cước chuyển tải. 1/ Cự ly chuyển tải dưới 500m - Đảo cách đất liền dưới 40km: 15.570đ/tấn - Đảo cách đất liền dưới 135km: 17.050 đ/tấn - Đảo cách đất liền dưới 250km: 18.800 đ/tấn 2/ Cự ly chuyển tải từ 501m trở lên Khoảng cách đảo Từ 501m đến 1000m, mỗi 100m cộng thêm Từ 1001m trở lên, mỗi 100m cộng thêm - Đảo cách đất liền dưới 40km 2.850đ/tấn 2.000đ/tấn - Đảo cách đất liền dưới 135km 2.990đ/tấn 2.100đ/tấn - Đảo cách đất liền dưới 250km 3.060đ/tấn 2.140đ/tấn C/ Phương pháp tính cước vận tải hàng hoá bằng đường biển từ đất liền ra các đảo và ngược lại. I/ Những quy định chung. 1/ Trọng lượng hàng hoá tính cước: Là trọng lượng hàng hoá thực tế vận chuyển kể cả bao bì (trừ trọng lượng vật liệu kê, chèn lót, chằng buộc). Đối với hàng hoá chứa trong container, trọng lượng tính cước được xác định theo dung tích đăng ký của container, cứ 2,5m3 tính là 01 tấn. Đơn vị trọng lượng tính cước là tấn (T), số lẻ dưới 0,5 tấn không tính, số lẻ từ 0,5 tấn trở lên tính là 01 tấn. Trọng lượng tính cước một số trường hợp riêng: Một tấn thực chở được tính bằng 2 tấn đối với hàng mây tre, song, nứa, vầu, trúc, bương. Một tấn thực chở được tính bằng 3 tấn đối với hàng hoá là ô tô, xe công trình (xe lu, xe trải nhựa...), sà lan, phao nổi. Một mét khối (m3) được tính 01 tấn đối với hàng hoá là máy móc thiết bị cồng kềnh, gỗ cây, gỗ xẻ, gỗ súc. 2/ Khoảng cách tính cước. - Đối với vận chuyển hàng hoá bằng đường biển: Khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế vận chuyển có hàng. Đơn vị khoảng cách tính cước là kilômét (viết tắt là km). Số lẻ dưới 0,5 km không tính, từ 0,5 km đến dưới 01 km được tính là 01 km. Khoảng cách tối thiểu để tính cước là 30 km, chưa đủ 30 km vẫn tính cước cự ly 30 km. - Đối với chuyển tải vật tư, hàng hoá: Khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế chuyển tải. Khoảng cách tối thiểu để tính cước là 500m, chưa đủ 500m vẫn tính cước cự ly 500m; từ 501m trở lên đơn vị khoảng cách tính cước là 100m, số lẻ dưới 50m không tính, từ 50m trở lên tính là 100m. 3/ Cước vận chuyển hàng quá dài, quá nặng - Hàng quá dài là kiện hàng có chiều dài trên 9 mét. - Hàng quá nặng là kiện hàng có trọng lượng trên 15 tấn. a. Cước vận chuyển hàng quá dài: + Hàng hoá có chiều dài từ 9m đến dưới 20m: Tăng 5% mức cước. + Hàng hoá có chiều dài từ 20m trở lên: Tăng 10% mức cước. b. Cước vận chuyển hàng quá nặng: + Hàng hoá nặng trên 15 tấn đến dưới 30 tấn: Tăng 10% mức cước + Hàng hoá từ 30 tấn trở lên: Tăng 20% mức cước c. Đối với hàng hoá vừa quá dài, vừa quá nặng, vừa được quy đổi trọng lượng tính cước: Chủ phương tiện chỉ được thu một mức quá dài hoặc quá nặng hoặc quy đổi trọng lượng do chủ phương tiện lựa chọn, không được tính cả ba mức rồi cộng lại. 4/ Vận chuyển các loại vật tư, hàng hoá đặc biệt phải sử dụng sà lan chìm nổi, đầu kéo, cần cẩu nổi không áp dụng cước vận tải tại Quyết định này mà áp dụng đơn giá riêng. II/ Phương pháp áp dụng biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng đường biển ra các đảo và ngược lại. 1/ Đơn giá cước: Đơn giá cước vận chuyển hàng hoá bằng đường biển được quy định cho 3 bậc hàng, 4 cự ly vận chuyển. Đơn giá này đã bao gồm chi phí lượt tầu chạy không hàng từ đảo về đất liền hoặc ngược lại. Trường hợp vào các đảo chưa có cầu cảng phải chuyển tải vật tư, hàng hoá từ tầu đỗ tại vùng nước biển gần bờ vào bờ bằng phương tiện vận tải khác như thuyền, xuồng... (phương tiện chuyển tải) thì cước xếp dỡ vật tư, hàng hoá từ tầu biển xuống phương tiện chuyển tải thực hiện theo mục I phần B phụ lục này. Cước vận chuyển bằng phương tiện chuyển tải vào đảo tính theo mức cước quy định tại mục II phần B phụ lục này. 2/ Phương pháp tính cước. áp dụng phương pháp cộng dồn từng chặng để tính cước. 3/ Ví dụ: Vận chuyển 200 tấn cát (hàng bậc 1) bằng tầu vận tải từ bến A đến đảo B, khoảng cách vận chuyển là 151km trong đó phải chuyển tải 1km. Cách xác định cước vận chuyển như sau: 1. Cước vận chuyển hàng hoá bằng đường biển (150 km) - Cước vận chuyển 30km đầu: 26.500đ/tấn x 200 tấn = 5.300.000đ - Cước vận chuyển từ km 31 đến km 100: 760đ/tkm x (100km - 30km) x 200tấn = 10.640.000đ - Cước vận chuyển từ km 101 đến km 150 480đ/tkm x (150km - 100km) x 200 tấn = 4.800.000đ Tổng cộng cước vận tải biển: 5.300.000đ + 10.640.000đ + 4.800.000đ = 20.740.000đồng 2. Cước chuyển tải (1 km) - Cước xếp dỡ vật tư từ tầu biển xuống phương tiện chuyển tải. Đảo cách đất liền dưới 250km: 17.500 đ/tấn x 200 tấn = 3.500.000đồng - Cước chuyển tải: + Cự ly chuyển tải dưới 500m: 18.800 đ/tấn x 200 tấn = 3.760.000đ + Cự ly chuyển tải từ 501m đến 1000m: 3. 060đ/tấn x 5 x 200 tấn = 3.060.000đ Tổng cộng cước chuyển tải: 3.500.000đ + 3.760.000đ + 3.060.000đ = 10.320.000đ Tổng cộng cước vận chuyển từ bến A đến đảo B 20.740.000đ + 10.320.000đ = 31.060.000đ PHỤ LỤC 3: CƯỚC VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG SÔNG (Kèm theo Quyết định số 2313/2005/QĐ-UB ngày 13/7/2005 của UBND tỉnh Quảng Ninh) A/ Cước vận tải hàng hoá đường sông I/ Sông loại 1: Đơn giá cước ở các khoảng cách Bậc hàng Từ 30km trở lại (đ/tấn) Từ 31km trở lên (đ/tấn km) 1 2 3 Hàng bậc 1 19.700 135 Hàng bậc 2 21.600 148 Hàng bậc 3 23.900 162 Hàng bậc 1 gồm : Than các loại, đất, cát, sỏi, gạch xây các loại Hàng bậc 2 gồm : Ngói, lương thực đóng bao, xăng dầu, mỡ các loại, đá các loại, thuốc chống mối mọt, gỗ ván sàn, gỗ ép, gỗ dán, gỗ thành khí, gỗ súc, gỗ cây các loại, gạch men, gạch trang trí, gỗ lắp kính các loại, các thành phẩm và bán thành phẩm bằng gỗ (cửa, tủ, bàn ghế, chấn song... ), thành phẩm và bán thành phẩm kim loại ( thanh, thỏi, dầm, cuộn, tấm, lá, dây, ống), cầu kiện bê tông, sơn các loại, giống cây trồng, nông sản phẩm, kính các loại, ống nước các loại, cột điện, sách, báo, giấy viết, thuốc thú y, thuốc chữa bệnh. Hàng bậc 3 gồm: Phân bón các loại, thuốc trừ sâu, thuốc trừ dịch, xi măng, nhựa đường, muối ăn các loại, vôi các loại, các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng, khung nhà, khung kho, các loại công cụ lao động, các loại tre, vầu, luồng, bương, song, mây, nứa, hàng tinh vi, hàng thuỷ tinh, bùn, các hàng dơ bẩn. Trường hợp vận chuyển các mặt hàng không có tên trong danh mục 3 bậc hàng nêu trên thì các đơn vị có hàng vận chuyển làm văn bản đề nghị bổ sung vào 1 trong 3 bậc hàng trên gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt. 2/ Các loại sông khác: Chặng đường vận chuyển là sông loại 2 trở lên hoặc một đoạn các loại sông đó thì được quy đổi thành sông loại 1 để tính cước. - Cứ 1 km sông loại 2 được quy đổi bằng 1,5 km sông loại 1. - Cứ 1 km sông trên loại 2 được quy đổi thành 3 km sông loại 1. 3/ Biển Trong chặng đường vận chuyển có cả đường sông và đường biển thì 1km đường biển được quy đổi bằng 1,5 km sông loại 1. B/ Phương pháp tính cước vận tải hàng hoá bằng đường sông. I/ Những quy định chung 1/ Trọng lượng hàng hoá tính cước: Là trọng lượng hàng hoá thực tế vận chuyển kể cả bao bì (trừ trọng lượng vật liệu kê, chèn lót, chằng buộc). Đơn vị trọng lượng hàng hoá tính cước là tấn (T), số lẻ dưới 0,5 tấn không tính, số lẻ từ 0,5 tấn trở lên tính là 01 tấn. 2/ Khoảng cách tính cước. - Khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế vận chuyển có hàng được quy đổi theo quy định trong điểm 2 và điểm 3 mục I phần A phụ lục số 3. - Đơn vị khoảng cách tính cước là kilômét (viết tắt là km). Số lẻ dưới 0,5 km không tính, từ 0,5 km đến dưới 01 km được tính là 01 km. - Khoảng cách tối thiểu để tính cước là 30 km, chưa đủ 30 km vẫn tính cước cự ly 30 km. II/ Cách tính cước vận tải hàng hoá bằng đường sông. Các mức cước trong biểu cước vận tải hàng hoá đường sông được quy định đối với sông loại 1, chia theo 3 bậc hàng, 2 cung chặng đường vận chuyển. Khi vận chuyển hàng hoá mà khoảng cách tính cước từ 30 km trở lại lấy đơn giá cước (đ/tấn) ở cột 2 của biểu cước quy định ở điểm 1 mục I phần A của phụ lục số 3 để tính. Khi vận chuyển hàng hoá mà khoảng cách tính cước trên 30 km thì 30 km đầu lấy đơn giá ở cột 2, từ km thứ 31 trở đi lấy đơn giá cước ở cột 3 (đ/tkm) quy định ở điểm 1 mục I phần A của phụ lục số 3 để tính. Cộng hai kết quả trên được cước toàn chặng. Ví dụ: Vận chuyển 200 tấn than bùn (hàng bậc 1) từ bến A đến bến B khoảng cách vận chuyển 150km trong đó có 100 km sông loại 1 và 50 km sông loại 2. Tính cước như sau: - Khoảng cách tính cước: Sông loại 2 được quy đổi bằng 1,5 km sông loại 1 100 km + ( 50 km x 1,5) = 175 km - Cước vận chuyển ở 30 km đầu: 19.700đ/tấn x 200 tấn = 3.940.000 đồng - Cước vận chuyển ở khoảng cách tính cước còn lại 135 đ/tấnkm x (175 km – 30 km) x 200 tấn = 3.915.000đ - Cước toàn chặng: 3.940.000đ + 3.915.000đ = 7.855.000đ./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh", "promulgation_date": "13/07/2005", "sign_number": "2313/2005/QĐ-UBND", "signer": "Vũ Nguyên Nhiệm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-01-2005-QD-BTNMT-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-co-cau-to-chuc-Bao-Tai-nguyen-va-Moi-truong-5137.aspx
Quyết định 01/2005/QĐ-BTNMT chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Báo Tài nguyên và Môi trường
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 01/2005/QĐ-BTNMT Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2005 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BÁO TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Căn cứ Nghị định số51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí, Căn cứ Giấy phép hoạt động báo chí số 01/GP-BVHTT ngày 04 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá -Thông tin cấp phép hoạt động đối với Báo Tài nguyên và Môi trường, Theo đề nghị của Tổng biên tập Báo Tài nguyên và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí và chức năng Báo Tài nguyên và Môi trường là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, là cơ quan ngôn luận của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn và đo đạc bản đổ phục vụ phát triển bền vững đất nước; phản ánh các hoạt động, giới thiệu điển hình tiên tiến, trao đổi kinh nghiệm về công tác quản lý, phê phán các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; giới thiệu những thành tựu, kết quả nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong và ngoài nước. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch theo chức năng của Báo đã được quy định tại điều 1 của Quyết định này; 2. Tổ chức thực hiện việc biên tập, xuất bản và phát hành Báo; 3. Tổ chức hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực in ấn, chế bản, phát hành, quảng cáo theo quy định của pháp luật; 4. Tổ chức mạng lưới cộng tác viên của Báo; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phóng viên, biên tập viên và cộng tác viên; 5. Quản lý tổ chức, viên chức, lao động, tài chính và tài sản của Báo theo quy định của pháp luật; 6. Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao; 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức a) Lãnh đạo Báo có Tổng biên tập và một số Phó Tổng biên tập. Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Báo; quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức thuộc Báo; xây dựng quy chế làm việc và điều hành mọi hoạt động của Báo. Phó Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước Tổng biên tập về lĩnh Vực Công tác được phân công. b) Tổ chức của Báo: 1. Phòng Phóng viên; 2. Phòng thư ký - Biên tập; 3. Phòng Hành chính - Trị sự; 4. Phòng Quảng cáo - Phát hành; 5. Cơ quan đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh; 6. Cơ quan đại diện tại thành phố Đà Nẵng. c) Báo Tài nguyên và Môi trường là đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định hiện hành. Trụ sở Tòa soạn Báo Tài nguyên và Môi trường đóng tại thành phố Hà Nội. Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Tổng biên tập Báo Tài nguyên và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vi trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi bành Quyết định này./. BỘ TRƯỞNG Mai Ái Trực
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "19/01/2005", "sign_number": "01/2005/QĐ-BTNMT", "signer": "Mai Ái Trực", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-77-2016-NQ-HDND-chi-tieu-dam-bao-hoat-dong-Hoi-dong-nhan-dan-Dong-Thap-335658.aspx
Nghị quyết 77/2016/NQ-HĐND chi tiêu đảm bảo hoạt động Hội đồng nhân dân Đồng Tháp
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 77/2016/NQ-HĐND Đồng Tháp, ngày 08 tháng 12 năm 2016 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 3 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 1206/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân. Xét Tờ trình số 112/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp thông qua dự thảo Nghị quyết quy định chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra số 278/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất quy định chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo phụ lục đính kèm. Điều 2. Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành. Điều 3. Thời gian áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Riêng mức chi tại mục VI của bảng phụ lục đối với cấp xã áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2016; Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 106/2013/NQ-HĐND ngày 05/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Điều 5. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./. Nơi nhận: - UBTVQH; VPCP (I,II); - Bộ Tài chính, Ban CTĐB; - Cục KTVB (Bộ Tư pháp); - TT/HĐND, UBND, UBMTTQ VN tỉnh; - Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh ĐT; - Đại biểu HĐND tỉnh, UBKTTU; - TT/HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố; - Công báo tỉnh; - Lưu: VT, KTNS. CHỦ TỊCH Phan Văn Thắng PHỤ LỤC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP (Kèm Nghị quyết số 77/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh) Số TT Nội dung Đơn vị tính Mức chi Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã I Chi Hội nghị, đóng góp Luật, pháp lệnh 1 Chi bồi dưỡng cho đại biểu, khách mời dự hội nghị lấy ý kiến đóng góp đồng/người/buổi 120.000 100.000 80.000 2 Chi bồi dưỡng người chủ trì đồng/người/buổi 150.000 120.000 100.000 3 Chi bồi dưỡng Tổ thư ký tổng hợp ý kiến đóng góp dự án luật, pháp lệnh đồng/người/buổi 120.000 80.000 80.000 4 Chi cho cá nhân dự họp có góp ý chất vấn, phát biểu (phải có phiếu chất vấn, bài viết hoàn chỉnh) đồng/bài 200.000 120.000 80.000 5 Chi cho cán bộ công chức,viên chức phục vụ hội nghị đóng góp luật đồng/người/buổi 60.000 50.000 40.000 II Chi cho công tác giám sát, thẩm tra, tham vấn, họp đảng đoàn, xây dựng văn bản 1 Chi xây dựng văn bản a Quyết định thành lập đoàn, nội dung kế hoạch giám sát, tham vấn, tiếp xúc cử tri, chất vấn; các báo cáo gồm: giám sát, thẩm tra, tham vấn, tổng hợp ý kiến tiếp xúc cử tri; báo cáo hoạt động HĐND 06 tháng, cả năm, tổng kết nhiệm kỳ HĐND; chương trình hoạt động giám sát của Thường trực và các ban HĐND; văn bản thỏa thuận của Thường trực HĐND cho ý kiến giữa 2 kỳ họp; chương trình kỳ họp HĐND; đề cương tiếp xúc cử tri; bài diễn văn khai mạc, bế mạc kỳ họp; bài tham luận của Thường trực; chi xây dựng Nghị quyết cá biệt (Tờ trình, dự thảo Nghị quyết) của HĐND (không bao gồm Nghị quyết về: xác nhận kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi việc). đồng/văn bản 400.000 250.000 150.000 b Chi xây dựng Nghị quyết quy phạm pháp luật của HĐND (theo quy trình của Luật ban hành văn bản QPPL quy định) đồng/nghị quyết 2.000.000 1.000.000 500.000 c Chi cho việc rà soát kỹ thuật, hoàn thiện văn bản đã được HĐND, Thường trực HĐND, Trưởng các ban HĐND thông qua hoàn chỉnh Nghị quyết. đồng/văn bản 200.000 100.000 50.000 2 Chi bồi dưỡng đoàn giám sát, tham vấn các cuộc họp: thẩm tra, Đảng Đoàn HĐND, liên tịch, chất vấn a Bồi dưỡng Trưởng đoàn (chủ trì) đồng/người/buổi 150.000 120.000 80.000 b Bồi dưỡng thành viên, khách mời đồng/người/buổi 100.000 80.000 50.000 c Chi bồi dưỡng cán bộ công chức phục vụ đồng/người/buổi 60.000 50.000 40.000 III Chi tiếp xúc cử tri 1 Chi hỗ trợ cho mỗi điểm tiếp xúc cử tri (trang trí, nước uống) đồng/điểm 1.200.000 700.000 500.000 2 Đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri được cấp kinh phí đồng/đại biểu/điểm 150.000 120.000 80.000 3 Đại diện UBND, lãnh đạo các ngành cùng tham gia đồng/người/điểm 100.000 80.000 50.000 4 Cán bộ, công chức phục vụ đồng/người/điểm 60.000 50.000 40.000 IV Chi phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân 1 Chủ tọa kỳ họp đồng/người/buổi 150.000 120.000 100.000 2 Thư ký kỳ họp a Thư ký đoàn đồng/người/buổi 120.000 80.000 80.000 b Thư ký ghi biên bản tổ đồng/người/buổi 80.000 50.000 50.000 3 Chi bồi dưỡng cho đại biểu, khách mời đồng/người/buổi 120.000 100.000 80.000 4 Chi bồi dưỡng cho chuyên viên, phóng viên, phục vụ đồng/người/buổi 80.000 60.000 50.000 5 Chi hỗ trợ tiền tàu xe cho đại biểu dự kỳ họp HĐND không lương đồng/người/ngày 150.000 100.000 70.000 6 Chi nước uống, ăn giữa giờ phục vụ đại biểu đồng/người/buổi 15.000 15.000 15.000 V Chi hội thảo, sơ kết, tổng kết, hội nghị giao ban, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND 1 Chủ trì hội nghị, hội thảo đồng/người/buổi 150.000 120.000 80.000 2 Chi bồi dưỡng cho đại biểu, khách mời đồng/người/buổi 100.000 80.000 50.000 3 Chi bồi dưỡng cho chuyên viên, phóng viên, phục vụ đồng/người/buổi 60.000 50.000 40.000 4 Chi nước uống, phục vụ hội nghị, hội thảo đồng/người/buổi 15.000 15.000 15.000 VI Chi phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo và hỗ trợ cho Đại biểu HĐND kiêm nhiệm 1 Chi phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo HĐND các cấp a Thường trực HĐND đồng/người/tháng 10% trên mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) b Trưởng các Ban của HĐND 2 Chi hỗ trợ cho Đại biểu HĐND kiêm nhiệm a Phó các Ban của HĐND đồng/người/tháng 300.000 200.000 150.000 b Ủy viên các Ban của HĐND đồng/người/tháng 200.000 150.000 100.000 VII Chi cung cấp thông tin cho đại biểu 1 Đại biểu HĐND được khoán kinh phí truy cập trên Internet để khai thác đồng/người/tháng 150.000 150.000 150.000 2 Báo người đại biểu nhân dân Thanh toán theo giá thực tế của Bưu điện VIII Chi tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo tại trụ sở tiếp công dân 1 Đại biểu HĐND được phân công tiếp công dân Thực hiện theo Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 21/01/2013 của UBND tỉnh 2 Cán bộ, công chức phục vụ trực tiếp đại biểu HĐND tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo IX Chi cho công tác xã hội 1 Kinh phí chi thăm hỏi ốm đau, trợ cấp khó khăn đột xuất, tang chế đối với đại biểu HĐND và CBCC Văn phòng HĐND phục vụ trực tiếp hoạt động HĐND; thăm hỏi đối với các đối tượng chính sách nhân dịp lễ, tết đồng/năm không quá 100.000.000 không quá 30.000.000 không quá 15.000.000 2 Mức chi thăm hỏi ốm đau, trợ cấp khó khăn đột xuất, tang chế đối với đại biểu HĐND và CBCC Văn phòng HĐND phục vụ trực tiếp hoạt động HĐND; thăm hỏi đối với các đối tượng chính sách nhân dịp lễ, tết (mức cụ thể do Thường trực HĐND quyết định) đồng/người/lần không quá 3.000.000 không quá 2.000.000 không quá 2.000.000 3 Đại biểu HĐND các cấp (đối với những đại biểu chưa được khám và chăm sóc sức khỏe theo quy định) được hỗ trợ kinh phí khám, chăm sóc sức khỏe hàng năm. Riêng năm chuyển giao nhiệm kỳ, đại biểu HĐND (không bao gồm đại biểu tái cử) được hỗ trợ bằng 50% mức trên. đồng/đại biểu/năm 500.000 500.000 500.000 4 Đại biểu HĐND được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế 5 Đại biểu HĐND nếu từ trần mà người lo mai táng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng từ Quỹ bảo hiểm xã hội hoặc không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng từ ngân sách nhà nước thì được hưởng một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở do HĐND cấp đó chi trả 6 Đại biểu HĐND hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của luật thi đua khen thưởng X Một số chế độ chi khác 1 May trang phục đại biểu HĐND đồng/đại biểu/nhiệm kỳ 5.000.000 3.000.000 2.000.000 2 Trang phục cho CBCC Văn phòng HĐND; cán bộ công chức cấp huyện, cấp xã phục vụ trực tiếp các hoạt động HĐND (tính theo nhiệm kỳ HĐND) đồng/người/nhiệm kỳ Bằng 50% mức chi trang phục của đại biểu HĐND cấp tương ứng 3 Chế độ công tác phí, hoạt động phí của đại biểu HĐND a Đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách đang làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thời gian thực hiện nhiệm vụ đại biểu được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ khác theo quy định tại khoản 2 điều 103 của Luật tổ chức chính quyền địa phương b Đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách mà không phải là người hưởng lương (kể cả người hưởng lương hưu) hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm xã hội thì được chi trả chế độ tiền công lao động theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND, do ngân sách nhà nước đảm bảo đại biểu HĐND cấp nào thì bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của HĐND cấp đó Hệ số mức lương cơ sở/ngày/đại biểu hệ số 0,14 hệ số 0,12 hệ số 0,10 c Sinh hoạt phí đại biểu HĐND chi theo chế độ quy định hiện hành Hệ số mức lương cơ sở/tháng/đại biểu hệ số 0,5 hệ số 0,4 hệ số 0,3 4 Đối với các mục chi hỗ trợ các điểm tiếp xúc cử tri: do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp các cấp cùng tiếp xúc tại một điểm thì chỉ được thanh toán một lần cho cấp đại biểu cao nhất.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Tháp", "promulgation_date": "08/12/2016", "sign_number": "77/2016/NQ-HĐND", "signer": "Phan Văn Thắng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Ke-hoach-215-KH-UBND-2017-quan-ly-tiep-can-loi-ich-su-dung-nguon-gen-Lao-Cai-2016-2025-364709.aspx
Kế hoạch 215/KH-UBND 2017 quản lý tiếp cận lợi ích sử dụng nguồn gen Lào Cai 2016 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 215/KH-UBND Lào Cai, ngày 09 tháng 8 năm 2017 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC VỀ QUẢN LÝ TIẾP CẬN NGUỒN GEN VÀ CHIA SẺ CÔNG BẰNG, HỢP LÝ LỢI ÍCH PHÁT SINH TỪ VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN GEN GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI Thực hiện Quyết định số 1141/QĐ-TTg ngày 27/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016- 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, với các nội dung sau: I. QUAN ĐIỂM - Bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng bền vững và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen. - Xác định đầy đủ, bảo đảm việc tiếp cận và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích thu được từ việc tiếp cận tri thức truyền thống về nguồn gen. - Quản lý tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen, bảo đảm tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động phát triển và sử dụng bền vững nguồn gen. - Tăng cường vai trò của các cấp, các ngành, địa phương, cộng đồng trong quản lý tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen. II. MỤC TIÊU Đến năm 2025, hệ thống tổ chức, năng lực quản lý và kỹ thuật tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen trên địa bàn tỉnh được hoàn thiện và vận hành hiệu quả, đạt được các kết quả cụ thể sau: 1. Giai đoạn từ 2017 đến năm 2020 - Ít nhất 50% cán bộ quản lý tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Vườn Quốc gia Hoàng Liên; Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn; Khu bảo tồn Bát Xát được đào tạo các kiến thức cơ bản và các quy định quản lý về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen; - Xác định được mạng lưới các tổ chức khoa học - công nghệ để phối hợp, hỗ trợ các sở, ngành, địa phương thực hiện quản lý tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen; - Khoảng 50% người dân sống trong vùng lõi, vùng đệm, vùng ven các Vườn Quốc gia, các Khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền, phổ biến thông tin về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen. 2. Giai đoạn từ năm 2020-2025 - Cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh có đủ năng lực thực hiện cấp phép, giám sát và kiểm soát các hoạt động tiếp cận nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen; - 100% cán bộ quản lý tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Vườn Quốc gia Hoàng Liên; Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn; Khu bảo tồn Bát Xát được đào tạo các kiến thức cơ bản và các quy định quản lý về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen; - Ít nhất 80% người dân được tuyên truyền, phổ biến thông tin về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen. - Tham gia vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn gen và tri thức truyền thống về nguồn gen; III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 1. Triển khai thực hiện và ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo điều hành, cơ chế, chính sách về quản lý tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen: - Triển khai đồng bộ quy trình, thủ tục cấp phép và kiểm tra, giám sát tiếp cận nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo đúng thẩm quyền quy định; - Tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen. 2. Xây dựng năng lực cho cơ quan quản lý nhà nước về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen: a) Tăng cường năng lực cho đơn vị chức năng của Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý thống nhất về tiếp cận, chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen với các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Đầu mối liên hệ và trao đổi thông tin về tiếp cận, chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen giữa các cấp ngành trong tỉnh và của tỉnh với Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký tiếp cận nguồn gen, cấp phép tiếp cận nguồn gen và công bố các thông tin có liên quan đến tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích theo quy định của pháp luật; - Đề xuất và thực hiện những biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen. b) Tăng cường phối hợp giữa các sở; ban, ngành, địa phương và các cơ quan Trung ương trong quá trình thực thi pháp luật, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, thu mua, khai thác trái phép, không bền vững đối với nguồn gen trên địa bàn tỉnh. c) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng trong công tác bảo tồn, lưu giữ, sử dụng nguồn gen và tri thức truyền thống về nguồn gen; 3. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về tiếp cận, chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen: - Thực hiện các chương trình hợp tác, trao đổi nghiên cứu khoa học, thúc đẩy ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại trong nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dẫn xuất từ nguồn gen; - Đẩy mạnh việc nghiên cứu về loài trong tự nhiên nhằm hỗ trợ cho quá trình chia sẻ lợi ích. Nghiên cứu những biện pháp kỹ thuật hiệu quả, phù hợp với điều kiện sinh học, sinh thái học của các loài động thực vật trong tự nhiên; - Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung và nhiệm vụ ưu tiên thuộc Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án bảo tồn nguồn gen động, thực vật phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2020. 4. Truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về ý nghĩa, giá trị của nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen, vai trò của tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích trong xóa đói, giảm nghèo, phát triển bền vững: Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức cho cộng đồng, doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan về ý nghĩa, giá trị của nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen; vai trò của tiếp cận, chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen trong phát triển kinh tế - xã hội. 5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiếp cận, chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, trí thức truyền thống về nguồn gen: - Tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế trong các hoạt động tiếp cận nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen; - Huy động sự tham gia tích cực của khối doanh nghiệp và các tổ chức nghiên cứu trong nước, quốc tế đối với các hoạt động thương mại sinh học, nghiên cứu, hợp tác và chuyển giao công nghệ liên quan đến nguồn gen và tri thức truyền thống về nguồn gen. 6. Các nhiệm vụ ưu tiên triển khai: Danh mục các chương trình, nhiệm vụ ưu tiên thực hiện Kế hoạch ban hành kèm theo tại Phụ lục của Kế hoạch này. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN - Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác. Việc lập dự toán chi tiết hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước trên cơ sở các nội dung và nhiệm vụ của Kế hoạch đã được phê duyệt; ưu tiên đầu tư nguồn lực phục vụ xây dựng năng lực cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện cấp phép, giám sát và kiểm soát các hoạt động tiếp cận nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen. - Đối với kinh phí từ ngân sách địa phương được bố trí để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án ở địa phương. Hàng năm, các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao chủ trì lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo UBND tỉnh và trình HĐND tỉnh theo quy định. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Tài nguyên và Môi trường - Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện; Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung của kế hoạch đối với nhiệm vụ được giao; - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền. Hướng dẫn việc quản lý, kiểm soát và giám sát hoạt động tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen trên địa bàn tỉnh; - Định kỳ cung cấp thông tin, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan về công tác bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, tri thức truyền thông về nguồn gen và tình hình hợp tác với các tổ chức, đối tác trong nước, quốc tế về nguồn gen trên địa bàn tỉnh theo quy định. 2. Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối kinh phí từ ngân sách nhà nước tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét quyết định phân bổ kinh phí cho các ngành, địa phương để triển khai thực hiện đề án. 3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chủ trì, tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, đề tài có liên quan thuộc lĩnh vực được giao quản lý nhằm bảo tồn, phát triển bền vững nguồn gen của tỉnh; - Định kỳ hàng năm, cung cấp danh mục nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen giống cây trồng, giống vật nuôi được lưu giữ, bảo tồn tại các cơ sở mạng lưới quỹ gen gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. 4. Sở Khoa học và Công nghệ. - Thực hiện các chương trình hợp tác, trao đổi nghiên cứu khoa học, thúc đẩy ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại trong nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dẫn xuất từ nguồn gen; - Phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen trên địa bàn tỉnh phù hợp với Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; - Định kỳ hàng năm cung cấp danh mục nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen được lưu giữ, bảo tồn tại các cơ sở mạng lưới quỹ gen theo quy định. 5. Sở Y tế Chủ trì, phối hợp sở, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhằm bảo tồn, phát triển bền vững nguồn tài nguyên và các sản phẩm từ nguồn gen dược liệu của tỉnh. 6. Sở Công Thương Chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhằm bảo tồn, sử dụng bền vững nguồn gen phục vụ phát triển công nghiệp và vi sinh vật trong bảo quản, chế biến thực phẩm. 7. Sở Thông tin và Truyền thông Chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhằm bảo tồn, sử dụng bền vững nguồn gen phục vụ phát triển công nghiệp và vi sinh vật trong bảo quản, chế biến thực phẩm. Đăng tin bài tuyên truyền về ý nghĩa, giá trị của nguồn gen, tri thức truyền thống nguồn gen, vai trò của tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích trong xóa đói, giảm nghèo, phát triển bền vững trên cổng thông tin điện tử của tỉnh. 8. Các sở, ban, ngành, địa phương trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án phù hợp với các mục tiêu, nội dung, giải pháp của kế hoạch; cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan khi có yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường. 9. Các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, tổ chức nghề nghiệp căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ động tham gia, giám sát hoạt động bảo tồn, sử dụng bền vững và chia sẻ hài hòa lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen. 10. Các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học chủ động nghiên cứu, nâng cao hiểu biết về tiếp cận, chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen và các quy định của nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của quốc gia, tổ chức và cá nhân. 11. Các doanh nghiệp chủ động, tích cực tham gia và thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm xã hội trong chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc triển khai; tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, kịp thời đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, những nội dung cần thay đổi trình UBND tỉnh, đảm bảo Kế hoạch thực hiện đạt hiệu quả./. Nơi nhận: - Bộ TN&MT; - CT, PCT2,3; - Các sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - CVP, PCVP3; - BBT Cổng TTĐT tỉnh; - Lưu: VT, TH1, TNMT2. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Hữu Thể DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ DỰ ÁN ƯU TIÊN (Ban hành kèm theo Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Lào Cai) TT Tên nhiệm vụ Cơ quan chủ trì/thực hiện Cơ quan phối hợp Sản phẩm nhiệm vụ Thời gian thực hiện 1 Rà soát, đánh giá các quy định pháp luật của tỉnh về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen, tri thức truyền thống Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố Báo cáo đề xuất nội dung chỉnh sửa văn bản liên quan về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen 2018-2019 2 Tăng cường năng lực và nâng cao nhận thức về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và cộng đồng dân cư Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố; Các cơ quan nghiên cứu; tổ chức cá nhân có liên quan - Tài liệu hướng dẫn, tuyên truyền nâng cao năng lực cho đối tượng về tiếp cận nguồn gen và chia sè lợi ích. - Tham gia khóa đào tạo, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích; sử dụng bền vững tri thức truyền thống. 2018-2020 3 Nghiên cứu ứng dụng mô hình về tiếp cận và chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen của cây trồng, vật nuôi Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố; Các cơ quan nghiên cứu; tổ chức cá nhân có liên quan - Danh mục các tri thức truyền thống về nguồn gen được thiết lập và cập nhật trên địa bàn tỉnh 2018-2025 4 Điều tra, đánh giá lập danh mục tri thức truyền thống về nguồn gen trên địa bàn tỉnh Sở Khoa học và Công nghệ Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố; Các cơ quan nghiên cứu; tổ chức cá nhân có liên quan Danh mục và giá trị bảo tồn của loài có giá trị dược liệu trên địa bàn tỉnh 2018-2025 5 Nghiên cứu bảo tồn, phát triển bền vững nguồn tài nguyên và các sản phẩm từ nguồn gen dược liệu Sở Y tế Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố; Các cơ quan nghiên cứu: tổ chức cá nhân có liên quan Danh mục và giá trị bảo tồn của các loài có giá trị dược liệu trên địa bàn tỉnh 2018-2025 6 Truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về ý nghĩa, giá trị của nguồn gen, tri thức truyền thông về nguồn gen, vai trò của tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích trong xóa đói, giảm nghèo, phát triển bền vững Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; UBND các huyện, thành phố; Sở Thông tin và Truyền thông; Hội thảo, tập huấn: tài liệu tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về ý nghĩa, giá trị của nguồn gen 2018-2025
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "09/08/2017", "sign_number": "215/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Hữu Thể", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Van-ban-hop-nhat-06-VBHN-BXD-2014-hop-nhat-Quyet-dinh-chinh-sach-ho-tro-ho-ngheo-ve-nha-o-247146.aspx
Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BXD 2014 hợp nhất Quyết định chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
BỘ XÂY DỰNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 06/VBHN-BXD Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2010. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng1, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững. Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng 1. Đối tượng: Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Quyết định này phải có đủ ba điều kiện sau: a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010), đang cư trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành; b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở; c) Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và theo các chính sách hỗ trợ nhà ở khác. 2. Xếp loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ: Thực hiện ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng theo thứ tự sau đây: a) Hộ gia đình có công với cách mạng; b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số; c) Hộ gia đình trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai; d) Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…); đ) Hộ gia đình đang sinh sống trong vùng đặc biệt khó khăn; e) Các hộ gia đình còn lại. 3. Phạm vi áp dụng2: Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được áp dụng đối với các hộ có đủ 3 điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 167/2008/QĐ-TTg , đang cư trú tại khu vực không phải là đô thị trên phạm vi cả nước hoặc đang cư trú tại các thôn, làng, buôn, bản, ấp, phum, sóc (gọi chung là thôn, bản) trực thuộc phường, thị trấn hoặc xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp. Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ 1. Hỗ trợ trực tiếp đến hộ gia đình để xây dựng nhà ở theo đối tượng quy định. 2. Bảo đảm công khai, công bằng và minh bạch đến từng hộ gia đình trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. 3. Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng được một căn nhà có diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2; tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên. Điều 4. Mức hỗ trợ, mức vay và phương thức cho vay 1. Mức hỗ trợ: Ngân sách trung ương hỗ trợ 06 triệu đồng/hộ. Đối với những hộ dân thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn thì ngân sách trung ương hỗ trợ 07 triệu đồng/hộ. Các địa phương có trách nhiệm hỗ trợ thêm ngoài phần ngân sách trung ương hỗ trợ và huy động cộng đồng giúp đỡ các hộ làm nhà ở. 2. Mức vay và phương thức cho vay: a) Mức vay: hộ dân có nhu cầu, được vay tín dụng từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để làm nhà ở. Mức vay tối đa 08 triệu đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm. Thời hạn vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay; b) Phương thức cho vay: Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện phương thức ủy thác cho vay từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay. Đối với phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội, việc quản lý vốn bằng tiền, ghi chép kế toán và tổ chức giải ngân đến người vay do Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện. Điều 5. Số lượng hỗ trợ và nguồn vốn thực hiện 1. Số lượng hỗ trợ: Dự kiến tổng số hộ được hỗ trợ về nhà ở theo quy định tại Quyết định này là 500.000 hộ. 2. Nguồn vốn thực hiện: a) Ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng không dưới 20% so với số vốn ngân sách trung ương bảo đảm, đồng thời huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu, chính sách này. Đối với các địa phương có khó khăn về ngân sách (phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương) thì ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung phần vốn đối ứng cụ thể theo các mức sau: 20% cho các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương trên 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008; 15% cho các địa phương nhận bổ sung từ 50% - 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008; 10% cho các địa phương nhận bổ sung dưới 50% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008; b) Ngân hàng Chính sách Xã hội bảo đảm kinh phí cho các hộ dân thuộc diện đối tượng vay theo mức quy định tại Quyết định này. Nguồn vốn cho vay do ngân sách trung ương cấp 50% trên tổng số vốn vay cho Ngân hàng Chính sách Xã hội, 50% còn lại do Ngân hàng Chính sách Xã hội huy động. Ngân sách trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách Xã hội theo quy định; c) Vốn huy động từ quỹ “Ngày vì người nghèo” do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động và từ các doanh nghiệp do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam vận động; d) Vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ; đ) Đối với các địa phương có rừng, có quy hoạch, kế hoạch khai thác gỗ hàng năm được duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khai thác gỗ theo quy định để hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở. Khối lượng gỗ cụ thể cho mỗi hộ làm nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nghiêm cấm việc lợi dụng khai thác gỗ hỗ trợ làm nhà ở để chặt phá rừng sử dụng vào mục đích khác. 3. Chi phí quản lý3: Các địa phương sử dụng ngân sách địa phương để bố trí kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở với mức tối đa không quá 0,5% tổng số kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ và vốn vay Ngân hàng Chính sách Xã hội để thực hiện chính sách theo quy định. Bộ Tài chính hướng dẫn các địa phương thực hiện. Điều 6. Cách thức thực hiện 1. Bình xét và phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở: - Cơ sở thôn, bản tổ chức bình xét đối tượng và phân loại ưu tiên theo đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch; - Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh sách số hộ được hỗ trợ, đồng thời lập danh sách các hộ có nhu cầu vay vốn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. 2. Cấp vốn làm nhà ở: - Căn cứ số vốn được phân bổ từ ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, vốn do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam huy động phân bổ cho địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện, đồng thời gửi danh sách vay vốn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội để thực hiện cho vay. Đối với những hộ dân được hỗ trợ từ nguồn vốn do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam huy động mà mức hỗ trợ chưa đủ so với mức vay theo quy định của Quyết định này thì được vay theo số còn thiếu. - Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho cấp xã. Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đối với vốn vay, hộ dân trực tiếp ký khế ước vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội. 3. Thực hiện xây dựng nhà ở: - Ủy ban nhân dân cấp xã giao Ban Giảm nghèo cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ dân xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở theo quy định của Quyết định này và vận động các hộ dân tự xây dựng nhà ở. Đối với hộ dân có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ban Giảm nghèo cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng này. Điều 7. Thời gian và tiến độ thực hiện 1. Trong năm 2008 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải cơ bản thực hiện xong việc bình xét, lập danh sách số hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Quyết định này; đồng thời lập và phê duyệt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính. 2. Đến cuối năm 2011 cơ bản thực hiện xong chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, trong đó hoàn thành việc hỗ trợ cho các đối tượng là hộ nghèo thuộc diện chính sách và hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo quy định. 3. Đến cuối năm 2012 hoàn thành thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định của Quyết định này. 4. Năm 2013 tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Điều 8. Tổ chức thực hiện 1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương a) Bộ Xây dựng: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Chính sách Xã hội hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; - Thành lập Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở với sự tham gia của đại diện các Bộ, ngành liên quan: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo đúng mục tiêu và yêu cầu; tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; - Lập dự toán chi phí hoạt động của Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cho cả Chương trình và hàng năm gửi Bộ Tài chính để cân đối, bố trí kinh phí hoạt động của Ban Điều phối. b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn có mục tiêu cho các địa phương trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 và các năm tiếp theo báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt; c) Bộ Tài chính: - Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn từ ngân sách trung ương hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định và bố trí vốn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện cho vay theo quy định; - Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn ngân sách trung ương bảo đảm phương tiện và kinh phí hoạt động cho Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo dự toán kinh phí hoạt động hàng năm; - Hướng dẫn các địa phương công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ. d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc khai thác gỗ theo quy định để hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở đối với các địa phương có rừng, có quy hoạch, kế hoạch khai thác gỗ hàng năm được duyệt; đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay, hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn làm nhà ở theo quy định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện. 2. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc lập, phê duyệt đề án và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; b) Công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và chỉ đạo bình xét, lập danh sách các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn; phân loại ưu tiên thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định. Chỉ đạo việc lập và phê duyệt danh sách hộ nghèo thuộc diện được vay vốn làm nhà ở theo quy định của Quyết định này; c) Gửi Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn đã được phê duyệt về Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách Xã hội và các Bộ, ngành liên quan để phối hợp đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; d) Chỉ đạo công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; đ) Giao việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cho Ban Chỉ đạo thực hiện các mục tiêu giảm nghèo các cấp của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết định này; e) Bố trí đủ vốn đối ứng theo quy định tại Quyết định này. Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn vận động cộng đồng giúp đỡ hộ nghèo làm nhà ở; g) Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo có khó khăn về nhà ở; không để xảy ra thất thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở sau khi được hỗ trợ theo quy định của Quyết định này; h) Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo nhà ở về Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 3. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục phát huy cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, phối hợp với Chính phủ và chính quyền các cấp trong việc vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã huy động được (bao gồm vốn bằng tiền hoặc hiện vật như nhà ở, vật liệu xây dựng…) cho các địa phương đảm bảo hợp lý và công bằng. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tích cực vận động các doanh nghiệp ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở. Điều 94. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính Quốc gia; - BQL KKTCKQT Bờ Y; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b). A. THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo); - Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải); - Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; - Lưu VT, Vụ PC, Cục QLN. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Trần Nam 1 Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2010 có căn cứ ban hành như sau: “ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Xét đề nghị của Bộ Xây dựng tại tờ trình số 46/TTr-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2010,” 2 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 của Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2010. 3 Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 67/2010/QĐ- TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2010. 4 Điều 3 của Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở quy định như sau: “Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2010”.
{ "issuing_agency": "Bộ Xây dựng", "promulgation_date": "27/08/2014", "sign_number": "06/VBHN-BXD", "signer": "Nguyễn Trần Nam", "type": "Văn bản hợp nhất" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-bao-211-TB-VPCP-2019-ket-luan-Pho-Thu-tuong-tai-buoi-lam-viec-o-Bac-Kan-416814.aspx
Thông báo 211/TB-VPCP 2019 kết luận Phó Thủ tướng tại buổi làm việc ở Bắc Kạn
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 211/TB-VPCP Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2019 THÔNG BÁO KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ TRƯƠNG HÒA BÌNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH BẮC KẠN Ngày 02 tháng 6 năm 2019, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Kạn về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, 5 tháng đầu năm 2019 và một số kiến nghị của Tỉnh. Cùng đi và dự buổi làm việc với Phó Thủ tướng có đồng chí Nguyễn Xuân Thành, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo tỉnh Bắc Kạn, phát biểu của lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình đã kết luận như sau: I. ĐÁNH GIÁ CHUNG Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Kạn và những kết quả đạt được trong những năm qua. Mặc dù, Bắc Kạn là tỉnh miền núi nghèo, điều kiện khó khăn, đại đa số là đồng bào dân tộc thiểu số, nhưng với truyền thống cách mạng, sự cố gắng vượt qua khó khăn, Tỉnh đã đạt được kết quả khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực: kinh tế - xã hội của Tỉnh tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 6,0%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: nông lâm nghiệp chiếm 34%, công nghiệp chiếm 17%, du lịch, dịch vụ chiếm 48%. GRDP bình quân đầu người đạt 30,6 triệu đồng; tỷ lệ che phủ rừng đạt 72,6%; toàn tỉnh đã có 15 xã được công nhận xã nông thôn mới. Năm 2019, Tỉnh phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 6,8%, trong đó ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 9,5%; dịch vụ tăng 7,9%. Phát triển nông lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh lương thực, một số sản phẩm hàng hóa đã có thương hiệu trên thị trường như chè, miến dong, cam, quýt; diện tích rừng trồng và bảo vệ rừng tự nhiên với chất lượng phong phú, đa dạng sinh học; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững được quan tâm; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trên địa bàn. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục, đào tạo và thực hiện các chính sách về dân tộc, chính sách đối với người có công, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội được quan tâm, đời sống nhân dân được cải thiện; tích cực xây dựng Đảng, hệ thống chính trị chính quyền vững mạnh. Công tác chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo, quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh còn những tồn tại, hạn chế cần tập trung khắc phục, quy mô kinh tế nhỏ, phát triển chưa bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, cơ sở hạ tầng giao thông thiếu và yếu; ngành chăn nuôi phát triển chủ yếu ở quy mô hộ gia đình; tốc độ tăng trưởng khu vực công nghiệp đạt thấp, sản phẩm công nghiệp ít về số lượng; công tác quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường vẫn còn tình trạng sử dụng đất chưa đúng mục đích, đúng quy hoạch; khai thác khoáng sản trái phép chưa được xử lý triệt để; một số cơ sở chế biến khoáng sản, lâm sản chưa tuân thủ nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường. II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI Đảng bộ, chính quyền tỉnh Bắc Kạn phát huy kết quả đã đạt được trong những năm qua, tiếp tục đoàn kết, khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Trong đó, chú trọng một số nhiệm vụ công tác sau: 1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; 2. Tập trung chỉ đạo xử lý các biện pháp khoanh vùng, dập dịch tả lợn Châu Phi theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 3. Triển khai thực Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới” một cách quyết liệt theo hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; định hướng ngành lâm nghiệp trở thành kinh tế chủ lực, hình thành vùng nguyên liệu phục vụ phát triển ngành công nghiệp chế biến lâm sản, đặc biệt gắn với bảo vệ môi trường trong khu vực và cả nước; 4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao các chỉ số PCI và PAPI, phát triển doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tổ chức xúc tiến đầu tư, có cơ chế chính sách thông thoáng thu hút các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào tỉnh để phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; 5. Chú trọng công tác giáo dục, đào tạo, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững và các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Đẩy mạnh và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng cường đoàn kết trong đồng bào các dân tộc; 6. Thúc đẩy phát triển du lịch, tôn tạo di tích, danh thắng; gắn phát triển công nghệ cao với du lịch trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh để bứt phá tạo tiền đề cho những năm tiếp theo; 7. Chỉ đạo các lực lượng chức năng nắm chắc địa bàn, xử lý nghiêm các loại tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, giải quyết các vấn đề liên quan đến an ninh trật tự tại cơ sở; kịp thời xử lý các tình huống phát sinh, không để hình thành điểm nóng, tập trung giải quyết dứt điểm hoạt động tổ chức bất hợp pháp Dương Văn Mình trên địa bàn; 8. Tập trung chuẩn bị các nội dung cho Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công năm 2020. III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH 1. Về hạn chế nhập khẩu các mặt hàng gỗ dán từ Trung Quốc sang Việt Nam: Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với doanh nghiệp chủ động tìm giải pháp tiêu thụ sản phẩm tồn kho để khôi phục hoạt động cho Công ty Cổ phần đầu tư Govina sản xuất gỗ dán tại Khu Công nghiệp Thanh Bình; giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan đề xuất các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp của Tỉnh, đặc biệt là xác định nguồn gốc xuất xứ hàng hóa để phòng, chống gian lận thương mại. 2. Về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế lâm nghiệp, quản lý bảo vệ phát triển rừng, công nghiệp chế biến gỗ có liên kết vùng: giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét, giải quyết kiến nghị của Tỉnh; 3. Về chính sách phát triển bảo vệ rừng: giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan chuẩn bị tổng kết việc thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ) và các cơ chế chính sách khác, tham mưu đề xuất xây dựng cơ chế chính sách mới về bảo vệ phát triển rừng giai đoạn sau năm 2020. 4. Về hướng dẫn giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ dôi dư các thôn, xã thuộc diện sáp nhập, sắp xếp trong năm 2019 theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị: giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn cho các địa phương trong đó có tỉnh Bắc Kạn. 5. Về bổ sung quy định về đấu thầu dự án và quyết định chủ trương đầu tư dự án có sử dụng đất trong Luật Đất đai: giao Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; - Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Kạn; - VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Trợ lý, Thư ký TTg, Phó TTg Trương Hòa Bình, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, CN, KTTH, NN, TCCV; - Lưu: VT, QHĐP (2b).NQ KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM Nguyễn Xuân Thành
{ "issuing_agency": "Văn phòng Chính phủ", "promulgation_date": "17/06/2019", "sign_number": "211/TB-VPCP", "signer": "Nguyễn Xuân Thành", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-01-2009-QD-UBND-sua-doi-QD-05-2008-QD-UBND-95149.aspx
Quyết định 01/2009/QĐ-UBND sửa đổi QĐ 05/2008/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 01/2009/QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 05 tháng 01 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/2008/QĐ-UBND NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2008 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ ĐỐI VỚI XÃ VIÊN HÀNH NGHỀ XE LÔI, XE BA GÁC MÁY ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với xã viên hành nghề xe lôi, xe ba gác máy; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về ban hành một số chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với xã viên hành nghề xe lôi, xe ba gác máy (sau đây gọi chung là xã viên), cụ thể như sau: 1. Đối tượng: các xã viên đang hành nghề xe lôi, xe ba gác máy được hỗ trợ trong thời gian vừa qua hoặc con của xã viên (chỉ 01 người trong gia đình). 2. Các chính sách hỗ trợ: a- Hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí (kể cả học nghề lái xe ôtô hạng B2) Mức học phí lái xe ôtô hạng B2 là 3.000.000đ/khóa (Ba triệu đồng), thành phố chi tiền học phí, các chi phí khác học viên tự lo. Trong thời gian tổ chức lớp học nếu học phí tăng (do Bộ Giao thông Vận tải quy định) thì được ngân sách thành phố chi theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải. b- Cho vay mỗi hộ xã viên với mức 10.000.000đ (Mười triệu đồng), thời hạn 03 (ba) năm, lãi suất 0,65%/tháng (nếu lãi suất thay đổi thì áp dụng theo mức thay đổi của từng thời điểm quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội) để chuyển đổi nghề. Hoàn tất thủ tục vay trong năm 2009. c- Hỗ trợ học phí 50% trong 03 (ba) năm học (bắt đầu từ năm học 2008 - 2009) cho con của xã viên ở các cấp học từ mẫu giáo đến trung học phổ thông. Riêng đối với hộ nghèo, áp dụng chính sách miễn giảm theo quy định hiện hành. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và được đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Thanh Mẫn
{ "issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ", "promulgation_date": "05/01/2009", "sign_number": "01/2009/QĐ-UBND", "signer": "Trần Thanh Mẫn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-59-2017-QD-UBND-quy-dinh-dien-tich-dat-toi-thieu-duoc-tach-thua-Ben-Tre-370028.aspx
Quyết định 59/2017/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa Bến Tre
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 59/2017/QĐ-UBND Bến Tre, ngày 07 tháng 11 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 2746/TTr-STNMT ngày 17 tháng 10 năm 2017. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quyết định này quy định về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 2. Diện tích đất tối thiểu được tách thửa tại quyết định này không áp dụng đối với các trường hợp sau: a. Tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc giảm diện tích do sạt lở tự nhiên. b. Đất hiến, tặng cho Nhà nước để thực hiện dự án, công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây nhà tình thương, nhà tình nghĩa. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các thủ tục về tách thửa đất, lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có yêu cầu tách thửa đất. Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách thửa đất. Điều 3. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa 1. Diện tích tối thiểu của thửa đất mới được hình thành và thửa đất còn lại sau khi trừ hành lang an toàn bảo vệ công trình đường bộ như sau: STT Đơn vị hành chính Đất ở (m2) Đất nông nghiệp (m2) tại khu vực quy hoạch đất phi nông nghiệp tại khu vực quy hoạch đất nông nghiệp 1 Tại các phường 36 100 300 2 Tại các thị trấn 40 200 300 3 Tại các xã 50 300 500 2. Đối với diện tích đất ở, ngoài mức diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này, các thửa đất được phép tách thửa phải có: Chiều rộng và chiều sâu của thửa đất ≥ 4 m (lớn hơn hoặc bằng bốn mét). 3. Trường hợp đất ở thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch được duyệt, diện tích tối thiểu thửa đất được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 4. Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì việc tách thửa, hợp thửa đất được căn cứ cụ thể vào dự án, phương án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận, nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều 4. Một số quy định cụ thể về áp dụng diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa 1. Người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới mà diện tích thửa đất mới và diện tích thửa đất còn lại có diện tích phù hợp với quy định tại Điều 3 Quyết định này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa. 2. Trường hợp thửa đất khi tách thửa để hình thành đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác vào điểm dân cư hoặc lối đi vào nhà ở riêng lẻ: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng để đáp ứng các điều kiện đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác hoặc chấp thuận mở lối đi vào nhà ở riêng lẻ. Diện tích, chiều rộng để làm đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác và lối đi theo phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng hoặc chấp thuận mở lối đi của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. 3. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để chuyển mục đích sang đất ở theo quy hoạch được phê duyệt thì diện tích tối thiểu được phép tách thửa được tính theo diện tích tối thiểu của đất ở. Thực hiện thủ tục tách thửa đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. 4. Đối với trường hợp tách thửa đất ở có diện tích từ 1.000 m2 trở lên thì phải có phương án đầu tư hạ tầng kỹ thuật; Phương án này phải đảm bảo phù hợp quy hoạch chi tiết xây dựng, kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu vực, diện tích làm đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác trong khu được đưa vào sử dụng chung và phải được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định, phê duyệt. Sau khi cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xong và phải được xác nhận của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thì mới được phép tách thửa. 4. Hồ sơ xin tách thửa đã nộp đầy đủ theo quy định tại Văn phòng Đăng ký đất đai trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì giải quyết theo quy định của Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 5. Đối với các trường hợp không được cụ thể hoá trong Quyết định này thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo giải quyết từng trường hợp cụ thể. Điều 5. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 11 năm 2017 và thay thế Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Cao Văn Trọng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "07/11/2017", "sign_number": "59/2017/QĐ-UBND", "signer": "Cao Văn Trọng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-49-2019-TT-BGTVT-thu-tuc-ho-tro-gia-cho-doanh-nghiep-kinh-doanh-van-tai-duong-sat-431337.aspx
Thông tư 49/2019/TT-BGTVT thủ tục hỗ trợ giá cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt mới nhất
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 49/2019/TT-BGTVT Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2019 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH, HỒ SƠ THANH QUYẾT TOÁN, THỦ TỤC HỖ TRỢ GIÁ CHO DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT THỰC HIỆN VẬN TẢI PHỤC VỤ NHIỆM VỤ ĐẶC BIỆT, NHIỆM VỤ AN SINH XÃ HỘI Căn cứ Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 ngày 16 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt; Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn quy trình, hồ sơ thanh quyết toán, thủ tục hỗ trợ giá cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, nhiệm vụ an sinh xã hội. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định quy trình, hồ sơ thanh quyết toán, thủ tục hỗ trợ giá cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, nhiệm vụ an sinh xã hội. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, nhiệm vụ an sinh xã hội. Điều 3. Hồ sơ thanh quyết toán chi phí hỗ trợ giá cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trong trường hợp thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt 1. Hồ sơ thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ giá thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 46 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2018/NĐ-CP). 2. Tài liệu kèm theo hồ sơ quyết toán: a) Thuyết minh hồ sơ quyết toán; b) Biểu tổng hợp quyết toán hỗ trợ giá theo từng nhiệm vụ; c) Biểu tổng hợp quyết toán doanh thu theo từng nhiệm vụ; d) Biểu tổng hợp quyết toán chi phí theo từng nhiệm vụ; đ) Bản sao các chứng từ, tài liệu liên quan. 3. Trong hồ sơ quyết toán, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải loại trừ các trường hợp đã được bên đề nghị thanh toán khi thực hiện nhiệm vụ đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 46 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP. Điều 4. Quy trình thanh quyết toán chi phí thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt 1. Trong thời gian 90 ngày sau khi thực hiện xong nhiệm vụ đặc biệt, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt nộp 01 bộ hồ sơ thanh quyết toán chi phí thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt theo quy định tại Điều 3 Thông tư này gửi về Cục Đường sắt Việt Nam. Hồ sơ gửi về Cục Đường sắt Việt Nam bằng hình thức gửi trực tiếp qua đường công văn hoặc gửi qua hệ thống bưu chính. Trường hợp hồ sơ thanh quyết toán chi phí thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Đường sắt Việt Nam có văn bản yêu cầu đơn vị bổ sung hồ sơ theo quy định. 2. Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức kiểm tra xét duyệt quyết toán chi phí thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt và báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả xét duyệt trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP, thẩm định báo cáo quyết toán chi phí thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt và có văn bản gửi Bộ Tài chính để làm cơ sở quyết toán với ngân sách nhà nước. 4. Việc bố trí nguồn vốn ngân sách và thanh toán chi phí hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ đặc biệt cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật. Điều 5. Hồ sơ thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ giá cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trong trường hợp thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội 1. Hồ sơ thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ giá thực hiện nhiệm vụ vận tải an sinh xã hội thực hiện theo điểm b khoản 4 Điều 47 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP. 2. Tài liệu kèm theo hồ sơ quyết toán: a) Thuyết minh hồ sơ quyết toán; b) Biểu tổng hợp quyết toán hỗ trợ giá theo từng chuyến tàu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; c) Biểu tổng hợp quyết toán doanh thu theo từng chuyến tàu theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; d) Biểu tổng hợp quyết toán chi phí theo từng chuyến tàu Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này; đ) Bản sao các chứng từ, tài liệu liên quan. Điều 6. Quy trình thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ giá thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội 1. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt nộp 01 bộ hồ sơ thanh quyết toán chi phí thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội theo quy định tại Điều 5 Thông tư này gửi về Cục Đường sắt Việt Nam. Hồ sơ gửi về Cục Đường sắt Việt Nam bằng hình thức gửi trực tiếp qua đường công văn hoặc gửi qua hệ thống bưu chính. Trường hợp hồ sơ thanh quyết toán chi phí thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Đường sắt Việt Nam có văn bản yêu cầu đơn vị bổ sung hồ sơ theo quy định. 2. Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức kiểm tra xét duyệt quyết toán chi phí thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả xét duyệt trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 3. Sau khi nhận được báo cáo kết quả xét duyệt quyết toán của Cục Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải thẩm định báo cáo quyết toán các khoản kinh phí thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, có văn bản gửi Bộ Tài chính theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 47 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP. 4. Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo cho Bộ Giao thông vận tải về quyết định chi hỗ trợ giá cho doanh nghiệp. 5. Việc bố trí nguồn vốn ngân sách và thanh toán kinh phí hỗ trợ giá thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật. Điều 7. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2020. Điều 8. Tổ chức thực hiện 1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Như Khoản 1 Điều 8; - Văn phòng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ; - Báo Giao thông GTVT; - Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT; - Lưu: VT, TC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Ngọc Đông Mẫu số 01 CÔNG TY ..................... BIỂU TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN HỖ TRỢ GIÁ QUÝ ........ NĂM ........ TT Nội dung Đơn vị tính Kế hoạch đã phê duyệt Thực hiện Chênh lệch Ghi chú I Doanh thu 1 Chuyến tàu... 2 Chuyến tàu... II Chi phí 1 Chuyến tàu... 2 Chuyến tàu... Chênh lệch (Doanh thu - Chi phí) GIÁM ĐỐC Mẫu số 02 CÔNG TY ..................... BIỂU TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN DOANH THU CHUYẾN TÀU ........ QUÝ ...... NĂM ....... TT Nội dung Doanh thu Ghi chú 1 Chuyến tàu ...ngày ....tháng...... Thuyết minh 2 ... 3 4 5 6 7 8 TỔNG GIÁM ĐỐC Mẫu số 03 CÔNG TY ..................... BIỂU TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN CHI PHÍ THEO CHUYẾN TÀU....... QUÝ...... NĂM...... Đơn vị tính: đồng TT Nội dung Chi phí Ghi chú I Chi phí trực tiếp cho công tác 1 Chi tiền lương lao động Có bảng thuyết minh chi tiết kèm theo 2 Chi bảo hiểm + công đoàn Có bảng thuyết minh chi tiết kèm theo 3 Chi vật liệu Có bảng thuyết minh chi tiết kèm theo a Vật tư, nguyên vật liệu, văn phòng phẩm... b Công cụ dụng cụ 4 Chi nhiên liệu Có bảng thuyết minh chi tiết kèm theo a Nhiên liệu chạy máy móc thiết bị b Nhiên liệu khác 5 Chi dịch vụ mua ngoài Có bảng thuyết minh chi tiết kèm theo a Chi chế độ đồng phục và BHLĐ cá nhân b Chi dịch vụ khác 6 Chi khác Có bảng thuyết minh chi tiết kèm theo a Chi chế độ người lao động b Chi phí khác 7 Chi khấu hao TSCĐ Có bảng thuyết minh chi tiết kèm theo II Phân bổ chi phí quản lý Có bảng thuyết minh chi tiết kèm theo 1 Tiền lương lao động quản lý, bổ trợ 2 Các chi phí khác TỔNG GIÁM ĐỐC
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "17/12/2019", "sign_number": "49/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Ngọc Đông", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Nghi-quyet-25-2009-NQ-HDND-cho-vay-von-ho-gia-dinh-nguoi-sau-cai-nghien-ma-tuy-mai-dam-Khanh-Hoa-290965.aspx
Nghị quyết 25/2009/NQ-HĐND cho vay vốn hộ gia đình người sau cai nghiện ma túy mại dâm Khánh Hòa
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 25/2009/NQ-HĐND Nha Trang, ngày 15 tháng 12 năm 2009 NGHỊ QUYẾT VỀ CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY, MẠI DÂM HOÀN LƯƠNG TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG VÀ CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ CÓ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY, MẠI DÂM HOÀN LƯƠNG TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA KHÓA IV - KỲ HỌP THỨ 13 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17 tháng 3 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm; Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy; Căn cứ Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy; Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Quyết định số 212/2006/QĐ - TTg ngày 20 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy. Sau khi xem xét Tờ trình số 6376/TTr - UBND ngày 30 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Nghị quyết về cho vay vốn đối với hộ gia đình có người nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-VHXH ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Đối tượng được vay vốn 1. Hộ gia đình có người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng. 2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng (kể cả các đối tượng được quản lý tại cộng đồng theo Nghị định 163/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ). 3. Người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là người có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại tỉnh Khánh Hòa Điều 2. Mục đích cho vay 1. Đối với hộ gia đình, vốn vay dùng để thực hiện vào các công việc sau: a) Mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón phục vụ cho chăn nuôi, trồng trọt. b) Đầu tư làm các nghề thủ công trong hộ gia đình như: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động thủ công, máy móc nhỏ, xe máy. c) Thanh toán chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản như: đào đắp ao hồ, mua sắm các phương tiện ngư lưới cụ… 2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, vốn vay dùng để mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng; phương tiện vận tải, phương tiện đánh bắt thủy hải sản, nhằm mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh. Điều 3. Điều kiện được vay vốn 1. Đối với đối tượng là người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng nằm trong hộ gia đình: a) Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại xã, phường, thị trấn nơi cho vay; b) Có ý kiến xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và xã hội là đối tượng sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng; c) Có ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là hộ gia đình có đối tượng sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng; d) Hộ vay không phải thế chấp tài sản và là thành viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn; đ) Có dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng trả nợ vay theo cam kết; e) Chủ hộ hoặc người được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình, chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ ngân hàng. 2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ: a) Có giấy phép đăng ký kinh doanh. b) Có ý kiến giấy xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và xã hội các huyện, thị xã, thành phố nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trực tiếp hoạt động về tình hình sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng. c) Có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động là người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng. d) Thực hiện đầy đủ các cam kết của người sử dụng lao động đối với người lao động là người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng. đ) Có dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng trả nợ vay theo cam kết. e) Người đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ ngân hàng. Điều 4. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn 1.Thời hạn cho vay: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của đối tượng được vay vốn, thời hạn thu hồi vốn của phương án hoặc dự án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng được vay vốn, có 02 thời hạn vay như sau: a) Vay ngắn hạn: cho vay đến 12 tháng (01 năm); b) Vay trung hạn: cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (05 năm). 2. Trường hợp đối tượng được vay vốn chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan thì được xem xét cho gia hạn nợ. 3. Trường hợp đối tượng được vay vốn sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân hàng thu hồi vốn trước hạn, nếu không có khả năng trả nợ đến hạn thì sẽ chuyển sang quá hạn. Điều 5. Mức vốn cho vay 1. Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, phương án sản xuất, kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay. Mức cho vay đối với hộ gia đình có người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng được quy định như sau: a) Đối với hộ gia đình: Không quá 20 triệu đồng/đối tượng nhưng không vượt quá 50 triệu đồng/hộ gia đình; b) Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Không quá 20 triệu đồng/đối tượng nhưng không vượt quá 300 triệu đồng/cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có mức vay trên 30 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật hoặc bảo đảm tiền vay theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội. 2. Trường hợp hộ gia đình có đối tượng sau cai nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng thuộc hộ gia đình nghèo theo quy định thì được vay vốn theo chương trình cho vay hộ nghèo. 3. Mỗi đối tượng có thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa. Điều 6. Lãi suất cho vay 1. Đối với hộ gia đình: Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định; lãi suất được hỗ trợ là 100%, thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng kể từ ngày người vay nhận tiền vay. 2. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ: lãi suất cho vay là 0,65%/tháng. 3. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. Điều 7. Thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay Thực hiện theo văn bản số 316/NHCS-TD ngày 22 tháng 4 năm 2007 của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo. Điều 8. Công tác xử lý nợ rủi ro Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định hướng dẫn việc thực hiện. Điều 9. Nguồn vốn cho vay 1. Huy động nguồn kinh phí đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh trích một phần từ nguồn tăng thu ngân sách hàng năm để thành lập nguồn vốn cho vay và ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Khánh Hòa thực hiện việc cho vay. Điều 10. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hàng năm, báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình triển khai, thực hiện Nghị quyết. Điều 11. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 13 thông qua./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần An Khánh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Khánh Hòa", "promulgation_date": "15/12/2009", "sign_number": "25/2009/NQ-HĐND", "signer": "Trần An Khánh", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Lenh-cong-bo-Luat-bo-sung-Luat-di-san-van-hoa-08-2009-L-CTN-92946.aspx
Lệnh công bố Luật bổ sung Luật di sản văn hóa 08/2009/L-CTN
CHỦ TỊCH NƯỚC ------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------- Số: 08/2009/L-CTN Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2009 LỆNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ LUẬT CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Căn cứ Điều 91 của Luật tổ chức Quốc hội; Căn cứ Điều 57 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, NAY CÔNG BỐ: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa. Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2009./. CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Nguyễn Minh Triết
{ "issuing_agency": "Chủ tịch nước", "promulgation_date": "29/06/2009", "sign_number": "08/2009/L-CTN", "signer": "Nguyễn Minh Triết", "type": "Lệnh" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Chi-thi-18-CT-UBND-2021-kiem-soat-dieu-chinh-bien-phap-phong-chong-dich-COVID19-Ho-Chi-Minh-489736.aspx
Chỉ thị 18/CT-UBND 2021 kiểm soát điều chỉnh biện pháp phòng chống dịch COVID19 Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 18/CT-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2021 CHỈ THỊ TIẾP TỤC KIỂM SOÁT, ĐIỀU CHỈNH CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 VÀ TỪNG BƯỚC PHỤC HỒI, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trong thời gian qua, Thành phố đã triển khai quyết liệt, đồng bộ, tích cực, hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ, Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố lần thứ 8, và đạt được nhiều kết quả rất quan trọng; hệ thống y tế được tăng cường, củng cố; số ca nhập viện, chuyển nặng và tử vong liên tục giảm; tỷ lệ tiêm vắc xin cho người từ 18 tuổi trở lên đạt trên 95% được tiêm mũi 1 và trên 45% được tiêm mũi 2; một số hoạt động thí điểm phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội tại Quận 7, huyện Cần Giờ, huyện Củ Chi đảm bảo an toàn; ý thức của người dân và doanh nghiệp về công tác phòng, chống dịch được nâng cao; công tác an sinh xã hội, cung ứng lương thực, thực phẩm được đảm bảo. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh trên địa bàn Thành phố vẫn còn phức tạp, số ca mắc mới, số ca nhiễm bệnh đang điều trị tại nhà và tại các cơ sở y tế, tỷ lệ tử vong vẫn còn cao. Mặt khác, tỷ lệ tiêm vắc xin tại các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam còn rất thấp, tỷ lệ tiêm vắc xin mũi 2 của Thành phố chưa cao, đòi hỏi các quyết định, chính sách phục hồi kinh tế của Thành phố phải cân nhắc thận trọng, kỹ lưỡng, phù hợp với cả Vùng. Nhằm phát huy thành quả đã đạt được trong phòng, chống dịch COVID-19, từng bước phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội Thành phố phù hợp với giai đoạn hiện nay và tiếp tục thực hiện nghiêm, hiệu quả Nghị quyết số 86/NQ-CP , phương châm "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" của Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố thực hiện nghiêm việc tiếp tục kiểm soát, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và từng bước phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội với các nội dung cụ thể như sau: I. MỤC TIÊU - NGUYÊN TẮC 1. Mục tiêu - Tiếp tục kiểm soát, phòng, chống dịch COVID-19 trên toàn địa bàn Thành phố; ưu tiên bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân là trên hết, trước hết, kéo giảm số ca nhập viện và số ca tử vong đến mức thấp nhất; củng cố, tăng cường hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở. - Từng bước khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội Thành phố an toàn, linh hoạt, hiệu quả; quan tâm mở các hoạt động của khu vực sản xuất, dịch vụ; đảm bảo an sinh xã hội cho người dân Thành phố. - Đưa sinh hoạt của người dân bước sang trạng thái bình thường mới. 2. Nguyên tắc - Phát huy vai trò chủ thể, huy động mọi nguồn lực của người dân, doanh nghiệp tham gia phòng, chống dịch và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội. - Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế; tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương trong Vùng, nối lại các chuỗi cung ứng sản xuất và lao động. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch COVID-19 và đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; giải quyết hiệu quả, không phát sinh thêm thủ tục hành chính không cần thiết đối với người dân và doanh nghiệp. - Phát huy hiệu quả giữa lãnh đạo, chỉ đạo tập trung và phân cấp mạnh mẽ đối với các ngành, các cấp, quận, huyện, thành phố Thủ Đức và phường, xã, thị trấn nhằm đề cao trách nhiệm, phát huy sự chủ động, tích cực, sáng tạo trong phòng, chống dịch, phục hồi kinh tế và thực hiện an sinh xã hội. - Triển khai từng bước thận trọng, chặt chẽ, chắc chắn theo phương châm "An toàn là trên hết", "An toàn tới đâu mở cửa tới đó, mở cửa thì phải an toàn". Bám sát tình hình thực tiễn để xem xét áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội phù hợp. II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Từ 18 giờ 00, ngày 30 tháng 9 năm 2021, tiếp tục kiểm soát, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, từng bước phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội theo lộ trình phù hợp với diễn biến tình hình dịch bệnh tại Thành phố và kết quả đánh giá mức độ an toàn theo hướng dẫn của Bộ Y tế. 1. Đối với hoạt động phòng, chống dịch 1.1. Đối với hoạt động y tế a) Công tác tiêm vắc xin - Đa dạng hóa nguồn vắc xin, huy động mọi nguồn lực đáp ứng tỷ lệ tiêm chủng theo tiêu chí của Bộ Y tế, hướng đến bao phủ vắc xin toàn dân sớm nhất. - Ưu tiên tiêm đủ liều cho lực lượng tuyến đầu, người có bệnh nền, người trên 50 tuổi, phụ nữ mang thai, lực lượng sản xuất; triển khai tiêm vắc xin cho trẻ em khi có hướng dẫn của Bộ Y tế và có nguồn vắc xin phù hợp). b) Công tác xét nghiệm và xác định cấp độ dịch - Thực hiện nghiêm chiến lược xét nghiệm của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, hướng dẫn của Bộ Y tế để chủ động phát hiện, tách nguồn lây nhiễm mạnh tại các khu vực nguy cơ cấp 3, 4 và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp. - Thực hiện xét nghiệm tầm soát tất cả các trường hợp có triệu chứng nghi ngờ, xét nghiệm giám sát trọng điểm tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như chợ đầu mối, bến xe, phương tiện vận chuyển, bệnh viện, trường học...; khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức và người dân tự làm xét nghiệm kháng nguyên nhanh định kỳ theo hướng dẫn của ngành y tế. - Tiến hành đánh giá cấp độ dịch thường xuyên theo đơn vị hành chính với quy mô phù hợp và quyết định các biện pháp theo Hướng dẫn tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19. - Kiểm soát chặt chẽ nguồn lây nhiễm hiện có (F0 đã phát hiện), kịp thời phát hiện nguồn lây nhiễm mới bằng các kế hoạch xét nghiệm tùy theo cấp độ nguy cơ. c) Chăm sóc và quản lý F0 dựa vào cộng đồng - Ban hành quy trình quản lý và xử lý khi phát hiện F0 trong cộng đồng, trong khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu vực khác phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới, vừa đảm bảo an toàn, vừa không làm gián đoạn các hoạt động. - Đảm bảo 100% các quận, huyện, thành phố Thủ Đức có kế hoạch thiết lập Trạm Y tế lưu động và Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng; đảm bảo 100% các Trạm Y tế có oxy y tế và kịp thời cấp cứu cho người mắc COVID-19 đang cách ly tại nhà, đồng thời phát huy Tổ phản ứng nhanh COVID-19 tại các địa bàn; có phương án thiết lập Trạm Y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp. - Huy động mọi nguồn lực tham gia công tác chăm sóc F0 tại nhà, bao gồm: các tổ chức thiện nguyện, các phòng khám và nhà thuốc tư nhân, các bác sĩ gia đình, nhân viên y tế đã nghỉ hưu...; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, kết hợp Đông y - Tây y trong chăm sóc, quản lý F0. d) Công tác điều trị - Tiếp tục phát huy hiệu quả của mô hình điều trị 3 tầng, hạn chế tối đa số bệnh nhân trở nặng, kéo giảm tỷ lệ tử vong xuống mức thấp nhất có thể; bố trí đủ số giường hồi sức tích cực theo tiêu chí của Bộ Y tế. - Nâng cao năng lực điều trị của hệ thống các bệnh viện, bao gồm cả các bệnh viện tư nhân, chủ động ứng phó với các tình huống diễn biến của dịch bệnh; nghiên cứu thành lập “Khoa COVID” tại các bệnh viện chuyên khoa Nhiễm và bệnh viện đa khoa. - Xây dựng hệ thống cảnh báo và xác định ngưỡng năng lực điều trị COVID-19; có lộ trình phục hồi công năng của các bệnh viện đảm bảo thực hiện 2 chức năng trong tình hình mới, vừa sẵn sàng thu dung, điều trị người mắc COVID-19, vừa đảm bảo chức năng khám, chữa bệnh thông thường. đ) Củng cố và phục hồi hệ thống y tế - Tái cơ cấu lại hệ thống thu dung điều trị, huy động mọi nguồn lực, kể cả hệ thống ngoài công lập (bệnh viện, phòng khám, nhà thuốc...); có kế hoạch đảm bảo nguồn nhân lực khi các lực lượng y tế hỗ trợ rút quân. - Củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất của hệ thống y tế, từ các bệnh viện, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố đến các Trung tâm Y tế quận, huyện, thành phố Thủ Đức và Trạm Y tế phường, xã, thị trấn. - Đề xuất các cơ chế, chính sách để thu hút mọi nguồn lực tham gia công tác phòng, chống dịch và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. 1.2. Ứng dụng khoa học công nghệ a) Sử dụng ứng dụng do Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Ban Chỉ đạo về phòng, chống dịch COVID-19 Thành phố triển khai để cung cấp thông tin dịch tễ cho người dân, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và lĩnh vực giao thông vận tải. Yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động để nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch COVID-19, đồng thời góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số của Thành phố và của các sở, ban, ngành, địa phương. b) Yêu cầu tất cả các cơ quan, đơn vị, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép hoạt động trên địa bàn Thành phố phải đăng ký mã QR tại địa chỉ http://antoan-covid.tphcm.gov.vn/. Đến ngày 08 tháng 10 năm 2021, các cơ quan, đơn vị, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện quét mã QR (trên điện thoại di động thông minh hoặc được in trên giấy) của toàn bộ người đến liên hệ công tác, làm việc, giao dịch; sử dụng ứng dụng của Thành phố (hoặc ứng dụng PC-COVID) để kiểm soát và tổ chức hoạt động. c) Thực hiện đánh giá cấp độ thích ứng an toàn của từng Tổ dân phố, Tổ nhân dân và cập nhật thường xuyên trên bản đồ số. d) Nâng cao tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan hành chính nhà nước và tỷ lệ sử dụng của người dân đối với các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Phát triển, khai thác hiệu quả Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố với dữ liệu lớn (big data); liên thông, kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua nền tảng kết nối chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) và Thành phố (HCM LGSP). đ) Xây dựng cổng thông tin COVID-19 thành cổng cung cấp thông tin chính thống, đầy đủ và chính xác về tình hình dịch bệnh; phát triển hệ thống bản đồ số phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống dịch trong điều kiện bình thường mới, đồng thời cung cấp nhiều tiện ích cho người dân Thành phố; phát triển Tổng đài 1022 thành cổng thông tin hợp nhất, đa ngành, đa lĩnh vực, là kênh giao tiếp đa phương tiện giữa người dân và chính quyền các cấp của Thành phố. 1.3. Đảm bảo an sinh xã hội và ổn định trật tự, an toàn xã hội a) Đảm bảo an sinh xã hội - Triển khai hỗ trợ đợt 3 cho người có hoàn cảnh thật sự khó khăn hiện đang có mặt tại Thành phố theo Nghị quyết số 97/NQ-HĐND ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, đảm bảo nguyên tắc đúng, đủ đối tượng, không bỏ sót, không trùng lắp. - Ban hành chính sách và kêu gọi nguồn lực xã hội hỗ trợ cho người già neo đơn và trẻ em mồ côi do dịch COVID-19. - Tiếp tục hỗ trợ gạo theo nguồn phân bổ của Chính phủ; huy động nguồn lực xã hội tham gia chăm lo cho Nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân cùng góp sức hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn ổn định cuộc sống. - Phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Tiếp nhận và hỗ trợ hàng thiết yếu phục vụ người có hoàn cảnh khó khăn bởi dịch COVID-19 (Trung tâm an sinh); không ngừng cải thiện, nâng cao hiệu quả công tác an sinh xã hội, chăm lo cuộc sống của người dân. - Triển khai các giải pháp phù hợp hỗ trợ, tạo điều kiện, bồi dưỡng, củng cố lực lượng lao động sớm trở lại sản xuất, kinh doanh, không để thiếu hụt lao động. b) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội Xây dựng hoạt động trong khu vực phòng thủ trước tình hình mới; tiếp tục nắm chắc, đánh giá, dự báo đúng tình hình, làm cơ sở đấu tranh để vô hiệu hóa mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng dịch bệnh để chống phá và các vi phạm pháp luật khác; chủ động phát hiện, xử lý ngay từ cơ sở những dấu hiệu phức tạp, không để phát sinh thành “điểm nóng” về an ninh trật tự; đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ trong mọi tình huống. 2. Đối với người dân - Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, chủ động, linh hoạt và động viên người thân cùng gia đình tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và sống an toàn. - Thực hiện nghiêm 5K (Khẩu trang - Khoảng cách - Khai báo y tế - Khử khuẩn - Không tụ tập đông người). - Khi tham gia lưu thông phải sử dụng mã QR khai báo di chuyển của ứng dụng VNEID và mã QR có thể hiện lịch sử tiêm chủng của ứng dụng Y tế HCM hoặc Sổ sức khỏe điện tử (đến khi ứng dụng PC-COVID chính thức đưa vào hoạt động); trường hợp không có mã QR, xuất trình giấy tờ sau: (1) Là người mắc COVID-19 đã khỏi bệnh dưới 06 tháng; (2) Đã tiêm chủng vắc xin ngừa COVID-19 (ít nhất 1 mũi đối với loại vắc xin tiêm 2 mũi và ít nhất 14 ngày sau tiêm) khi được cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp đi lại liên tỉnh phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Mục II Chỉ thị này. - Khi có những triệu chứng (ho, sốt, khó thở...) hoặc cần cấp cứu y tế, liên hệ ngay với số điện thoại đường dây nóng của Tổ phản ứng nhanh COVID-19 tại địa phương hoặc Tổng đài cấp cứu 115; trường hợp người dân cần được hỗ trợ khẩn cấp về lương thực, thực phẩm, liên hệ ngay các Tổ An sinh xã hội của địa phương, Tổng đài 1022 hoặc đăng ký trên ứng dụng An sinh của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố. - Người nước ngoài khi nhập cảnh vào Thành phố tiến hành khai báo y tế tại cửa khẩu và sau đó sử dụng mã QR hoặc giấy tờ thay thế cho các hoạt động tại Thành phố. 3. Hoạt động giao thông vận tải, kiểm soát lưu thông - Đảm bảo hoạt động lưu thông hàng hóa giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh, thành phố được thuận lợi, phục vụ đời sống Nhân dân và đáp ứng hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu. - Hoạt động vận tải hành khách đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn Thành phố phù hợp với cấp độ dịch bệnh của từng khu vực, địa phương, theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải; phương tiện giao thông cá nhân chỉ được phép lưu thông trong phạm vi Thành phố. - Hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh (đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không) theo lộ trình phù hợp với kế hoạch của Bộ Giao thông vận tải và quy định của Bộ Y tế. - Việc lưu thông liên tỉnh của các đối tượng ưu tiên (công vụ, công nhân, chuyên gia, người đi khám chữa bệnh...), tổ chức vận chuyển người lao động về Thành phố và các trường hợp cấp thiết theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải. - Hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe mô tô có sử dụng công nghệ kết nối với khách hàng (shipper) thực hiện theo hướng dẫn của Sở Công Thương. - Tăng cường kiểm soát lưu thông tại các chốt cửa ngõ giáp ranh với các tỉnh. Tại các chốt kiểm soát này, tiếp tục kiểm tra phương tiện, người tham gia lưu thông bằng mã QR và các công cụ nhận diện của từng ngành, lĩnh vực. Tăng cường kiểm soát lưu động theo tình hình thực tế, không để xảy ra tình trạng tập trung đông người và tránh ùn tắc giao thông tại các chốt kiểm soát. 4. Đối với hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân (đính kèm Phụ lục 1, 2, 3). III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, doanh nghiệp thuộc Thành phố căn cứ quy định tại Chỉ thị này, ban hành kế hoạch, quy định, hướng dẫn chi tiết triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa bàn, lĩnh vực do mình phụ trách; quản lý và tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền. 2. Các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố có liên quan để triển khai các nội dung theo Chỉ thị này một cách đồng bộ, hiệu quả. 3. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức xây dựng, triển khai kế hoạch chi tiết thực hiện Chỉ thị này trên địa bàn quản lý phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, trong đó lưu ý: - Khi thực hiện phong tỏa theo điểm, cách ly để phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn phải xác định được phạm vi, quy mô giãn cách theo nguyên tắc ở phạm vi nhỏ nhất, hẹp nhất đến từng nhà có thể; triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp về y tế như: phòng dịch, xét nghiệm, điều trị, tiêm chủng, đảm bảo người dân được tiếp cận các loại hình y tế công - tư, từ sớm, từ xa, từ cơ sở. - Thành lập các đoàn/tổ kiểm tra liên ngành thường xuyên, đột xuất kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trên địa bàn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, Khu Công nghệ cao, Công viên Phần mềm Quang Trung do Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố, Công ty TNHH MTV Phát triển Công viên phần mềm Quang Trung kiểm tra, giám sát. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức đánh giá cấp độ dịch theo hướng dẫn của ngành y tế; xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng, quyết định và chịu trách nhiệm việc điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp tại từng địa bàn, khu phố, ấp, Tổ dân phố, Tổ nhân dân; đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, an toàn; trường hợp khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo. 4. Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, định hướng trong toàn hệ thống chính trị, mọi tầng lớp Nhân dân nắm chắc và triển khai hiệu quả các nội dung của Chỉ thị này, đồng thời kịp thời ghi nhận, tiếp thu các phản ánh, đánh giá để điều chỉnh phù hợp tình hình. 5. Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp, Ban Dân vận Thành ủy, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội các cấp tiếp tục phối hợp tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát theo quy định. 6. Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và toàn thể người dân trên địa bàn Thành phố nỗ lực, đoàn kết, quyết tâm thực hiện nghiêm và hiệu quả Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, tùy theo diễn biến tình hình dịch bệnh trên địa bàn, quy định của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và hướng dẫn của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ xem xét, điều chỉnh các nội dung Chỉ thị cho phù hợp./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; (để báo cáo) - BCĐ Quốc gia PCD COVID-19; (để báo cáo) - Các Bộ, ngành Trung ương; (để báo cáo) - Ban Thường vụ Thành ủy; (để báo cáo) - Đoàn Đại biểu Quốc hội TP; (để báo cáo) - Thường trực HĐND TP; (để báo cáo) - TTUB: CT, các PCT; - Thành viên BCĐ PCD COVID-19 TP; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP; - Các cơ quan ngoại giao, doanh nghiệp TP; - UBND TP.Thủ Đức và các quận, huyện; - Trung tâm Báo chí TP; - VPUB: CVP, các PCVP; - Các Phòng NCTH, TH(3b); - Lưu: VT (TH). (đính kèm Phụ lục 1, 2, 3) CHỦ TỊCH Phan Văn Mãi PHỤ LỤC 1 HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN (Ban hành đính kèm Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố) I. CÁC HOẠT ĐỘNG CHO PHÉP 1. Các cơ quan, đơn vị Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan, đơn vị Nhà nước của Trung ương đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố, đảm bảo Bộ Tiêu chí đánh giá an toàn phòng, chống dịch COVID-19. 2. Các cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế và văn phòng kinh tế - văn hóa nước ngoài có trụ sở trú đóng trên địa bàn Thành phố chủ động quyết định phương thức làm việc phù hợp với đặc thù của tổ chức và đáp ứng quy định về biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 của Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Y tế. 3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở kinh doanh dược, mỹ phẩm, vật tư, sinh phẩm, trang thiết bị y tế công lập, ngoài công lập được hoạt động đảm bảo Bộ Tiêu chí đánh giá an toàn phòng, chống dịch COVID-19 (theo Phụ lục 2 đính kèm). 4. Các hoạt động sản xuất, thương mại, kinh doanh, dịch vụ được hoạt động đảm bảo các Bộ Tiêu chí đánh giá an toàn phòng, chống dịch COVID-19 của lĩnh vực tương ứng (theo Phụ lục 3 đính kèm). 5. Các hoạt động cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự; nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, đám tang, đám cưới: 5.1. Hoạt động của các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự tập trung tối đa 10 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 60 người. 5.2. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch được hoạt động tối đa 50% công suất với điều kiện khách đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 âm tính trong 72 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm. 5.3. Các sự kiện biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, thi đấu được tổ chức với quy mô tối đa 60 người với điều kiện có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19. 5.4. Tổ chức đám cưới, đám tang: - Trong nhà: tập trung tối đa 10 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 60 người. - Ngoài trời: tập trung tối đa 15 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 90 người. 6. Hoạt động giáo dục, đào tạo: tiếp tục tổ chức dạy - học gián tiếp, trên môi trường internet, qua truyền hình; từng bước củng cố các điều kiện để có thể kết hợp dạy - học trực tiếp. Các loại hình đào tạo cho người đã được tiêm đủ liều vắc xin, có thể dạy - học trực tiếp nếu đảm bảo các tiêu chí an toàn theo quy định. 7. Hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời: - Trong nhà (hội họp, tập huấn, hội thảo,...): tập trung tối đa 10 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 60 người. - Ngoài trời: tập trung tối đa 15 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 90 người. 8. Các trường hợp khác phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. II. CÁC HOẠT ĐỘNG TIẾP TỤC TẠM DỪNG 1. Hoạt động kinh doanh, dịch vụ: quán bar, beer club, pub, spa, massage, dịch vụ làm đẹp, dịch vụ ăn uống tại chỗ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử. 2. Hoạt động chợ tự phát, bán hàng rong, vé số dạo. 3. Hoạt động khác trừ các trường hợp được cho phép hoạt động quy định tại Mục I Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3./. PHỤ LỤC 2 CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH, CƠ SỞ KINH DOANH DƯỢC, MỸ PHẨM, VẬT TƯ, SINH PHẨM, TRANG THIẾT BỊ Y TẾ CÔNG LẬP, NGOÀI CÔNG LẬP ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG (Ban hành đính kèm Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố) Nhóm 1. Bệnh viện, phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa công lập, ngoài công lập 1. Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa. 2. Bệnh xá thuộc lực lượng vũ trang. 3. Phòng khám đa khoa. 4. Các loại hình phòng khám chuyên khoa (bao gồm cả: phòng xét nghiệm, phòng chẩn đoán hình ảnh, phòng X-quang, phòng chẩn trị y học cổ truyền). 5. Phòng khám y học gia đình. 6. Nhà hộ sinh. Nhóm 2. Các cơ sở dịch vụ y tế công lập, ngoài công lập 1. Cơ sở dịch vụ tiêm (chích), thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp. 2. Cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại nhà. 3. Cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài. 4. Cơ sở dịch vụ kính thuốc. 5. Cơ sở dịch vụ làm răng giả (nha công). Nhóm 3. Các cơ sở kinh doanh dược, mỹ phẩm, vật tư, sinh phẩm, trang thiết bị y tế công lập, ngoài công lập./. PHỤ LỤC 3 VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG (Ban hành đính kèm Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố) 1. Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu Công nghệ cao, Công viên Phần mềm Quang Trung và các cơ sở sản xuất trên địa bàn các quận, huyện, thành phố Thủ Đức. 2. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp; dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, cơ sở thú y, đối tượng hành nghề thú y. 3. Công trình giao thông, xây dựng. 4. Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ gồm: - Cung cấp lương thực, thực phẩm; dược phẩm; xăng, dầu; điện; nước; nhiên liệu, sửa chữa; thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; bưu chính, viễn thông; dịch vụ mua bán, sửa chữa, bảo trì các loại xe, máy móc, thiết bị dân dụng, công nghiệp; các hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản; dịch vụ quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa, ứng cứu hệ thống hạ tầng, trang thiết bị của các cơ quan, tòa nhà, chung cư. - Dịch vụ công ích; dịch vụ bảo vệ; trạm thu phí sử dụng đường bộ; dịch vụ tư vấn xây dựng; dịch vụ vệ sinh môi trường; dịch vụ quan trắc và xử lý môi trường; dịch vụ giới thiệu việc làm; dịch vụ rửa xe; các dịch vụ tiện ích như: cấp thoát nước, công viên, cây xanh, hạ tầng kỹ thuật, giao thông vận tải. - Bưu chính, viễn thông; báo chí, xuất bản, in, lịch; hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, sử dụng dịch vụ giao hàng trực tuyến; cửa hàng sách, thiết bị văn phòng; đường sách; thư viện, phòng tranh, triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh; đồ dùng, dụng cụ học tập; công nghệ thông tin; thiết bị tin học; cửa hàng điện máy; cửa hàng mắt kính; cửa hàng thời trang, may mặc; cửa hàng vàng bạc đá quý và đồ trang sức. - Kho dự trữ, điểm tập kết, trung chuyển hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ vận chuyển, xuất, nhập khẩu hàng hóa. 5. Trung tâm thương mại, siêu thị, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tạp hóa, chợ đầu mối, chợ truyền thống; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (chỉ được bán hàng mang đi; đối với nhà hàng trong các cơ sở lưu trú, cơ sở nghỉ dưỡng, tham quan du lịch chỉ được phục vụ tại chỗ cho khách lưu trú, tham quan, không tổ chức buffet). 6. Cơ sở cắt tóc, gội đầu, thể dục - thể thao (gym, yoga,...) được hoạt động tối đa 50% công suất và tối đa 10 người tại cùng một thời điểm. 7. Hoạt động của văn phòng đại diện và chi nhánh thương nhân nước ngoài tại Thành phố. 8. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, kho bạc, các cơ sở kinh doanh dịch vụ trực tiếp liên quan đến hoạt động tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, logistics; dịch vụ bổ trợ người dân và doanh nghiệp (công chứng, luật sư, đấu giá tài sản, thẩm định giá, kiểm toán, dịch vụ tài chính, bảo hiểm, điểm thu - đổi ngoại tệ, thừa phát lại, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, tư vấn pháp luật và các hoạt động tư vấn khác bổ trợ doanh nghiệp, giám định tư pháp, quản lý - thanh lý tài sản, đăng kiểm, đăng ký giao dịch bảo đảm, đăng ký biến động đất đai), chứng khoán; dịch vụ cầm đồ. 9. Các hoạt động xúc tiến thương mại bao gồm hội chợ, triển lãm, hội nghị, sự kiện kết nối cung cầu, tiêu thụ sản phẩm: - Trong nhà: tập trung tối đa 10 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 60 người. - Ngoài trời: tập trung tối đa 15 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 90 người./.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "30/09/2021", "sign_number": "18/CT-UBND", "signer": "Phan Văn Mãi", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-1689-QD-TCT-2014-cong-khai-thong-tin-ho-kinh-doanh-nop-thue-khoan-Trang-thong-tin-dien-tu-254536.aspx
Quyết định 1689/QĐ-TCT 2014 công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán Trang thông tin điện tử
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 1689/QĐ-TCT Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH CÔNG KHAI THÔNG TIN CỦA HỘ KINH DOANH NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA NGÀNH THUẾ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ Căn cứ Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính; Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế; Căn cứ Quyết định số 1474/QĐ-BTC ngày 25/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế; Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế; Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế; Căn cứ Quyết định số 2477/QĐ-TCT ngày 03/12/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định việc sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế; sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế; Theo đề nghị của Vụ trưởng - Phó Trưởng ban thường trực Ban Cải cách và Hiện đại hóa thuộc Tổng cục Thuế, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng các Vụ và thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Lãnh đạo Tổng cục Thuế; - Website Tổng cục Thuế; - Đại diện VP.TCT tại TPHCM; - Lưu: VT, CC(5b). TỔNG CỤC TRƯỞNG Bùi Văn Nam QUY TRÌNH CÔNG KHAI THÔNG TIN HỘ KINH DOANH NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA NGÀNH THUẾ (Ban hành kèm theo Quyết định số 1689/QĐ-TCT ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế) Phần I QUY ĐỊNH CHUNG I. MỤC ĐÍCH - Thực hiện tốt các quy định tại Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành về công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế. - Hướng dẫn trình tự các bước công việc, thời gian và trách nhiệm của các bộ phận có liên quan tại Chi cục Thuế, Cục Thuế, Tổng cục Thuế trong việc thực hiện và phối hợp thực hiện công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế đảm bảo chính xác, minh bạch, đầy đủ nội dung, đúng hình thức và thời gian quy định. II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Quy trình này áp dụng đối với cơ quan Tổng cục Thuế; Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Cục Thuế); Chi cục Thuế quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chi cục Thuế); cán bộ, công chức thuộc cơ quan thuế các cấp trong việc công khai thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế. III. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ 1. Giải thích một số từ ngữ được sử dụng trong quy trình - Hộ kinh doanh: Là hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế theo quy định tại các Luật thuế hiện hành hoặc/và có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân. - Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi tắt là hộ khoán): Là hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh và/hoặc không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế. Cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế phải nộp (hoặc không phải nộp) dựa trên tài liệu khai thuế của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của ngành thuế và kết quả điều tra doanh thu thực tế... và thông báo tiền thuế khoán phải nộp ổn định trong năm cho hộ kinh doanh; Hộ kinh doanh nộp tiền thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế. - Danh bạ quản lý hộ kinh doanh: Là danh sách các hộ kinh doanh thuộc diện quản lý thuế được lập theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chi tiết theo từng đường, phố, ngõ xóm... Danh bạ quản lý hộ kinh doanh được lập đầy đủ cho tất cả các hộ kinh doanh thực tế có hoạt động kinh doanh (bao gồm hộ kinh doanh thuộc diện phải đăng ký hoặc không phải đăng ký kinh doanh; hộ kinh doanh có phát sinh tiền thuế phải nộp hay thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN). - Sổ bộ thuế: Là hệ thống Sổ của cơ quan thuế ghi chép thông tin, số liệu về căn cứ tính thuế và tiền thuế phải nộp ổn định trong kỳ của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Chi cục trưởng Chi cục Thuế ký duyệt Sổ bộ thuế và chịu trách nhiệm về việc phân loại, xác định đối tượng thuộc diện nộp thuế hoặc không phải nộp thuế của hộ kinh doanh trên địa bàn. Số tiền thuế trên Sổ bộ thuế sau khi được Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt được dùng làm căn cứ để hạch toán nghĩa vụ thuế phải thu của hộ kinh doanh trong kỳ và được ghi trong Thông báo thuế gửi cho hộ kinh doanh. Sổ bộ thuế được cơ quan thuế lưu giữ theo chế độ quy định. - Lập Sổ bộ thuế: Là việc tính toán, xác định doanh thu, tiền thuế phải nộp hoặc trường hợp không phải nộp thuế của các hộ kinh doanh trong kỳ và ghi chép vào Sổ bộ thuế. - Duyệt Sổ bộ thuế: Là việc Lãnh đạo Chi cục Thuế ký phê duyệt Danh sách, số thuế phải nộp của hộ kinh doanh theo phương pháp khoán và Danh sách hộ kinh doanh không phải nộp thuế trên Sổ bộ thuế. Căn cứ vào số thuế được duyệt trên Sổ bộ, cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp ổn định hàng tháng hàng quý hoặc thông báo trường hợp không phải nộp thuế cho các hộ khoán biết. - Trang thông tin điện tử của ngành thuế: Là các trang thông tin trên môi trường mạng internet của Tổng cục Thuế có tên miền truy cập là www.gdt.gov.vn và của các Cục Thuế có tên miền truy cập là www.<tentinhthanh>.gdt.gov.vn. - Bộ phận biên tập Trang thông tin điện tử: Là bộ phận chịu trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, biên tập và cập nhật thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế. Tại Tổng cục Thuế, bộ phận đầu mối thường trực của Ban biên tập thuộc Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; tại các Cục Thuế, bộ phận biên tập có thể thuộc Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế hoặc Phòng Tin học của Cục Thuế, tùy theo sự phân công của Lãnh đạo Cục Thuế. - Công khai thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: Là việc cơ quan thuế đăng tải danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN và đăng tải trạng thái kinh doanh, doanh thu, mức thuế phải nộp của từng hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại chuyên mục “Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế. - Quy chế công khai thông tin của Bộ Tài chính: Là Quy chế Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 1474/QĐ-BTC ngày 25/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2. Các mẫu biểu sử dụng trong quy trình - Mẫu số 01/QTr-CKHKD và số 02/QTr-CKHKD là mẫu biểu được ban hành kèm theo Quy trình này. - Mẫu số 03/QTr-HKD, số 04/QTr-HKD, số 10/QTr-HKD, số 11/QTr-HKD, số 12/QTr-HKD ban hành kèm theo Quy trình này được đồng nhất với các mẫu biểu ban hành kèm theo Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. 3. Các bộ phận tham gia thực hiện quy trình 3.1. Tại Chi cục Thuế: - Lãnh đạo Chi cục Thuế; - Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học (Đội KK-KTT); - Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán (Đội THNVDT); - Đội thuế liên xã, phường, thị trấn (Đội thuế LXP). 3.2. Tại Cục Thuế: - Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán (Phòng THNVDT); - Phòng Tin học; - Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế (Phòng TTHT). 3.3. Tại Tổng cục Thuế: - Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế: Bộ phận thường trực của Ban biên tập Trang thông tin điện tử ngành thuế; - Cục Công nghệ thông tin; - Vụ Quản lý thuế thu nhập cá nhân (Vụ QLT TNCN). Phần II NỘI DUNG QUY TRÌNH I. CÔNG KHAI THÔNG TIN VÀ TRẠNG THÁI KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH NỘP THUẾ KHOÁN 1. Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định đầu năm 1.1. Kết xuất, gửi thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán để công khai trên Trang thông tin điện tử Sau khi Sổ bộ thuế được Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, để công khai thông tin hộ khoán ổn định tiền thuế đầu năm, Đội KK-KTT của Chi cục Thuế chủ trì phối hợp cùng với Đội THNVDT thực hiện các công việc sau: - Kết xuất thông tin từ các ứng dụng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của cơ quan thuế (TMS, QLT_TNCN, QCT, VAT...), lập Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN (mẫu số 10/QTr-HKD) và Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp (mẫu số 11/QTr-HKD) ổn định thuế trong năm. Danh sách hộ kinh doanh được định dạng bằng file excel (dạng .xlsx) và lập chi tiết cho từng xã, phường, thị trấn. - Kiểm tra số lượng hộ kinh doanh trên từng bản Danh sách, đối chiếu với danh bạ hộ kinh doanh do Chi cục Thuế đang quản lý theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn để đảm bảo tất cả các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đều được công khai thông tin. - Đối chiếu thông tin của hộ kinh doanh theo Danh sách đã lập với Sổ bộ thuế đã được Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt. Các thông tin cần đối chiếu là: Tên, mã số thuế, địa chỉ kinh doanh, ngành nghề kinh doanh chính, tổng doanh thu và tiền thuế phải nộp trong năm... của hộ kinh doanh nộp thuế khoán để đảm bảo thông tin công khai đúng với thông tin trên Sổ bộ thuế. - Trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN (mẫu số 10/QTr-HKD) và Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp (mẫu số 11/QTr-HKD). - Gửi Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT thuế TNCN (mẫu số 10/QTr-HKD) và Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp (mẫu số 11/QTr-HKD) cho Phòng THNVDT của Cục Thuế (cả bản giấy và file excel kèm theo) trước ngày 20 tháng 1 hàng năm. Trường hợp tại Cục Thuế đã triển khai dịch vụ chữ ký số cho các Chi cục Thuế và quy định sử dụng chữ ký số trong giao dịch nội bộ cơ quan thuế thì Chi cục Thuế không cần gửi bản giấy kèm theo các file dữ liệu đã được ký bằng chữ ký số. 1.2. Kiểm tra, rà soát thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trước khi công khai Phòng THNVDT của Cục Thuế thực hiện: - Theo dõi tình hình gửi báo cáo và đôn đốc các Chi cục Thuế gửi Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN (mẫu số 10/QTr-HKD) và Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp (mẫu số 11/QTr-HKD) đầy đủ, kịp thời. - Kiểm tra, soát xét lại số liệu, tài liệu trước khi công khai: + Kiểm tra, đối chiếu số tài liệu báo cáo được gửi theo bản giấy và file dữ liệu kèm theo; đối chiếu theo từng loại Danh sách hộ kinh doanh nộp thuế khoán, tương ứng với từng xã, phường, thị trấn ở từng Chi cục Thuế. + Đối chiếu số lượng hộ kinh doanh trong các danh sách công khai thông tin với số lượng hộ kinh doanh thuộc Chi cục Thuế đang quản lý. + Soát xét lại các thông tin, số liệu báo cáo của Chi cục Thuế về danh sách hộ thuộc diện phải nộp thuế và không phải nộp thuế, tổng số và chi tiết tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh. + Rà soát thông tin, số liệu về việc lập bộ, tính thuế của hộ kinh doanh ở các khu vực nhạy cảm, có cùng môi trường, điều kiện kinh doanh nhưng nằm trên địa bàn giáp ranh giữa các quận/huyện khác nhau. - Trường hợp phát hiện có sai sót, nhầm lẫn về số liệu, tài liệu thì yêu cầu Chi cục Thuế điều chỉnh, bổ sung và gửi lại trước ngày 25 tháng 1 hàng năm. - Căn cứ vào kết quả rà soát và nội dung điều chỉnh, bổ sung của Chi cục Thuế, Phòng THNVDT lưu giữ bản giấy và gửi file dữ liệu danh sách hộ khoán theo các mẫu số 10/QTr-HKD và mẫu số 11/QTr-HKD cho Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế. Thời hạn gửi các bản Danh sách hộ kinh doanh nộp thuế khoán để công khai cho Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế chậm nhất là ngày 28 tháng 1 hàng năm. 1.3. Đăng tải thông tin công khai của hộ khoán lên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế nhận file dữ liệu từ Phòng THNVDT chuyển sang, thực hiện các công việc sau: - Kiểm tra số lượng file dữ liệu đã nhận về hộ kinh doanh nộp thuế khoán theo từng loại danh sách, tương ứng với từng xã, phường, thị trấn. - Đăng tải file (duyệt file) dữ liệu lên chuyên mục “Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” Trang thông tin điện tử của Cục Thuế theo đúng địa bàn xã, phường, thị trấn. - Thời hạn để đăng tải công khai thông tin của hộ khoán ổn định tiền thuế chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm. 2. Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán phát sinh hàng tháng Trường hợp có biến động về hộ kinh doanh như phát sinh hộ mới ra kinh doanh nộp thuế khoán, hộ kinh doanh thay đổi phương pháp tính thuế; hộ kinh doanh có thay đổi quy mô, ngành nghề, địa điểm kinh doanh hoặc do những thay đổi về chính sách thuế làm ảnh hưởng đến tiền thuế khoán đã ổn định đầu năm của hộ kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin của hộ khoán mới ra kinh doanh hoặc điều chỉnh thông tin của hộ khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế. 2.1. Kết xuất, gửi thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán mới ra kinh doanh và có thay đổi, bổ sung để công khai trên Trang thông tin điện tử Sau khi Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt Sổ bộ thuế phát sinh hàng tháng, Đội KK-KTT của Chi cục Thuế chủ trì phối hợp cùng với Đội THNVDT thực hiện các công việc sau: - Kết xuất thông tin từ các ứng dụng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của cơ quan thuế (TMS, QLT_TNCN, QCT, VAT...) và lập các danh sách sau: + Đối với hộ khoán mới ra kinh doanh: Lập Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN (mẫu số 10/QTr-HKD) và Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp (mẫu số 11/QTr-HKD) mới phát sinh trong tháng. + Đối với hộ khoán có điều chỉnh thông tin và tiền thuế phải nộp: Lập Danh sách hộ kinh doanh điều chỉnh thông tin và tiền thuế (mẫu số 03/QTr-HKD). - Đối chiếu thông tin của hộ kinh doanh theo Danh sách đã lập với Sổ bộ thuế đã được Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt. Các thông tin cần đối chiếu là: Tên, mã số thuế, địa chỉ kinh doanh, ngành nghề kinh doanh chính, tổng doanh thu và tiền thuế phải nộp... của hộ kinh doanh nộp thuế khoán để đảm bảo thông tin công khai đúng với thông tin trên Sổ bộ thuế. - Trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN (mẫu số 10/QTr-HKD) và Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp (mẫu số 11/QTr-HKD), Danh sách hộ kinh doanh điều chỉnh thông tin và tiền thuế (mẫu số 03/QTr-HKD). - Gửi Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN (mẫu số 10/QTr-HKD) và Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp (mẫu số 11/QTr-HKD), Danh sách hộ kinh doanh điều chỉnh thông tin và tiền thuế (mẫu số 03/QTr-HKD) cho Phòng THNVDT của Cục Thuế (cả bản giấy và file excel kèm theo) trước ngày 20 hàng tháng. Danh sách hộ kinh doanh được định dạng bằng file excel (dạng .xlsx) và lập chi tiết cho từng xã, phường, thị trấn. Trường hợp tại Cục Thuế đã triển khai dịch vụ chữ ký số cho các Chi cục Thuế và quy định sử dụng chữ ký số trong giao dịch nội bộ cơ quan thuế thì Chi cục Thuế không cần gửi bản giấy kèm theo các file dữ liệu đã được ký bằng chữ ký số. 2.2. Kiểm tra, rà soát thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trước khi công khai Phòng THNVDT của Cục Thuế thực hiện: - Theo dõi tình hình gửi báo cáo và đôn đốc các Chi cục Thuế gửi Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN (mẫu số 10/QTr-HKD) và Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp (mẫu số 11/QTr-HKD), Danh sách hộ kinh doanh điều chỉnh thông tin và tiền thuế (mẫu số 03/QTr-HKD) đầy đủ, kịp thời. - Kiểm tra, soát xét lại số liệu, tài liệu trước khi công khai: + Kiểm tra, đối chiếu số tài liệu báo cáo được gửi theo bản giấy và file dữ liệu kèm theo; đối chiếu theo từng loại Danh sách hộ kinh doanh nộp thuế khoán, tương ứng với từng xã, phường, thị trấn ở từng Chi cục Thuế. + Soát xét lại các thông tin, số liệu báo cáo của Chi cục Thuế về danh sách hộ thuộc diện phải nộp thuế và không phải nộp thuế, tổng số và chi tiết tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh. - Trường hợp phát hiện có sai sót, nhầm lẫn về số liệu, tài liệu thì yêu cầu Chi cục Thuế điều chỉnh, bổ sung và gửi lại trước ngày 25 hàng tháng. - Căn cứ vào kết quả rà soát và nội dung điều chỉnh, bổ sung của Chi cục Thuế, Phòng THNVDT lưu giữ bản giấy và gửi file dữ liệu danh sách hộ khoán theo các mẫu số 10/QTr-HKD, mẫu số 11/QTr-HKD, mẫu số 03/QTr-HKD cho Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế. Thời hạn gửi các bản Danh sách hộ kinh doanh nộp thuế khoán để công khai cho Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế chậm nhất là ngày 28 hàng tháng. 2.3. Đăng tải thông tin công khai của hộ khoán lên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế nhận file dữ liệu từ Phòng THNVDT chuyển sang, thực hiện các công việc sau: - Kiểm tra số lượng file dữ liệu đã nhận về hộ kinh doanh nộp thuế khoán theo từng loại danh sách, tương ứng với từng xã, phường, thị trấn. - Đăng tải file (duyệt file) dữ liệu lên chuyên mục “Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” Trang thông tin điện tử của Cục Thuế theo đúng địa bàn xã, phường, thị trấn. - Thời hạn để đăng tải công khai thông tin của hộ khoán để ổn định tiền thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. 3. Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế tạm ngừng, nghỉ hoặc bỏ kinh doanh Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có tạm ngừng, nghỉ kinh doanh có gửi Thông báo đến cơ quan thuế hoặc tự nghỉ, bỏ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế thì sau khi hoàn thành các thủ tục xác định trạng thái kinh doanh và xét miễn giảm thuế (nếu có) cho hộ kinh doanh, cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin về trạng thái kinh doanh và tiền thuế được miễn giảm (nếu có) của hộ khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế. 3.1. Kết xuất, gửi thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng, nghỉ hoặc bỏ kinh doanh Sau khi Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt Sổ bộ thuế phát sinh hàng tháng, Đội KK-KTT của Chi cục Thuế chủ trì phối hợp cùng với Đội THNVDT thực hiện các công việc sau: - Kết xuất thông tin từ các ứng dụng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của cơ quan thuế (TMS, QLT_TNCN, QCT, VAT...) và lập các danh sách sau: + Đối với hộ khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh có thông báo gửi đến cơ quan thuế: Lập Danh sách hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh được miễn, giảm thuế (mẫu số 12/QTr-HKD). + Đối với hộ khoán nghỉ, bỏ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế: Lập Danh sách hộ kinh doanh nghỉ, bỏ kinh doanh (mẫu số 04/QTr-HKD). Danh sách hộ kinh doanh được định dạng bằng file excel (dạng .xlsx) và lập chi tiết cho từng xã, phường, thị trấn. - Đối chiếu thông tin của hộ kinh doanh theo Danh sách đã lập với Sổ bộ thuế đã được Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt. Các thông tin cần đối chiếu là: Tên, mã số thuế, địa chỉ kinh doanh, ngành nghề kinh doanh chính, thời gian tạm nghỉ kinh doanh hoặc thời điểm được xác định là nghỉ bỏ kinh doanh... của hộ kinh doanh để đảm bảo thông tin công khai đúng với số liệu và trạng thái của hộ kinh doanh được theo dõi trên hệ thống quản lý và Sổ bộ thuế của cơ quan thuế. - Trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt Danh sách hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh được miễn, giảm thuế (mẫu số 12/QTr-HKD) và Danh sách hộ kinh doanh nghỉ, bỏ kinh doanh (mẫu số 04/QTr-HKD). - Gửi Danh sách hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh được miễn, giảm thuế (mẫu số 12/QTr-HKD) và Danh sách hộ kinh doanh nghỉ, bỏ kinh doanh (mẫu số 04/QTr-HKD) cho Phòng THNVDT của Cục Thuế (cả bản giấy và file excel kèm theo) trước ngày 20 hàng tháng. Trường hợp tại Cục Thuế đã triển khai dịch vụ chữ ký số cho các Chi cục Thuế và quy định sử dụng chữ ký số trong giao dịch nội bộ cơ quan thuế thì Chi cục Thuế không cần gửi bản giấy kèm theo các file dữ liệu đã được ký bằng chữ ký số. 3.2. Kiểm tra, rà soát thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trước khi công khai Phòng THNVDT của Cục Thuế thực hiện: - Theo dõi tình hình gửi báo cáo và đôn đốc các Chi cục Thuế gửi Danh sách hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh được miễn, giảm thuế (mẫu số 12/QTr-HKD) và Danh sách hộ kinh doanh nghỉ, bỏ kinh doanh (mẫu số 04/QTr-HKD) đầy đủ, kịp thời. - Kiểm tra, soát xét lại số liệu, tài liệu trước khi công khai: + Kiểm tra, đối chiếu số tài liệu báo cáo được gửi theo bản giấy và file dữ liệu kèm theo; đối chiếu theo từng loại Danh sách hộ kinh doanh nộp thuế khoán, tương ứng với từng xã, phường, thị trấn ở từng Chi cục Thuế. + Soát xét lại các thông tin, số liệu báo cáo của Chi cục Thuế về danh sách hộ khoán nghỉ kinh doanh được miễn giảm thuế, danh sách và số liệu hộ khoán nghỉ, bỏ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế. - Trường hợp phát hiện có sai sót, nhầm lẫn về số liệu, tài liệu thì yêu cầu Chi cục Thuế điều chỉnh, bổ sung và gửi lại trước ngày 25 hàng tháng. - Căn cứ vào kết quả rà soát và nội dung điều chỉnh, bổ sung của Chi cục Thuế, Phòng THNVDT lưu giữ bản giấy và gửi file dữ liệu danh sách hộ khoán theo các mẫu số 12/QTr-HKD, mẫu số 04/QTr-HKD cho Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế. Thời hạn gửi các bản Danh sách hộ kinh doanh nộp thuế khoán để công khai cho Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế chậm nhất là ngày 28 hàng tháng. 3.3. Đăng tải thông tin công khai của hộ khoán lên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế nhận file dữ liệu từ Phòng THNVDT chuyển sang, thực hiện các công việc sau: - Kiểm tra số lượng file dữ liệu đã nhận về hộ kinh doanh nộp thuế khoán theo từng loại danh sách, tương ứng với từng xã, phường, thị trấn. - Đăng tải file (duyệt file) dữ liệu lên chuyên mục “Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” Trang thông tin điện tử của Cục Thuế theo đúng địa bàn xã, phường, thị trấn. - Thời hạn để đăng tải công khai thông tin của hộ khoán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. 4. Công khai thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế khoán trên Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế Dữ liệu sau khi được đăng tải, cập nhật trên Trang thông tin điện tử của các Cục Thuế sẽ được tự động đăng tải đồng bộ lên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại chuyên mục “Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán”, chi tiết theo địa bàn xã, phường, thị trấn. Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế sau khi đăng tải thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế khoán trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế thực hiện kiểm tra sự đồng bộ thông tin trên Trang điện tử của Tổng cục Thuế. Trường hợp thông tin công khai đã hiển thị trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế không được hiển thị và đồng bộ lên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế thông báo cho Phòng Tin học để kiểm tra, báo cáo Tổng cục Thuế (Cục CNTT) xử lý, khắc phục kịp thời. II. ĐÍNH CHÍNH, XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN HỒI VỀ VIỆC CÔNG KHAI THÔNG TIN HỘ KHOÁN 1. Đính chính thông tin đã công khai bị sai sót, nhầm lẫn Trường hợp thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế khoán đã công khai trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế phát hiện có sai sót, nhầm lẫn (do cơ quan thuế tự phát hiện hoặc thông qua thông tin phản hồi của hộ kinh doanh), Cục thuế thực hiện đính chính thông tin đã công khai. - Trường hợp hộ kinh doanh phản ánh thông tin công khai có sai sót, nhầm lẫn: + Đội KK-KTT của Chi cục Thuế: nhận thông tin phản hồi về thông tin đã công khai của hộ kinh doanh từ các nơi gửi đến, tiến hành rà soát, đối chiếu thông tin công khai với Sổ bộ thuế đã được duyệt. Nếu có sai sót nhầm lẫn giữa thông tin đã công khai với thông tin lập bộ, tính thuế của hộ kinh doanh trên Sổ bộ thì làm văn bản trình Lãnh đạo Chi cục ký gửi Phòng THNVDT của Cục Thuế. + Phòng THNVDT tổng hợp tình hình sai sót, nhầm lẫn về thông tin, tài liệu, số liệu của các hộ kinh doanh đã công khai, gửi Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế. + Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế cập nhật nội dung thông tin đính chính về hộ khoán có sai sót, nhầm lẫn lên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế. + Thời gian thực hiện đính chính thông tin hộ khoán tại cấp Chi cục Thuế và Cục Thuế được thực hiện cùng với việc công khai thông tin của hộ khoán hàng tháng. - Trường hợp các bộ phận tham gia thực hiện quy trình công khai thông tin tự phát hiện sai sót, nhầm lẫn về thông tin hộ khoán: + Bộ phận nào phát hiện thông tin của hộ khoán đã công khai bị sai sót, nhầm lẫn (sai, nhầm giữa file đăng tải công khai với bản giấy, bản gốc đã gửi) thì thực hiện điều chỉnh lại danh sách hộ kinh doanh cho đúng, trình Thủ trưởng đơn vị (Trưởng phòng THNVDT nếu thông tin sai ở cấp Cục thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế nếu thông tin sai ở cấp Chi cục Thuế) và gửi theo trình tự cho Bộ phận Biên tập trang thông tin điện tử của Cục Thuế để cập nhật, đính chính thông tin đã công khai. + Thời gian thực hiện cập nhật, đính chính thông tin hộ khoán là ngay trong ngày phát hiện sai sót, nhầm lẫn. 2. Xử lý thông tin phản hồi của hộ kinh doanh Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện tiếp nhận thông tin phản hồi về việc công khai thông tin hộ khoán thông qua các hình thức như địa chỉ thư điện tử đường dây nóng, điện thoại, thư góp ý, đơn kiến nghị... gửi đến cơ quan thuế và phân công xử lý, trả lời kịp thời. - Trường hợp nội dung thông tin phản hồi liên quan đến danh sách, tình trạng kinh doanh, số liệu về doanh thu, tiền thuế của từng hộ kinh doanh: Đội THNVDT phối hợp với các Đội có liên quan của Chi cục Thuế quản lý địa bàn có thông tin phản hồi xem xét giải quyết và trả lời người gửi thông tin. - Trường hợp nội dung thông tin phản hồi liên quan đến việc xác định doanh thu, tính thuế của các hộ kinh doanh ở khu vực nhạy cảm, giáp ranh giữa các địa bàn: + Đội THNVDT của Chi cục Thuế chủ trì phối hợp với các bộ phận có liên quan để giải quyết các trường hợp phản hồi về tiền thuế của các hộ kinh doanh ở khu vực giáp ranh giữa các xã, phường, thị trấn. + Phòng THNVDT của Cục Thuế chủ trì phối hợp với Chi cục Thuế có liên quan để giải quyết các trường hợp phản hồi về tiền thuế của các hộ kinh doanh ở khu vực giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. III. TỔNG HỢP, BÁO CÁO KẾT QUẢ CÔNG KHAI THÔNG TIN HỘ KHOÁN 1. Báo cáo thống kê kết quả công khai thông tin hộ khoán Hàng tháng, Bộ phận Biên tập trang Thông tin của Cục Thuế lập Báo cáo thống kê kết quả công khai thông tin hộ khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế theo mẫu số 01/QTr-CKHKD (ban hành kèm theo quy trình này), báo cáo Lãnh đạo Cục Thuế, gửi Phòng THNVDT và các Chi cục Thuế trước ngày 5 tháng sau. Báo cáo thống kê kết quả công khai thông tin hộ khoán được hệ thống hỗ trợ lập tự động dựa trên kết quả đã đăng công khai, Cục Thuế không phải gửi báo cáo Tổng cục Thuế. Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế có trách nhiệm rà soát, kiểm tra lại thông tin, số liệu trên báo cáo và xác nhận thông tin báo cáo trên hệ thống. Việc kiểm tra, xác nhận số liệu Báo cáo thống kê hàng tháng được thực hiện trước ngày 5 tháng sau. 2. Báo cáo đánh giá kết quả công khai thông tin hộ khoán Phòng THNVDT của Cục Thuế thực hiện việc giám sát, đôn đốc các Chi cục Thuế gửi dữ liệu công khai thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế khoán và lập Báo cáo đánh giá kết quả công khai thông tin hộ khoán hàng quý theo mẫu số 02/QTr-CKHKD (ban hành kèm theo quy trình này). Báo cáo được gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng đầu quý sau. Trường hợp Tổng cục Thuế hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin để gửi báo cáo định kỳ thì Cục Thuế không phải gửi báo cáo bằng văn bản. Phòng THNVDT có trách nhiệm cập nhật thông tin, số liệu về hộ khoán vào Báo cáo và xác nhận gửi báo cáo trên hệ thống. Việc kiểm tra, xác nhận số liệu Báo cáo đánh giá kết quả công khai thông tin hộ khoán hàng quý được thực hiện trước ngày 10 tháng đầu quý sau. Phần III TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế 1.1. Vụ Quản lý thuế thu nhập cá nhân - Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn các Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy chế công khai thông tin hộ khoán ban hành kèm theo Quyết định số 1474/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 25 tháng 6 năm 2014. - Đôn đốc, giám sát các Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện công khai thông tin hộ khoán trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế đúng yêu cầu và thời hạn quy định. - Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin, tiếp nhận và giải quyết vướng mắc, bất cập của địa phương; xử lý những thông tin phản hồi về việc công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán. - Tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán của cơ quan thuế. 1.2. Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT - Lập, duy trì chuyên mục “Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” trên Trang thông tin điện tử ngành thuế. - Tiếp nhận thông tin phản hồi về việc công khai thông tin hộ khoán trên Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế, gửi cho các Cục Thuế để xử lý kịp thời. 1.3. Cục Công nghệ thông tin - Đảm bảo điều kiện hậu cần, kỹ thuật, dung lượng đường truyền, phần mềm ứng dụng để công khai thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế khoán. - Đảm bảo sự đồng bộ về thông tin trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và các Cục Thuế. - Xây dựng và triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc công khai thông tin của cơ quan thuế; Đảm bảo yêu cầu kết xuất thông tin, báo cáo việc công khai thông tin của các địa phương định kỳ/thường xuyên và việc tra cứu thông tin của hộ kinh doanh được dễ dàng, thuận tiện. - Đào tạo, hỗ trợ cán bộ Cục Thuế, Chi cục Thuế sử dụng phần mềm công cụ hỗ trợ để kết xuất thông tin, lập báo cáo về việc công khai thông tin đầy đủ, kịp thời. - Phối hợp cùng với bộ phận nghiệp vụ để nhận/xử lý kịp thời những vướng mắc trong quá trình công khai thông tin hộ kinh doanh của các địa phương. 2. Trách nhiệm của Cục Thuế 2.1. Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Là đầu mối giúp Cục trưởng phân công nhiệm vụ, phối hợp với các bộ phận có liên quan để thực hiện công khai thông tin hộ khoán. - Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các Chi cục Thuế trong việc công khai thông tin hộ khoán đầy đủ, kịp thời theo quy định. - Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công khai thông tin với số lượng hộ kinh doanh do cơ quan thuế đang quản lý của các Chi cục Thuế. - Tổng hợp, báo cáo Tổng cục Thuế những vướng mắc, bất cập trong quá trình quản lý và công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán. 2.2. Bộ phận biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế - Đăng tải, cập nhật thông tin về hộ kinh doanh nộp thuế khoán do Phòng THNVDT gửi đúng thời hạn quy định. - Báo cáo thống kê số lượng hộ kinh doanh đã công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế theo từng địa bàn. - Tiếp nhận thông tin phản hồi về việc công khai thông tin hộ khoán trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế, gửi cho phòng THNVDT và các Chi cục Thuế để xử lý kịp thời. 2.3. Phòng Tin học - Đảm bảo duy trì hệ thống kỹ thuật, đường truyền, trang web tại địa phương. - Nâng cấp, triển khai kịp thời các phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết xuất dữ liệu, thông tin về hộ kinh doanh. - Hướng dẫn, hỗ trợ bộ phận nghiệp vụ của Cục Thuế và các Chi cục Thuế sử dụng ứng dụng, công cụ hỗ trợ của Tổng cục để đảm bảo việc kết xuất thông tin, tổng hợp báo cáo tình hình công khai thông tin hộ khoán đúng thời hạn quy định. 3. Trách nhiệm của Chi cục Thuế - Thường xuyên rà soát danh bạ người nộp thuế, phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý thuế hộ kinh doanh để đảm bảo số hộ kinh doanh do cơ quan thuế quản lý sát đúng với số hộ kinh doanh phát sinh trên địa bàn. - Rà soát và cập nhật bổ sung thông tin của hộ kinh doanh (tên, địa chỉ kinh doanh, thông tin về phường, xã, trạng thái hoạt động...) để thông tin công khai phù hợp với thực tế hoạt động của hộ kinh doanh. - Tổ chức công tác lập Sổ bộ, tính thuế khoán đối với hộ kinh doanh được công khai, minh bạch, sát đúng với thực tế hoạt động kinh doanh của hộ; Cân đối hài hòa tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh có cùng quy mô, ngành nghề tại các khu vực giáp ranh giữa các xã, phường, thị trấn. - Tiếp nhận thông tin phản hồi về việc công khai thông tin hộ khoán và xử lý kịp thời. 4. Triển khai thực hiện Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế chỉ đạo các bộ phận trong cơ quan thuế thực hiện đầy đủ, đúng trình tự các bước công việc theo Quy trình này và các quy định tại các văn bản pháp luật về thuế có liên quan đến công khai thông tin hộ khoán trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Cục Thuế phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để nghiên cứu hướng dẫn./. CỤC THUẾ:…………. Mẫu số 01/QTr-CKHKD BÁO CÁO THỐNG KÊ KẾT QUẢ CÔNG KHAI THÔNG TIN HỘ KHOÁN TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CỤC THUẾ Tháng……..năm…… STT Chi cục Thuế Tổng số xã, phường, thị trấn Mẫu 03 Mẫu 10 Mẫu 11 Mẫu 12 Mẫu 04 Số xã, phường, thị trấn đã công khai Số hộ khoán đã công khai Số xã, phường, thị trấn đã công khai Số hộ khoán đã công khai Số xã, phường, thị trấn đã công khai Số hộ khoán đã công khai Số xã, phường, thị trấn đã công khai Số hộ khoán đã công khai Số xã, phường, thị trấn đã công khai Số hộ khoán đã công khai [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11] [12] [13] 1 Chi cục Thuế A 2 Chi cục Thuế B … … Tổng cộng Ghi chú: Đối với Chỉ tiêu “Tháng...năm....”, trường hợp công khai hộ mới ra kinh doanh, hộ điều chỉnh thông tin và tiền thuế thì ghi rõ tháng, năm; Trường hợp công khai ổn định năm thì chỉ ghi năm. PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN BIÊN TẬP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ (Ký, ghi rõ họ tên) ……., ngày ... tháng ... năm ... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) CỤC THUẾ…………. Mẫu số 02/QTr-CKHKD BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG KHAI THÔNG TIN CỦA HỘ KHOÁN TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CỤC THUẾ Quý…….năm…….. Số TT Tên Chi cục Thuế Tổng số hộ khoán đang quản lý đến ngày báo cáo Tổng số hộ khoán đã công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế đến ngày báo cáo Ghi chú Số hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN Số hộ kinh doanh nộp thuế khoán phát sinh tiền thuế phải nộp Số hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh được miễn, giảm thuế Số hộ kinh doanh nghỉ bỏ kinh doanh Số hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN Số hộ kinh doanh nộp thuế khoán phát sinh tiền thuế phải nộp Số hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh được miễn, giảm thuế Số hộ kinh doanh nghỉ bỏ kinh doanh [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11] 1 Chi cục Thuế A 2 Chi cục Thuế B ……………. Tổng cộng TRƯỞNG PHÒNG THNVDT (Ký, ghi rõ họ tên) ………., ngày ... tháng ... năm ...... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Ghi chú: - Cột [3], Cột [4], Cột [5], Cột [6]: Tổng hợp số lượng hộ kinh doanh tương ứng trong các Mẫu số 10/QTr-HKD, Mẫu số 11/QTr-HKD, Mẫu số 03/QTr-HKD, Mẫu số 12/QTr-HKD, Mẫu số 04/QTr-HKD thực tế đang quản lý tại thời điểm báo cáo (gồm cả số ổn định đầu năm và số phát sinh điều chỉnh hàng tháng). - Cột [7], Cột [8], Cột [9], Cột [10]: Tổng hợp số liệu hộ kinh doanh đã công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế tương ứng với số liệu đang quản lý đã nêu tại các Cột [3], Cột [4], Cột [5], Cột [6]. CỤC THUẾ:…………. CHI CỤC THUẾ:……….. Mẫu số 03/QTr-HKD DANH SÁCH HỘ KINH DOANH ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN VÀ TIỀN THUẾ Tháng:……..năm……… STT Mã số thuế Tên hộ kinh doanh Doanh thu đang khoán Thay đổi quy mô kinh doanh Thay đổi địa chỉ kinh doanh Thay đổi ngành nghề kinh doanh Doanh thu điều chỉnh Địa chỉ kinh doanh cũ Địa chỉ kinh doanh mới Doanh thu điều chỉnh Ngành nghề kinh doanh cũ Ngành nghề kinh doanh mới Doanh thu của ngành nghề kinh doanh mới [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11] ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI……… (Ký, ghi rõ họ tên) ………., ngày...tháng...năm... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (Mẫu này được ban hành đồng nhất với mẫu biểu ban hành kèm theo Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh) CỤC THUẾ:……….. CHI CỤC THUẾ………… Mẫu số 04/QTr-HKD DANH SÁCH HỘ KINH DOANH NGHỈ, BỎ KINH DOANH Tháng………năm……… STT Mã số thuế Tên hộ kinh doanh Địa chỉ kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính Thời điểm nghỉ, bỏ kinh doanh [1] [2] [3] [4] [5] [6] ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI……… (Ký, ghi rõ họ tên) ………., ngày...tháng...năm... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Ghi chú: - Đối với Chỉ tiêu “Tháng...năm....”, trường hợp Lập Bộ thuế bổ sung hàng tháng thì ghi rõ tháng, năm; Trường hợp lập Bộ thuế ổn định năm thì chỉ ghi năm. - Mẫu này được ban hành đồng nhất với mẫu biểu ban hành kèm theo Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. CỤC THUẾ:……….. CHI CỤC THUẾ………… Mẫu số 10/QTr-HKD DANH SÁCH HỘ KINH DOANH THUỘC DIỆN KHÔNG PHẢI NỘP THUẾ GTGT, THUẾ TNCN Tháng………Năm…….. STT Mã số thuế Tên hộ kinh doanh Địa chỉ kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính Doanh thu trong năm (đồng) [1] [2] [3] [4] [5] [6] ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI……… (Ký, ghi rõ họ tên) ………., ngày...tháng...năm... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Ghi chú: - Đối với Chỉ tiêu “Tháng...năm....”, trường hợp Lập Bộ thuế bổ sung hàng tháng thì ghi rõ tháng, năm; Trường hợp lập Bộ thuế ổn định năm thì chỉ ghi năm. - Mẫu này được ban hành đồng nhất với mẫu biểu ban hành kèm theo Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. CỤC THUẾ:……………. CHI CỤC THUẾ:………. Mẫu số 11/QTr-HKD DANH SÁCH HỘ KHOÁN VÀ MỨC THUẾ PHẢI NỘP Tháng………Năm……… Đơn vị tiền: đồng STT Mã số thuế Tên hộ kinh doanh Địa chỉ kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính Tổng doanh thu năm Tiền thuế phải nộp trong năm Tổng số Thuế GTGT Thuế TNCN Thuế TTĐB Thuế Tài nguyên Thuế BVMT [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11] [12] ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI……… (Ký, ghi rõ họ tên) ………., ngày...tháng...năm... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Ghi chú: - Đối với Chỉ tiêu “Tháng...năm....”, trường hợp Lập Bộ thuế bổ sung hàng tháng thì ghi rõ tháng, năm; Trường hợp lập Bộ thuế ổn định năm thì chỉ ghi năm. - Mẫu này được ban hành đồng nhất với mẫu biểu ban hành kèm theo Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. CỤC THUẾ:……………. CHI CỤC THUẾ:………. Mẫu số 12/QTr-HKD DANH SÁCH HỘ KINH DOANH TẠM NGHỈ KINH DOANH ĐƯỢC MIỄN, GIẢM THUẾ Tháng……năm……. Đơn vị tiền: đồng STT Mã số thuế Tên hộ kinh doanh Địa chỉ kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính Thời gian nghỉ Doanh thu tháng Tiền thuế được miễn, giảm tháng Từ ngày Đến ngày GTGT TNCN TTĐB Tài nguyên BVMT [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11] [12] [13] ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI……… (Ký, ghi rõ họ tên) ………., ngày...tháng...năm... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Ghi chú: Mẫu này được ban hành đồng nhất với mẫu biểu ban hành kèm theo Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
{ "issuing_agency": "Tổng cục Thuế", "promulgation_date": "06/10/2014", "sign_number": "1689/QĐ-TCT", "signer": "Bùi Văn Nam", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-1617-QD-UBND-chuong-trinh-kien-co-hoa-truong-lop-hoc-nha-cong-vu-giao-vien-Thanh-Hoa-2016-311658.aspx
Quyết định 1617/QĐ-UBND chương trình kiên cố hóa trường lớp học nhà công vụ giáo viên Thanh Hóa 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1617/QĐ-UBND Thanh Hóa, ngày 12 tháng 05 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ CHO GIÁO VIÊN TỈNH THANH HÓA TỪ NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ DỰ PHÒNG GIAI ĐOẠN 2012-2015 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-TTg ngày 06/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về giao bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ dự phòng giai đoạn 2012-2015; Căn cứ Quyết định số 1651/QĐ-BKHĐT ngày 10/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao bổ sung vốn Trái phiếu Chính phủ dự phòng giai đoạn 2012 - 2015, Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; Căn cứ Quyết định số 573/QĐ-UBND ngày 16/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Thanh Hóa; Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 826/SGDĐT-KHTC ngày 05/5/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Thanh Hóa từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ dự phòng giai đoạn 2012-2015, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Thanh Hóa từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ dự phòng giai đoạn 2012-2015, với các nội dung chủ yếu sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Kiên cố hóa trường lớp học nhằm xóa phòng học tạm thời các loại phòng (Bao gồm: Phòng tranh tre, nứa lá, phòng học xây dựng tạm bằng các loại vật liệu khác nhau, phòng bán kiên cố đã xuống cấp nghiêm trọng cần đầu tư xây dựng) và đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cho việc dạy và học của các trường mầm non trên địa bàn 7 huyện, gồm: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hóa, Thường Xuân, Như Xuân, Lang Chánh, Bá Thước thuộc Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ. 2. Yêu cầu - Các trường lớp học xây dựng kiên cố theo tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng và theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Văn bản số 24/BXD-KHCN ngày 07/3/2008 về việc hướng dẫn thiết kế mẫu phục vụ Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và các tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế trường mầm non hiện hành, phải đảm bảo yêu cầu kiên cố, bền vững, đầy đủ công năng, diện tích, ánh sáng và các quy định theo điều lệ trường mầm non. - Kết hợp việc thực hiện Chương trình với việc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường học phù hợp điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế - xã hội từng địa bàn. - Thực hiện lồng ghép kinh phí của Chương trình với các chương trình kinh tế - xã hội khác để kết hợp xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất đồng bộ, theo hướng kiên cố hóa, xã hội hóa, hiện đại hóa. - Ngoài nguồn vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ đầu tư xây dựng phòng học để thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường lớp học, các huyện và các xã, thị trấn (Sau đây gọi chung là huyện xã) có trách nhiệm bố trí, cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn hợp pháp khác để thực hiện chương trình theo đúng kế hoạch. - Nguồn kinh phí để thực hiện chương trình phải đưa vào quản lý thống nhất và sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng đảm bảo hiệu quả, không thất thoát, không để thiếu vốn thanh toán khi công trình hoàn thành. - Trong quá trình triển khai chương trình phải thực hiện tốt vai trò giám sát của cả hệ thống chính trị, cộng đồng dân cư theo quy định tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo mục tiêu, tiến độ, chất lượng công trình, đảm bảo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng vốn. - Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và Ban quản lý dự án chuyên trách huyện Thường Xuân (Chủ đầu tư) phải chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về tiến độ, chất lượng, hiệu quả của công trình trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật. II. NỘI DUNG 1. Quy mô đầu tư xây dựng Tổng số phòng học mầm non được đầu tư xây dựng là 199 phòng. Kinh phí trái phiếu Chính phủ hỗ trợ: 250.740 triệu đồng. Danh mục các dự án chi tiết ban hành kèm theo Văn bản số 104/UBND-THKH ngày 06/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. 2. Phương án về nguồn vốn Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình phòng học mầm non thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là 100%; Ngân sách huyện, xã hỗ trợ để đền bù, giải phóng mặt bằng, mua sắm thiết bị và các chi phí phát sinh khác trong quá trình thực hiện đầu tư bao gồm cả yếu tố trượt giá. 3. Kế hoạch xây dựng: Thời gian thực hiện năm 2016 và quý I/2017 3.1. Quý 1 năm 2016 - Lập hồ sơ đề xuất Chủ trương đầu tư theo danh mục đã thông báo tại Văn bản số 104/UBND-THKH ngày 06/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh; - UBND các huyện tổng hợp danh mục đầu tư kèm hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Bộ/Ngành Trung ương. - Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định chủ trương đầu tư bao gồm: Mục tiêu, quy mô, tổng mức, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm và thời gian thực hiện. - Chủ đầu tư lập báo cáo kinh tế kỹ thuật và dự toán công trình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định giao vốn cho các công trình thuộc Chương trình Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Thanh Hóa. 3.2. Quý 2-3 năm 2016 - Chủ đầu tư lập, trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thi công công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công và triển khai thi công công trình; - Giải ngân vốn đầu tư theo tiến độ thi công công trình; - UBND các xã được thụ hưởng dự án kiện toàn Ban giám sát cộng đồng theo tinh thần Quyết định 80/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ để giám sát chất lượng công trình. - Chủ đầu tư, Ban chỉ đạo huyện, Ban chỉ đạo tỉnh kiểm tra, giám sát tiến độ, chất lượng thi công công trình; 3.3. Quý 4 năm 2016 - Chủ đầu tư, Ban chỉ đạo huyện và Ban chỉ đạo tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát tiến độ chất lượng thi công công trình; - Giải ngân vốn đầu tư theo tiến độ thi công công trình; - Tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng, lập hồ sơ quyết toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành; 3.4. Quý 1 năm 2017 - Chủ đầu tư lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành. - Hoàn thành việc phê duyệt quyết toán, thanh toán công trình hoàn thành. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Quản lý chương trình - Cơ quan Quyết định kế hoạch chương trình: UBND tỉnh - Cơ quan giúp việc UBND tỉnh quản lý chương trình: Ban Chỉ đạo chương trình cấp tỉnh; - Cơ quan Thường trực chương trình: Sở Giáo dục và Đào tạo. - Công tác quản lý đầu tư xây dựng: Thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và các quy định hiện hành của UBND tỉnh Thanh Hóa. 2. Cơ chế quản lý sử dụng nguồn vốn Thực hiện theo quy định tại Thông tư 46/2008/TT-BTC ngày 06/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 và Thông tư số 114/2009/TT-BTC ngày 03/6/2009 của Bộ Tài chính về sửa đổi bổ sung một số điểm của Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày 06/6/2008 của Bộ Tài chính và các quy định liên quan của tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. 3. Chủ đầu tư Chủ đầu tư là UBND các xã, thị trấn và Ban Quản lý dự án chuyên trách huyện Thường Xuân. - Chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện xây dựng công trình theo Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan; - Báo cáo tiến độ, chất lượng triển khai thi công công trình về Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện 1 lần/tháng, ngày 20 hàng tháng. 4. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương 4.1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh, chịu trách nhiệm: - Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước tỉnh tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Thanh Hóa từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ dự phòng giai đoạn 2012-2015, đảm bảo đúng các quy định hiện hành của pháp luật; - Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tính chính xác của các thông tin, số liệu và mức vốn trái phiếu Chính phủ bố trí cho từng dự án, công trình; - Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn các huyện, lập báo cáo theo định kỳ và đột xuất gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định. 4.2. UBND các huyện Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hóa, Thường Xuân, Như Xuân, Lang Chánh, Bá Thước: - Kiện toàn Ban chỉ đạo tại các huyện (gọi tắt là cấp huyện) do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo làm Phó ban thường trực; thành phần Ban chỉ đạo gồm Trưởng phòng: Công thương, Tài chính, Kho bạc và mời Mặt trận Tổ quốc huyện tham gia. - Giao Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo cấp huyện chịu trách nhiệm về tính chính xác về quy mô số phòng được đầu tư, tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện hàng tháng, quý, năm và báo cáo theo yêu cầu của Ban chỉ đạo cấp tỉnh và Trung ương. - Chỉ đạo việc tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Thanh Hóa từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ dự phòng giai đoạn 2012-2015; - Tăng cường kiểm tra, đôn đốc Chủ đầu tư làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, tổ chức thi công công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; - Tiếp nhận, tổng hợp thông tin, báo cáo từ các Chủ đầu tư để thông tin nhanh, trực tiếp, đồng thời báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo (cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh) vào ngày 25 hàng tháng. 4.3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến các địa phương phối hợp tuyên truyền rộng rãi để toàn xã hội cùng tham gia hưởng ứng, kiểm tra, giám sát việc triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Thanh Hóa từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ dự phòng giai đoạn 2012-2015. 4.4. Các cơ quan thông tin đại chúng có nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến để toàn xã hội cùng tham gia hưởng ứng Kế hoạch thực hiện Chương trình và tham gia giám sát trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, hướng dẫn, chỉ đạo Ban giám sát cộng đồng xã, thị trấn hoạt động theo đúng quy định tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Giao Ban chỉ đạo Chương trình Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Thanh Hóa, các Sở/ Ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện thụ hưởng dự án hướng dẫn, chỉ đạo các Chủ đầu tư tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình theo đúng kế hoạch và đúng quy định hiện hành của Pháp luật. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hóa, Thường Xuân, Như Xuân, Lang Chánh, Bá Thước và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 Quyết định; - Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c); - PCT UBND tỉnh Phạm Đăng Quyền (để b/c); - Các thành viên BCĐ Chương trình KCH trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh TH; - Lưu: VT, VX. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phạm Đăng Quyền
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "12/05/2016", "sign_number": "1617/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Đăng Quyền", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1878-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-hoat-dong-khoa-hoc-So-Khoa-hoc-An-Giang-597594.aspx
Quyết định 1878/QĐ-UBND 2023 công bố thủ tục hành chính hoạt động khoa học Sở Khoa học An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1878/QĐ-UBND An Giang, ngày 21 tháng 11 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH AN GIANG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 2521/QĐ-BKHCN ngày 06/11/2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/bị bãi bỏ lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang tại Tờ trình số 1656/TTr-SKHCN ngày 21 tháng 11 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. - Bãi bỏ thủ tục tại số thứ tự 04, mục 2 phần I của Quyết định số 339/QĐ- UBND ngày 26/02/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang về việc công bố Về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ An Giang. - Bãi bỏ thủ tục tại số thứ tự 37, mục 6, Phụ lục 1 của Quyết định số 1012/QĐ-UBND ngày 29/6/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang về việc công bố về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang. - Bãi bỏ thủ tục tại số thứ tự 21 mục 3, Phần III thuộc Phụ lục của Quyết định số 2042/QĐ-UBND ngày 06/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trên địa bàn tỉnh An Giang. - Bãi bỏ thủ tục tại số thứ tự 501, Phụ lục 1 của Quyết định số 2552/QĐ- UBND ngày 18/10/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành danh mục thủ tục hành chính bắt buộc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử cho tổ chức, cá nhân. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Khoa học và Công nghệ; - Cục kiểm soát TTHC - Văn phòng Chính phủ; - TT. UBND tỉnh; - Sở, ban, ngành tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - VP. UBND tỉnh: LĐVP. P.TH; - Trung tâm Phục vụ hành chính công; - Website tỉnh; - Viễn thông An Giang (VNPT); - Lưu: VT, TH. CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Bình DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Quyết định số 1878/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang) A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ Stt Mã TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ thủ tục hành chính Lĩnh vực Cơ quan thực hiện 1 1.001565.000.00.00.H01 Thủ tục đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước Thông tư số 20/2023/TT- BKHCN ngày 12/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước Hoạt động khoa học và công nghệ Sở Khoa học và Công nghệ
{ "issuing_agency": "Tỉnh An Giang", "promulgation_date": "21/11/2023", "sign_number": "1878/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Bình", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1822-QD-UBND-2017-thu-tuc-hanh-chinh-moi-linh-vuc-Duoc-My-pham-Hue-359500.aspx
Quyết định 1822/QĐ-UBND 2017 thủ tục hành chính mới lĩnh vực Dược Mỹ phẩm Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1822/QĐ-UBND Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 8 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TRONG LĨNH VỰC DƯỢC, MỸ PHẨM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực Dược, Mỹ phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều 2. Sở Y tế có trách nhiệm cập nhật các thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định này vào Hệ thống thông tin thủ tục hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế theo đúng quy định; niêm yết, công khai thủ tục hành chính này tại trụ sở cơ quan và trên Trang thông tin điện tử của đơn vị; triển khai thực hiện giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Cục KSTTHC (VP Chính phủ) (qua mạng); - CT, các PCT UBND tỉnh; - Các CQ, đơn vị thuộc UBND tỉnh (qua mạng); - UBND các huyện, TX, Tp (qua mạng); - VPUB: CVP, các PCVP và CV, CTTĐT tỉnh; - Lưu: VT, NC, YT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Dung PHỤ LỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TRONG LĨNH VỰC DƯỢC, MỸ PHẨM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (Kèm theo Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế) PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH STT Tên thủ tục hành chính 1 Đăng ký công bố hợp quy tinh dầu tràm PHẦN II. NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 1. Thủ tục: Đăng ký công bố hợp quy tinh dầu tràm Trình tự thực hiện: Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ công bố hợp quy về Sở Y tế. Bước 2: Sở Y tế tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ. 1. Đối với hồ sơ công bố hợp quy không đầy đủ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp quy, cơ quan chuyên ngành thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung các loại giấy tờ theo quy định tới tổ chức, cá nhân công bố hợp quy. Sau thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan chuyên ngành gửi văn bản đề nghị mà hồ sơ công bố hợp quy không được bổ sung đầy đủ theo quy định, cơ quan chuyên ngành có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này. 2. Đối với hồ sơ công bố hợp quy đầy đủ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp quy, cơ quan chuyên ngành tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ công bố hợp quy: a) Trường hợp hồ sơ công bố hợp quy đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chuyên ngành ban hành Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy cho tổ chức, cá nhân công bố hợp quy (theo Mẫu 3. TBTNHS quy định tại Phụ lục III Thông tư 28/2012/TT- BKHCN ngày 12/12/2012). Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy có giá trị theo giá trị của giấy chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp hoặc có giá trị ba (03) năm kể từ ngày lãnh đạo tổ chức, cá nhân ký xác nhận báo cáo đánh giá hợp quy (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân tự đánh giá hợp quy); b) Trường hợp hồ sơ công bố hợp quy đầy đủ nhưng không hợp lệ, phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố hợp quy về lý do không tiếp nhận hồ sơ. Bước 3: Trả Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy cho tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm. Thời gian tiếp nhận hồ sơ Sáng: 07 giờ 30 phút - 11 giờ 00 phút Chiều: 13 giờ 30 phút - 16 giờ 30 phút Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tuyến trên cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc nộp trực tiếp tại Sở Y tế, số 28 Lê Lợi - Thành phố Huế (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả). Thành phần hồ sơ: 1. Trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận được chỉ định (bên thứ ba), hồ sơ công bố hợp quy bao gồm: a) Bản công bố hợp quy (theo Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục III Thông tư 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012); b) Bản sao y bản chính giấy tờ chứng minh về việc thực hiện sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân công bố hợp quy (Giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật); c) Bản sao y bản chính giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp kèm theo mẫu dấu hợp quy của tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp cho tổ chức, cá nhân. Trong quá trình xem xét hồ sơ, nếu cần thiết sẽ xem xét, đối chiếu với bản gốc hoặc yêu cầu bổ sung bản sao có công chứng; 2. Trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (bên thứ nhất), hồ sơ công bố hợp quy bao gồm: a) Bản công bố hợp quy (theo Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục III Thông tư 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012); b) Bản sao y bản chính giấy tờ chứng minh về việc thực hiện sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân công bố hợp quy (Giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật); c) Trường hợp tổ chức, cá nhân công bố hợp quy chưa được tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (ISO 9001, ISO 22000, HACCP...), thì hồ sơ công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân phải có quy trình sản xuất kèm theo kế hoạch kiểm soát chất lượng được xây dựng, áp dụng (theo Mẫu 1. KHKSCL quy định tại Phụ lục III Thông tư 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012) và kế hoạch giám sát hệ thống quản lý; d) Trường hợp tổ chức, cá nhân công bố hợp quy được tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (ISO 9001, ISO 22000, HACCP...), thì hồ sơ công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân phải có bản sao y bản chính giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý còn hiệu lực; đ) Bản sao y bản chính Phiếu kết quả thử nghiệm mẫu trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ công bố hợp quy của tổ chức thử nghiệm đã đăng ký; e) Báo cáo đánh giá hợp quy (theo Mẫu 5. BCĐG quy định tại Phụ lục III Thông tư 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012) kèm theo mẫu dấu hợp quy và các tài liệu có liên quan; Trong quá trình xem xét hồ sơ, nếu cần thiết sẽ xem xét, đối chiếu với bản gốc hoặc yêu cầu bổ sung bản sao có công chứng. Số lượng hồ sơ: Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy lập 02 (hai) bộ hồ sơ công bố hợp quy, trong đó 01 (một) bộ hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện tới cơ quan chuyên ngành và 01 (một) bộ hồ sơ lưu giữ tại tổ chức, cá nhân. Thời hạn giải quyết: Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Y tế. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận công bố hợp quy Lệ phí (nếu có): Chưa có quy định. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: 1. Kế hoạch kiểm soát chất lượng (Mẫu 1. KHKSCL quy định tại Phụ lục III Thông tư 28/2012/TT-BKHCN) 2. Bản công bố hợp chuẩn (Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục III Thông tư 28/2012/TT-BKHCN); 3. Báo cáo đánh giá hợp chuẩn/hợp quy (Mẫu 5. BCĐG quy định tại Phụ lục III Thông tư 28/2012/TT-BKHCN) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. 2. Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. 3. Quyết định 09/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm tinh dầu tràm. PHỤ LỤC III Mẫu 1. KHKSCL 28/2012/TT-BKHCN KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG Sản phẩm/hàng hóa/dịch vụ/quá trình/môi trường: ………………………………. Các quá trình sản xuất cụ thể Kế hoạch kiểm soát chất lượng Các chỉ tiêu giám sát/kiểm soát Tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật Tần suất lấy mẫu/cỡ mẫu Thiết bị thử nghiệm/kiểm tra Phương pháp thử/kiểm tra Biểu ghi chép Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) …………., ngày …… tháng …… năm ..…. Đại diện tổ chức (ký tên, đóng dấu) Mẫu 2. CBHC/HQ 28/2012/TT-BKHCN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- BẢN CÔNG BỐ HỢP CHUẨN/HỢP QUY Số …………………………. Tên tổ chức, cá nhân: ……….…………………………………………………………………………… Địa chỉ: ……………………………………………………..……………………………………………… Điện thoại: ………………………………Fax: …………………………………………………………… E-mail: ……………………………………………………..……………………………………………… CÔNG BỐ: Sản phẩm, hàng hóa, quá trình, dịch vụ, môi trường (tên gọi, kiểu, loại, nhãn hiệu, đặc trưng kỹ thuật,... ) …………………………..………………………………………..………………………………………… ……………………………………………………………………..……………………………………….. Phù hợp với tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật (số hiệu, ký hiệu, tên gọi) …………………………..………………………………………..………………………………………… ……………………………………………………………………..……………………………………….. Thông tin bổ sung (căn cứ công bố hợp chuẩn/hợp quy, phương thức đánh giá sự phù hợp...): ……………………………………………………..………………………………………………………… ……………………………………………………..………………………………………………………… ……………………………………………………..………………………………………………………… .....(Tên tổ chức, cá nhân) .... cam kết và chịu trách nhiệm về tính phù hợp của …. (sản phẩm, hàng hóa, quá trình, dịch vụ, môi trường)…….. do mình sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, khai thác. …………., ngày …… tháng …… năm …. Đại diện Tổ chức, cá nhân (Ký tên, chức vụ, đóng dấu) Mẫu 5. BCĐG 28/2012/TT-BKHCN TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN (nếu có) TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: ……........... ………, ngày … tháng …. năm ….. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HỢP CHUẨN/HỢP QUY 1. Ngày đánh giá:................................................................................................................. 2. Địa điểm đánh giá:........................................................................................................... 3. Tên sản phẩm:................................................................................................................. 4. Số hiệu tiêu chuẩn /quy chuẩn kỹ thuật áp dụng:............................................................ 5. Tên tổ chức thử nghiệm sản phẩm:.................................................................................. 6. Đánh giá về kết quả thử nghiệm theo tiêu chuẩn /quy chuẩn kỹ thuật áp dụng và hiệu lực việc áp dụng, thực hiện quy trình sản xuất:.................................................................................................................................. .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 7. Các nội dung khác (nếu có):.......................................................................................... 8. Kết luận:  Sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật.  Sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật. Người đánh giá (ký và ghi rõ họ tên) Xác nhận của lãnh đạo tổ chức, cá nhân (ký tên, chức vụ, đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "15/08/2017", "sign_number": "1822/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Dung", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Van-ban-hop-nhat-11-VBHN-NHNN-2017-huong-dan-trinh-tu-xay-dung-van-ban-quy-pham-phap-luat-369608.aspx
Văn bản hợp nhất 11/VBHN-NHNN 2017 hướng dẫn trình tự xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 11/VBHN-NHNN Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2017 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư số 16/2017/TT-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 3 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.1 Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành. 2. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Thông tư này bao gồm: a) Luật, pháp lệnh; b) Nghị định của Chính phủ (sau đây gọi là nghị định), quyết định của Thủ tướng Chính phủ; c) Thông tư. 3. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo; thông tư liên tịch giữa Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thống đốc) và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP). 42. Trường hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, việc lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính và các nội dung khác về kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối. Điều 3. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1. Thống đốc phụ trách chung, chỉ đạo việc xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo chất lượng và thời hạn theo quy định. 2. Phó Thống đốc trực tiếp chỉ đạo đơn vị được giao phụ trách trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Thống đốc. Đối với những dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề quan trọng khác, Phó Thống đốc phụ trách báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc. Điều 4. Phân công đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật 1. Vụ Pháp chế là đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước giúp Thống đốc tổ chức, xây dựng các dự án luật, pháp lệnh do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo, trừ trường hợp Thống đốc giao đơn vị khác chủ trì soạn thảo. 2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, phạm vi điều chỉnh, mức độ phức tạp của văn bản, Thống đốc phân công đơn vị chủ trì soạn thảo đối với nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo, thông tư. Điều 5. Soạn thảo văn bản quy định chi tiết Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn bị và trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết. Điều 6. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Chương V và Phụ lục I Nghị định số 34/2016/NĐ-CP . Chương II LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ LẬP DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT, PHÁP LỆNH Mục 1. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ ĐỊNH Điều 7. Kế hoạch lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh 1. Khi có dự kiến xây dựng luật, pháp lệnh hoặc khi được Thống đốc giao, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này xây dựng kế hoạch lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Thống đốc. 2. Kế hoạch lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải xác định rõ tên luật, pháp lệnh dự kiến xây dựng, thời gian chuẩn bị hồ sơ, thời gian tổ chức lấy ý kiến, thời gian gửi Bộ Tư pháp thẩm định, thời gian trình Chính phủ xem xét thông qua. Điều 8. Lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh 1. Sau khi được Thống đốc chấp thuận kế hoạch lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan: a) Thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 34, 35 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 5, 6, 7, 8, 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; b) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; c) Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 36 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 10, 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; d) Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách gửi Bộ Tư pháp thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đ) Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách để trình Chính phủ xem xét thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ; e) Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được hoàn thiện theo nghị quyết của Chính phủ đến Bộ Tư pháp chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 hàng năm; g) Sao gửi Văn phòng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua để tổng hợp vào chương trình công tác của Ngân hàng Nhà nước và chương trình công tác của Chính phủ. 2. Trong quá trình lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trường hợp đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có nội dung phức tạp, còn có ý kiến khác nhau, đơn vị lập đề nghị báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách để xin ý kiến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước. Điều 9. Điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh Việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 24 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP . Điều 10. Lập đề nghị xây dựng nghị định 1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có đề xuất xây dựng nghị định hoặc được Thống đốc phân công chủ trì xây dựng nghị định: a) Thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 85 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 5, 6, 7, 8, 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; b) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại Điều 87 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; c) Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại Điều 86 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 10, 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và gửi Vụ Pháp chế để cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định; d) Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách gửi Bộ Tư pháp thẩm định đề nghị xây dựng nghị định; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đ) Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách để trình Chính phủ xem xét thông qua đề nghị xây dựng nghị định; e) Sao gửi Văn phòng đề nghị xây dựng nghị định sau khi được thông qua để tổng hợp vào chương trình công tác của Ngân hàng Nhà nước và chương trình công tác của Chính phủ; gửi Vụ Pháp chế đề nghị xây dựng nghị định sau khi được thông qua để theo dõi, đôn đốc. Trường hợp cần điều chỉnh đề nghị xây dựng nghị định, đơn vị lập đề nghị phối hợp với Văn phòng thực hiện việc điều chỉnh theo quy định về điều chỉnh chương trình công tác của Chính phủ và gửi Vụ Pháp chế để theo dõi, đôn đốc. 2. Trong quá trình lập đề nghị xây dựng nghị định, trường hợp đề nghị xây dựng nghị định có nội dung phức tạp, còn có ý kiến khác nhau, đơn vị lập đề nghị báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách để xin ý kiến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước. 3. Đối với các nghị định thuộc danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh không thực hiện quy trình lập đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 1, 2 Điều này, các đơn vị thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này. Điều 11. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định có đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh 1. Ngoài những nội dung theo quy định về lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định quy định tại Điều 7, 8 và Điều 10 Thông tư này, đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định có đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh, đơn vị lập đề nghị cần bổ sung những nội dung sau đây: a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ sung; b) Phân tích sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại các khoản 1, 3, 4 Điều 7 Luật Đầu tư; c) Căn cứ sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và đối tượng phải tuân thủ; d) Đánh giá tính hợp lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư; đ) Đánh giá tác động của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh doanh của các đối tượng phải tuân thủ. 2. Trong quá trình lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, đơn vị lập đề nghị trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách gửi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh. Mục 2. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG THÔNG TƯ Điều 12. Chương trình xây dựng thông tư 1. Chậm nhất ngày 01 tháng 11 hàng năm, Vụ Pháp chế có văn bản đề nghị các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước đề xuất xây dựng thông tư dự kiến ban hành trong năm tiếp theo. 2. Các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ lập đề nghị xây dựng thông tư của năm tiếp theo trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách cho ý kiến và gửi Vụ Pháp chế chậm nhất ngày 01 tháng 12 hàng năm. Nội dung đề nghị xây dựng thông tư cần nêu rõ: tên thông tư, sự cần thiết ban hành, căn cứ ban hành, đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh, nội dung cơ bản, đơn vị chủ trì soạn thảo, thời gian dự kiến ban hành và kế hoạch soạn thảo đối với từng văn bản. Kế hoạch soạn thảo văn bản phải dự kiến cụ thể theo tháng các thời điểm sau: xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có); hoàn thành việc xây dựng dự thảo thông tư; hoàn thành việc lấy ý kiến đối với dự thảo thông tư; gửi Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo thông tư; trình Thống đốc ký ban hành thông tư. 3. Vụ Pháp chế xem xét, tổng hợp đề nghị xây dựng thông tư của các đơn vị. Trường hợp cần làm rõ nội dung dự kiến xây dựng thông tư, Vụ Pháp chế trao đổi hoặc có văn bản đề nghị đơn vị giải trình hoặc tổ chức họp để thảo luận về đề nghị xây dựng thông tư của các đơn vị. 4. Chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm, Vụ Pháp chế dự thảo chương trình xây dựng thông tư trình Thống đốc ký ban hành. Trường hợp không thống nhất với đơn vị gửi đề nghị xây dựng thông tư về sự cần thiết ban hành, tên gọi hoặc tính khả thi của tiến độ xây dựng văn bản, Vụ Pháp chế không đưa vào hoặc điều chỉnh tại dự thảo chương trình xây dựng thông tư và báo cáo Thống đốc xem xét, quyết định. Trường hợp nhận thấy cần thiết ban hành thông tư để đáp ứng yêu cầu quản lý hoặc để phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn, Vụ Pháp chế phối hợp với các đơn vị liên quan chủ động đề xuất đưa vào chương trình xây dựng thông tư trình Thống đốc xem xét, quyết định. 5. Chương trình xây dựng thông tư sau khi được Thống đốc ký ban hành được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Điều 13. Điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư 1. Trường hợp bổ sung vào chương trình xây dựng thông tư, các đơn vị thực hiện theo quy trình đề nghị xây dựng thông tư quy định tại khoản 2, 3 Điều 12 Thông tư này. 2. Trường hợp đưa ra khỏi chương trình hoặc điều chỉnh thời điểm trình dự thảo thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách nêu rõ lý do, giải pháp khắc phục, kế hoạch soạn thảo văn bản phù hợp với thời điểm dự kiến trình dự thảo và có văn bản gửi Vụ Pháp chế sau khi có ý kiến phê duyệt của Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách. 3. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối mỗi quý hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Vụ Pháp chế xem xét, tổng hợp trình Thống đốc quyết định việc điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư. Trường hợp có ý kiến khác về đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư của các đơn vị, Vụ Pháp chế đề xuất Thống đốc xem xét, quyết định. 4. Quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư sau khi được Thống đốc ký ban hành được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Điều 14. Đề nghị xây dựng thông tư thuộc danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh Đối với các thông tư thuộc danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh không thực hiện quy trình lập đề nghị xây dựng thông tư theo quy định tại Điều 12, 13 Thông tư này, các đơn vị thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này. Mục 3. LẬP DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT, PHÁP LỆNH Điều 15. Lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo 1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày luật, pháp lệnh do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo được thông qua, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện rà soát, lập dự thảo danh mục văn bản quy định chi tiết theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 28 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , trong đó dự kiến phân công đơn vị chủ trì soạn thảo đối với trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo là Ngân hàng Nhà nước và gửi lấy ý kiến các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước. 2. Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia ý kiến. 3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua, Vụ Pháp chế nghiên cứu tiếp thu và hoàn thiện dự thảo danh mục văn bản quy định chi tiết trình Thống đốc ký gửi Bộ Tư pháp. 4. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng tổng hợp vào chương trình công tác của Ngân hàng Nhà nước và chương trình công tác Chính phủ; phối hợp với Vụ Pháp chế để đăng ký vào chương trình xây dựng thông tư của Ngân hàng Nhà nước (nếu có). Điều 16. Văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh không do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo Trường hợp quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh phân công Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết, Thống đốc giao đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết này. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng tổng hợp vào chương trình công tác của Ngân hàng Nhà nước, chương trình công tác Chính phủ; phối hợp với Vụ Pháp chế để đăng ký vào chương trình xây dựng thông tư của Ngân hàng Nhà nước (nếu có). Điều 17. Điều chỉnh thời điểm trình ban hành văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh 1. Trường hợp cần điều chỉnh thời điểm trình ban hành văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có văn bản đề nghị nêu rõ lý do, giải pháp, thời hạn thực hiện trình Thống đốc gửi Bộ Tư pháp. 2. Sau khi đề nghị điều chỉnh thời điểm trình ban hành văn bản quy định chi tiết được chấp thuận, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng tổng hợp vào chương trình công tác của Ngân hàng Nhà nước, chương trình công tác Chính phủ; phối hợp với Vụ Pháp chế để điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư của Ngân hàng Nhà nước (nếu có). Chương III SOẠN THẢO, BAN HÀNH, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Mục 1. SOẠN THẢO, BAN HÀNH LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Điều 18. Quy trình soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ 1. Trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo chủ động tiến hành việc soạn thảo dự án, dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định. 2. Việc soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Mục 2, 3, 4, 5, 6 Chương III, Điều 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, Mục 3 Chương V Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Mục 1, tiểu mục 1 Mục 2 Chương IV Nghị định số 34/2016/NĐ-CP . 3. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xin ý kiến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về nội dung dự thảo luật, pháp lệnh, về những nội dung phức tạp, còn có ý kiến khác nhau của dự thảo nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong quá trình soạn thảo. Mục 2. SOẠN THẢO, BAN HÀNH THÔNG TƯ Điều 19. Quy trình soạn thảo thông tư 1. Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đối với trường hợp soạn thảo thông tư quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 2. Xây dựng dự thảo thông tư. 3. Lấy ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia đối với dự thảo thông tư. 4. Thẩm định dự thảo thông tư. 5. Trình ký ban hành thông tư. Điều 20. Xây dựng dự thảo thông tư 1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan và trên cơ sở báo cáo đánh giá tác động chính sách (nếu có) để thực hiện: a) Xây dựng đề cương; b) Soạn thảo dự thảo thông tư; c) Dự thảo tờ trình, trong đó nêu rõ: sự cần thiết ban hành văn bản; mục đích, quan điểm chỉ đạo việc xây dựng dự thảo văn bản; quá trình xây dựng dự thảo văn bản; bố cục và nội dung cơ bản của dự thảo văn bản; những vấn đề xin ý kiến (nếu có); d) Bản thuyết minh các nội dung của dự thảo thông tư hoặc bản so sánh và thuyết minh những điểm khác nhau giữa dự thảo thông tư với văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế (trường hợp soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế). 2. Trong quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể huy động sự tham gia của viện nghiên cứu, hiệp hội, hội, các trường đại học, các chuyên gia, nhà khoa học, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 21. Lấy ý kiến đối với dự thảo thông tư 1. Sau khi hoàn thành dự thảo thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách duyệt nội dung và cho phép lấy ý kiến đối với dự thảo thông tư. 2. Lấy ý kiến các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước: a) Đơn vị chủ trì soạn thảo có văn bản gửi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến nội dung dự thảo thông tư. Đơn vị chủ trì soạn thảo có thể nêu những vấn đề cần lấy ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị; b)3 Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia ý kiến. Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý của Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể đưa ra thời hạn lấy ý kiến ngắn hơn thời hạn nêu trên, nhưng tối thiểu phải là 03 ngày làm việc. Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời theo thời hạn ghi trên công văn gửi lấy ý kiến; c) Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Thống đốc về việc không tham gia hoặc chậm tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị; d)4 (được bãi bỏ) 3. Lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan: a) Đơn vị chủ trì soạn thảo đề xuất với Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách danh sách các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (ngoài tổ chức quy định tại điểm b khoản này) để gửi lấy ý kiến về nội dung dự thảo. Thời hạn lấy ý kiến phải ghi cụ thể tại văn bản gửi lấy ý kiến và bảo đảm để đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan có đủ thời gian nghiên cứu, tham gia ý kiến đối với dự thảo; b) Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo thông tư đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; gửi dự thảo thông tư liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến; c) Đơn vị chủ trì soạn thảo đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. 4. Trường hợp dự thảo thông tư có những nội dung thay đổi cơ bản so với dự thảo đã gửi lấy ý kiến hoặc nếu thấy cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo lấy ý kiến lại của các đơn vị thuộc Ngân hàng nhà nước có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản để bảo đảm tính khả thi của văn bản. Trong quá trình tham gia góp ý, thẩm định dự thảo văn bản, Vụ Pháp chế có thể đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo lấy ý kiến lại của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong trường hợp dự thảo văn bản có những nội dung thay đổi cơ bản so với dự thảo đã gửi lấy ý kiến. 5. Trường hợp cấp bách, xét thấy việc lấy ý kiến tham gia theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này không đáp ứng yêu cầu về tiến độ thì đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách xem xét, quyết định việc tổ chức lấy ý kiến đồng thời các đơn vị có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức khác có liên quan hoặc tổ chức cuộc họp để lấy ý kiến tham gia trực tiếp. Điều 22. Xin ý kiến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Trong trường hợp dự thảo thông tư có nội dung phức tạp, còn có nhiều ý kiến khác nhau, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách để xin ý kiến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước. Điều 23. Tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia 1. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến, chỉnh lý dự thảo thông tư. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể. Việc tiếp thu ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến. 2. Đối với những vấn đề phức tạp có ý kiến khác nhau, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo. 3. Sau khi tiếp thu ý kiến tham gia và chỉnh lý lại dự thảo văn bản, nếu xét thấy cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo tiếp tục lấy ý kiến tham gia của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 24. Thẩm định dự thảo thông tư 1. Sau khi chỉnh lý dự thảo thông tư theo ý kiến tham gia của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, ý kiến chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước (nếu có), đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo thông tư đến Vụ Pháp chế để thẩm định. 2. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm: a) Công văn đề nghị thẩm định; b) Dự thảo tờ trình theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Thông tư này; c) Dự thảo thông tư sau khi tiếp thu ý kiến của đơn vị, tổ chức, cá nhân; d) Bản tổng hợp ý kiến, giải trình việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến của đơn vị, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; đ) Bản thuyết minh các nội dung của dự thảo thông tư hoặc bản so sánh và thuyết minh những điểm khác nhau giữa dự thảo thông tư với văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế (trường hợp soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế); e) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này (nếu có); bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có); g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có). 3. Vụ Pháp chế tổ chức thẩm định dự thảo Thông tư theo một trong các hình thức sau đây: a) Thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định: Đối với các dự thảo thông tư có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế trình Thống đốc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; b) Vụ Pháp chế tự thẩm định. Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức cuộc họp với thành phần bao gồm đại diện Vụ Pháp chế, đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, đại diện một số đơn vị có liên quan để phục vụ cho việc thẩm định dự thảo thông tư. 4. Trường hợp cần làm rõ nội dung dự thảo thông tư, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo hoặc đề nghị giải trình rõ quy định tại dự thảo. 5. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 6. Thời hạn thẩm định: Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định, Vụ Pháp chế có văn bản thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo. Trường hợp cấp bách, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định. 7. Sau khi nhận được văn bản thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo thông tư và có văn bản gửi Vụ Pháp chế nêu rõ việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định kèm theo dự thảo thông tư đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định. Trường hợp có những nội dung phức tạp, đơn vị chủ trì soạn thảo xem xét, quyết định việc báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách trước khi gửi văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định đến Vụ Pháp chế. 8. Sau khi nhận được văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định, Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để hoàn thiện dự thảo thông tư. Trường hợp nhất trí với nội dung dự thảo thông tư, Vụ Pháp chế đóng dấu thẩm định vào dự thảo thông tư để đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thống đốc. Trường hợp cần tiếp tục làm rõ nội dung dự thảo thông tư, Vụ Pháp chế trao đổi trực tiếp hoặc mời đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo cùng họp để thống nhất về nội dung dự thảo thông tư trước khi đóng dấu thẩm định. 9. Sau khi phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để hoàn thiện dự thảo, trường hợp còn có ý kiến khác, Vụ Pháp chế có văn bản bảo lưu ý kiến gửi đơn vị chủ trì soạn thảo. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách xem xét, quyết định. Vụ Pháp chế đóng dấu thẩm định theo chỉ đạo của Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách. Trường hợp thấy cần làm rõ ý kiến bảo lưu, Vụ Pháp chế có tờ trình báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách và đóng dấu thẩm định sau khi có ý kiến chỉ đạo của Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách. 10. Dự thảo thông tư do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo không thực hiện quy trình thẩm định quy định tại Điều này, trừ quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 5 Điều này. Vụ Pháp chế đóng dấu thẩm định thông tư trước khi trình Thống đốc ký ban hành. Điều 25. Trình ký ban hành thông tư 1. Đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thống đốc ký ban hành thông tư. Hồ sơ trình ký ban hành thông tư gồm: a) Tờ trình Thống đốc theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Thông tư này; b) Dự thảo thông tư đã được Vụ Pháp chế đóng dấu thẩm định; c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo thông tư; d) Văn bản thẩm định; văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; đ) Văn bản bảo lưu ý kiến của Vụ Pháp chế (nếu có); e) Báo cáo đánh giá tác động, bản đánh giá thủ tục hành chính, báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có); g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có). 2. Thống đốc hoặc Phó Thống đốc được phân công xem xét, ký ban hành thông tư. Điều 26. Phát hành thông tư 1. Sau khi thông tư được ký ban hành, Văn phòng có trách nhiệm vào số thông tư; đóng dấu; nhân bản; lưu giữ; gửi văn bản cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này và gửi trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo. 2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng, Vụ Pháp chế bản điện tử của thông tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử; gửi Văn phòng thông cáo báo chí về việc ban hành thông tư; phối hợp với Văn phòng để đảm bảo việc in ấn, phát hành thông tư được kịp thời, chính xác. Điều 27. Đăng Công báo, gửi, đưa tin về việc ban hành thông tư 1. Việc đăng Công báo, gửi, đưa tin thông tư thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn và các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành văn bản, Văn phòng có trách nhiệm: a) Gửi bản chính của văn bản kèm theo bản điện tử đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo theo quy định về đăng Công báo và để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; b) Gửi văn bản đến các cơ quan, đơn vị có liên quan ghi tại phần “nơi nhận” của thông tư; c) Phối hợp với đơn vị có liên quan đăng thông tư, thông cáo báo chí về việc ban hành thông tư trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. 3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đăng tải toàn văn thông tư trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. 4. Sau khi ban hành, thông tư được phổ biến đến các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với những thông tư có phạm vi điều chỉnh rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực công tác, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến tới các đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện. Mục 3. HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Điều 28. Hợp nhất nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo 1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế bản điện tử của văn bản sửa đổi, bổ sung và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản điện tử của văn bản sửa đổi, bổ sung, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện việc hợp nhất văn bản và trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc ký xác thực văn bản hợp nhất. 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Thống đốc hoặc Phó Thống đốc ký xác thực văn bản hợp nhất, Văn phòng có trách nhiệm gửi bản chính của văn bản hợp nhất kèm theo bản điện tử đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ. Điều 29. Hợp nhất thông tư, thông tư liên tịch do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo 1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Thống đốc ký ban hành thông tư, thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế bản điện tử của thông tư, thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản điện tử của Thông tư, Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện việc hợp nhất văn bản và trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc ký xác thực văn bản hợp nhất. 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Thống đốc hoặc Phó Thống đốc ký xác thực văn bản hợp nhất, Văn phòng có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất để đăng Công báo và phối hợp với đơn vị có liên quan thực hiện đăng tải văn bản hợp nhất trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Điều 30. Kỹ thuật hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật Kỹ thuật hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 31. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương X Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước về việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước căn cứ nhiệm vụ soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được giao có trách nhiệm đề xuất, phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán, Cục Quản trị để bố trí kinh phí và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 3. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật lập dự toán chi tiết kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gửi Vụ Pháp chế thẩm định về sự phù hợp của dự toán với mức độ phức tạp, phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản. Điều 32. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước 1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm: a) Tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn và quy định tại Thông tư này; b) Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản, kịp thời báo cáo Thống đốc, Phó Thống đốc phụ trách về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng văn bản; c) Chậm nhất ngày 23 hàng tháng hoặc theo yêu cầu đột xuất của Vụ Pháp chế, Văn phòng, các đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế, Văn phòng báo cáo tình hình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (bằng bản giấy và bản điện tử). Trường hợp tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị bị chậm thì báo cáo phải nêu rõ nguyên nhân và giải pháp khắc phục. 2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm: a) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước; b) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đúng tiến độ; báo cáo Thống đốc những vấn đề phát sinh trong quá trình theo dõi, đôn đốc việc triển khai xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị; c) Chậm nhất ngày 05 tháng đầu mỗi quý, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, trình Thống đốc báo cáo về tình hình thực hiện chương trình xây dựng thông tư của Ngân hàng Nhà nước của quý trước; d) Chậm nhất ngày 25 hàng tháng, Vụ Pháp chế có trách nhiệm cập nhật thông tin điện tử tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết gửi Bộ Tư pháp; đ) Chậm nhất ngày 05 tháng đầu mỗi quý, Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết gửi Bộ Tư pháp. 3. Văn phòng có trách nhiệm: Báo cáo về tình hình, tiến độ xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng dự thảo nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định về chế độ báo cáo thực hiện các đề án trong chương trình công tác của Chính phủ. Điều 33. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016 và thay thế Thông tư số 30/2013/TT-NHNN ngày 09/12/2013 của Thống đốc quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 34. Tổ chức thực hiện5 Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Nguyễn Đồng Tiến 1 Thông tư số 16/2017/TT-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có căn cứ ban hành như sau: “ Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.” 2 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 16/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. 3 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 16/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. 4 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 16/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. 5 Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 16/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018 quy định như sau: “Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. Điều 4. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.”
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "17/11/2017", "sign_number": "11/VBHN-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Văn bản hợp nhất" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1329-2006-QD-UBND-Thuc-hanh-tiet-kiem-chong-lang-phi-tinh-Thai-Nguyen-153337.aspx
Quyết định 1329/2006/QĐ-UBND Thực hành tiết kiệm chống lãng phí tỉnh Thái Nguyên
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1329/2006/QĐ-UBND Thái Nguyên, ngày 29 tháng 6 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Căn cứ Điều 1, Điều 2 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND. Theo báo cáo, đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 584/2006/CV-STC ngày 05/6/2006 về việc Đề nghị ban hành Quyết định về Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh Thái Nguyên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với nội dung cụ thể như sau: (có chương trình chi tiết kèm theo) Điều 2. Căn cứ nội dung phê duyệt tại Điều 1. Sở Tài chính phối hợp cùng các ngành liên quan hướng dẫn các Sở; Ban; Ngành; Các cơ quan, đoàn thể vµ UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện. Điều 3. Các đ/c: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc các Sở, ngành của tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên có trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ký./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ - Bộ Tài chính (Thay BC) - TT. Tỉnh uỷ Thái Nguyên - Bộ Tư pháp: để kiểm tra - Đoàn ĐBQH tỉnh TN (để giám sát TH) - TT. HĐND tỉnh TN - Như điều 3: để TH - Các đ/c: CT, PCT UBND tỉnh (để chỉ đạo, Ktra và TH) - Đài PTTH, Báo TN: để đưa tin, tuyên truyền. - Lưu: VP-KTTH - TH - Phòng TVụ A Bình - A. Nhâm - A Cảnh - Chị Hoa (MH04/80b) TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Nguyên Văn Kim CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ VIỆC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG. ( Ban hành kèm theo Quyết định số: 1329 /2006/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên) A- Mục tiêu và yêu cầu của chương trình I- Mục tiêu: - Triển khai có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở địa phương. - Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của địa phương cho phát triển kinh tế - xã hội. - Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Làm căn cứ cho các cấp, các ngành xây dựng chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức ở địa phương. II- Yêu cầu: - Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương để thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. - Rà soát lại các quy định, định mức, cơ chế, chính sách, chế độ của địa phương đã ban hành để điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn của Trung ương. - Cụ thể hoá nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006 ở mỗi cấp, mỗi ngành, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. B- Nội dung của chương trình hành động I- Ban hành đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Các Sở, Ban , Ngành, các cơ quan thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có kế hoạch bổ sung, sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, ban hành; loại bỏ các văn bản quy định không phù hợp với yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định không chặt chẽ gây lãng phí ngân sách nhà nước, tài sản, lao động, thời gian lao động, đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác. II- Tổ chức học tập nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí: 1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với các Đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm tổ chức học tập quán triệt Luật thực hành tiết kiệm chống lăng phí, chương trình hành động của Chính phủ, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch hành động của ngành, cấp, đơn vị đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý, nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những việc làm, hành động cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Sở Tư pháp phối hợp với sở Tài chính có kế hoạch tổ chức hội nghị hướng dẫn và triển khai đợt học tập, nghiên cứu quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở địa phương. 2. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan báo trí địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nêu gương người tốt việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kịp thời phê phán các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. III- Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Các ngành, các cấp thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện rà soát lại các quan đinh, định mức, cơ chế chính sách tiêu chuẩn chế độ của địa phương đã ban hành trong các lĩnh vực, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực quản lý sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng trụ sở làm việc, xe công phục vụ công tác, công trình phúc lợi công cộng và tài sản khác; khai thác quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên để điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn của Trung ương; Lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế-kỹ thuật còn thiếu hoặc không còn phù hợp báo cáo về sở Tài chính, các sở chuyên ngành để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên ban hành. Việc sửa đổi bổ sung định mức tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế kỹ thuật trong các lĩnh vực phải đảm bảo yêu cầu thực tế và khả năng của ngân sách trong từng thời kỳ làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các hành vi vi phạm; quản lý nghiêm ngặt các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành. IV- Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao; công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; định kỳ ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. V- Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Các cấp, các ngành đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Năm 2006 công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí tập trung vào 7 lĩnh vực sau: a) Quản lý, sử dụng đất đai, b) Các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng, d) Các Chương trình mục tiêu Quốc gia, đ) Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài, h) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, i) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào tháng 12 năm 2006. Các ngành, các cấp trong tỉnh chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán những năm qua; Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý hành vi vi phạm đó. VI- Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm , chống lãng phí trong các lĩnh vực: 1- Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước: Trong quản lý sử dụng ngân sách nhà nước, các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải: - Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm xây dựng biện pháp tiết kiệm từng khoản chi, loại chi cụ thể, công khai hoá và thực hiện tốt các biện pháp đó; có trách nhiệm giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính mới để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, phải chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo quy định của Chính Phủ; đồng thời , mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá đối với các lĩnh vực sự nghiệp; - Tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các đơn vị sử dụng ngân sách cho học tập kinh nghiệm các tỉnh phía nam phải được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh bằng văn bản và thực hiện nghiêm chế độ hội nghị, chế độ công tác phí quy định. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi thưởng, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định. - Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt; ưu tiên bố trí vốn cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa học mới, khuyến khích tạo điều kiện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ, thiết bị; không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ thiếu thủ tục, kém hiệu quả. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ khác có hiệu quả. Thu hồi nộp ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định. Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Riêng đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thì thực hiện theo cơ chế khoán kinh phí đối với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. - Thực hiện đấu thầu, đấu giá trong đầu tư, trong mua sắm vật tư hàng hoá, trang thiết bị, phương tiện... theo đúng quy định pháp luật; Tổ chức đấu thầu rộng rãi theo quy định, không chỉ thầu, đấu thầu hạn chế những gói thầu không đủ điều kiện quy định; người quyết định sai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. - Năm 2006 tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: +Thực hiện và hoàn thành việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo khớp đúng với dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết, thực hiện điều chỉnh , cắt giảm dự toán của đơn vị đối với những khoản ngân sách chưa phân bổ. Việc bổ sung dự toán ngân sách ngoài dự toán được giao phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. + Trong quý II/2006 hoàn chỉnh việc xây dựng định mức phân bổ ngân sách năm 2007, bổ sung, sửa đổi phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách nhà nước ở địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt kỳ họp giữa năm, + Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của Chính Phủ. Thực hiện Nghị quyết lần thứ 2 của Ban chấp hành Tỉnh uỷ (khoá XVII) về việc khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đến 100% các cơ quan Đảng, đoàn thể trong tỉnh. + Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong sử dụng các nguồn kinh phí, đặc biệt là trong mua sắm, sửa chữa, xây dựng. Đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm chi phí xăng dầu, tiết kiệm điện, tiết kiệm chi phí hành chính khác có thể tiết kiệm được, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đến hết quí III/2006 phải hoàn thành việc rà soát, bố trí, sắp xếp lại số phương tiện đi lại hiện có theo đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định, đề xuất điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, đồng thời gửi báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính. 2- Quản lý đầu tư xây dựng: - Tất cả các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải đảm bảo yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu trong quá trình đầu tư. - Thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình chỉ dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ nguồn vốn hoặc không có hiệu quả đầu tư, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Luật Đầu tư xây dựng, Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phân bổ vốn đầu tư năm 2006 bảo đảm tập trung, tránh dàn trải và đúng thời gian qui định của pháp luật. Bố trí vốn đầu tư năm 2006 của tỉnh phải đảm bảo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau: + Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành và được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã tạm ứng thực hiện những năm trước. + Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án cấp bách phòng chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường, + Bố trí vốn cho các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới thật sự cần thiết, bức xúc, có hiệu quả khi có đủ điều kiện thủ tục đầu tư. - Các Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã rà soát sắp xếp lại các Ban quản lý dự án đầu tư theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực chuyên môn theo quy định của Luật Xây dựng; Đề cao trách nhiệm của Chủ đầu tư, ban quản lý dự án và cán bộ tư vấn giám sát trong việc giám sát chất lượng, khối lượng công trình; kiên quyết xử lý các sai phạm, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí trong quá trình đầu tư xây dựng. - Sở Xây dựng chủ trì phối hợp các ngành liên quan đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính Phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; quy định về tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, chống lãng phí, - Các sở xây dưng cơ bản chuyên ngành tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế- kỹ thuật trong xây dựng, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng ngay từ khâu lập dự án đầu tư đến các khâu thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế-dự toán và tổ chức xây dựng công trình. Nâng cao chất lượng thẩm định của cơ quan chuyên môn, các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn xây dựng (thẩm định dự án, thẩm định thiết kế-dự toán, thẩm định hồ sơ thầu, thẩm định quyết toán công trình hoàn thành...) chống thất thoát, lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. - Các chủ đầu tư dự án thực hiện nghiêm Luật Đấu thầu trong xây dựng, mua sắm tài sản theo quy định, Luật Đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư xây dựng; Thực hiện đấu thầu rộng rãi, công khai; những dự án thuộc đối tượng đấu thầu rộng rãi kiên quyết không được đấu thầu hạn chế. 3- Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ: - Các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công thực hiện việc kiểm tra rà soát diện tích đất đai , trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định để đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo tiêu chuẩn, diện tích đã có, thu hồi diện tích diện tích tru sở sử dụng không đúng mục đích để điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu. - Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tiếp tục kiểm tra sử dụng đất của các doanh nghiệp, kiên quyết thu hồi diện tích đất không sử dụng, sử dụng sai mục đích, vi phạm các quy định của Nhà nước, vi phạm Luật đất đai. 4- Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên: Các cơ quan được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên như đất, nước, rừng, khoáng sản để đề ra các giải pháp thực hànhh tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác, vận chuyển lâm sản, quặng nhằm đưa công tác quản lý, khai thác đúng theo kế hoạch, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. 5- Đào tạo, quản lý sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước: Sở nội vụ có quy định, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động; Tổ chức việc thanh tra công chức trong thi hành công vụ, phát hiện và xử lý nghiêm cán bộ, công chức gây nhũng nhiễu, phiền hà, đòi hối lộ. Năm 2006, các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động. Phát động phong trào: " Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả " trong cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc. 6- Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại các công ty nhà nước: Các Công ty nhà nước căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước, xây dựng và ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao, Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các công ty nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí, vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên, Giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện Chủ sở hữu tại công ty nhà nước trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định. 7- Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công phải: - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. -Triển khai cuộc vân động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các tổ dân phố, thôn, xóm, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức. -Năm 2006, triển khai quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết định số:308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ; các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt và tạo dư luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội. C- Tổ chức thực hiện 1- Phân công các đơn vị giúp UBND tỉnh triển khai các nội dung của Chương trình hành động Thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí ở địa phương như sau: 1.1- Sở Tài chính: Là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; hàng năm tổng hợp kết quả báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành một số văn bản sau: - Triển khai thực hiện Nghị định của Chính Phủ về: Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thực hiện quy định về tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu; Quy định về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị của Công ty nhà nước; Quy định về thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính đối với tất cả các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước và nhà nước nắm cổ phần chi phối; Quy định về đấu thầu dịch vụ do nhà nước đặt hàng... - Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định: + Xây dựng định mức phân bổ ngân sách, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ điều tiết các nguồn thu ngân sách ở địa phương + Quy định về căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 theo hướng không tổng hợp vào dự toán chi ngân sách các khoản chi thường xuyên chưa rõ nhiệm vụ, các dự án đầu tư ngoài qui hoạch chưa được phê duyệt. + Hướng dẫn thực hiện phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho thời kỳ ổn định ngân sách mới. + Triển khai thực hiện đổi mới cơ chế trang bị, sử dụng phương tiện đi lại ở một số cơ quan thuộc tỉnh theo kế hoạch của Bộ Tài chính; tham mưu bố trí sắp xếp lại nhà đất trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước đối với những nơi dư thừa diện tích, điều chuyển xe công từ nơi thừa sang nơi thiếu. - Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện ở địa phương để báo cáo Bộ Tài chính và Chính phủ theo đúng quy định (trước ngày 15/9 hàng năm) 1.2- Sở Kế hoạch- Đầu tư: Chủ trì phối hợp tham gia xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh văn bản sau: - Ban hành nguyên tắc, định mức phân bổ ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng trong thời kỳ ổn định ngân sách mới. - Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước theo Luật Doanh nghiệp mới để thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về đầu tư xây dựng cơ bản, về đấu thầu phù hợp với Luật đầu tư, Luật đấu thầu theo yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí; - Hoàn thiện cơ chế quản lý chương trình mục tiêu Quốc gia, thực hiện thống nhất trên địa bàn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành. 1.3- Sở Nội Vụ: Chủ trì phối hợp tham gia xây dựng văn bản: - Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức; trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Quy định về tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập. - Xây dựng đề án nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. 1.4- Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp cùng các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng. Chủ trì, phối hợp với sở chuyên ngành, xây dựng đơn giá, định mức theo phân cấp và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định một số nội dung: - Quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản. - Qui định về tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình của địa phương. - Phối hợp với sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công xây dựng đơn giá xây dựng cơ bản mới thay đơn giá 1082; trong đó xác định giá đến từng xã trong tỉnh trình Uỷ ban nhân dỉnh quyết định. 1.5- Sở Tài nguyên & Môi trường: - Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân thực hiện tái chế, tái sử dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng có thể tái tạo được để thực hành tiết kiệm, bảo vệ môi trường sinh thái. - Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên, thiên nhiên, đất đai, khoáng sản... 1.6- Sở Công nghiệp: - Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định về Chương trình thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn. 1.7- Sở Văn hoá thông tin: - Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, tiêu dùng của nhân dân. - Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số: 308/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. 1.8- Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với sở Tài chính tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai học tập, nghiên cứu Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản liên quan đến cán bộ chủ chốt cấp tỉnh và cấp huyện, thời gian vào quý III năm 2006. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 1.9- Thanh tra Nhà nước tỉnh: Chủ trì và hướng dẫn thanh tra chuyên ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật của các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp, các cấp trong việc thực hiện pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 2- Về thời gian thực hiện: Từ quí II năm 2006 đến hết quí IV năm 2006 phải cơ bản hoàn thành việc ban hành đồng bộ các văn bản trên, tạo sự chuyển biến tích cực ngay trong năm 2006 và các năm tiếp theo (Trừ một số văn bản sẽ hoàn thành vào năm 2007 theo chương trình của Chính phủ). 3- Căn cứ chương trình hành động này, Giám đốc các sở, ban, ngành, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh xây dựng chương trình hành động cụ thể của cấp mình, ngành mình đồng thời tổ chức thực hiện nghiêm túc đạt hiệu quả đề ra. Trong chương trình hành động của mỗi cấp, mỗi ngành, bên cạnh việc triển khai tốt chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo quyết liệt, quy định thời gian thực hiện và hoàn thành, phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc tạo chuyển biến ngay trong năm 2006 4- Các cơ quan thông tấn, báo chí, đài phát thanh truyền hình ở địa phương, cơ quan văn hoá thông tin thực hiện việc thông tin, tuyên truyền Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kịp thời phát hiện nêu gương người tốt việc tốt và phê phán việc làm chưa tốt trong thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Định kỳ sáu tháng và kết thúc năm các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị kiểm điểm kết quả thực hiện báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh và sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ. Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ công khai các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt và chưa tốt, có hình thức khen thưởng và xử lý các trường hợp vị phạm
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên", "promulgation_date": "29/06/2006", "sign_number": "1329/2006/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Kim", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-597-QD-UBND-2024-thu-tuc-hanh-chinh-khoa-hoc-cong-nghe-So-Khoa-hoc-Thai-Nguyen-604687.aspx
Quyết định 597/QĐ-UBND 2024 thủ tục hành chính khoa học công nghệ Sở Khoa học Thái Nguyên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 597/QĐ-UBND Thái Nguyên, ngày 28 tháng 3 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THÁI NGUYÊN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 405/QĐ-BKHCN ngày 19/3/2024 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 14/TTr-KHCN ngày 22/3/2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên (có Phụ lục I kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2024. Quyết định này bãi bỏ 01 thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ (số thứ tự 18 Mục I) được ban hành tại Quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày 02/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2021 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên (có Phụ lục II kèm theo). Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Khoa học và Công nghệ; - Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Sở Thông tin và Truyền thông; - Lãnh đạo VP UBND tỉnh; - Trung tâm Thông tin tỉnh; - Lưu: VT, HCC. Thaont.3/2024. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Quang Tiến PHỤ LỤC I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THÁI NGUYÊN (Kèm theo Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên) STT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý Cơ chế giải quyết TTHC 1 Thủ tục đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam Trong 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định - Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên Địa chỉ: Số 17, đường Đội Cấn, phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Không 1. Luật thi đua khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15/6/2022 2. Nghị định số 18/2024/NĐ-CP ngày 21/02/2024 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ. Một cửa liên thông PHỤ LỤC II DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH BỊ BÃI BỎ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Kèm theo Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên) STT Tên thủ tục hành chính 1 Thủ tục đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên", "promulgation_date": "28/03/2024", "sign_number": "597/QĐ-UBND", "signer": "Lê Quang Tiến", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-83-2011-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-129323.aspx
Nghị định 83/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 83/2011/NĐ-CP Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2011 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, NGHỊ ĐỊNH: Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động viễn thông, bao gồm đầu tư, kinh doanh viễn thông; viễn thông công ích; quản lý viễn thông; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông. 2. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực viễn thông không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt. Điều 2. Nguyên tắc xử phạt Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. Điều 3. Thời hiệu xử phạt 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. 2. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án vi phạm trong lĩnh vực viễn thông ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt vi phạm hành chính; trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 03 tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm. 3. Quá thời hạn nêu tại các khoản 1 và 2 Điều này thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này. 4. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này nếu tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. Điều 4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông và các biện pháp khắc phục hậu quả 1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: a) Cảnh cáo; b) Phạt tiền. 2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn các loại giấy phép; b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. 3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện có liên quan tới vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông. c) Buộc tiêu hủy vật phẩm hoặc xóa bỏ nội dung thông tin điện tử trên mạng viễn thông có nội dung độc hại, gây hại cho tinh thần, sức khỏe con người, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục; d) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả kinh phí thu sai hoặc thu hồi tang vật, phương tiện đã bị tẩu tán; đ) Buộc chấm dứt cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ viễn thông; e) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông. 4. Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể. Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ VIỄN THÔNG, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VIỄN THÔNG Điều 5. Vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông và điểm giao dịch được ủy quyền 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông hoặc điểm giao dịch được ủy quyền để cung cấp dịch vụ; b) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian theo quy định của chính quyền địa phương; c) Làm đại lý dịch vụ viễn thông hoặc điểm giao dịch được ủy quyền nhưng không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của đại lý dịch vụ viễn thông hoặc điểm giao dịch được ủy quyền. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho người sử dụng hoặc bán lại dịch vụ viễn thông; b) Không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm quy định Điều 12 Luật Viễn thông. Điều 6. Vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông 1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng, cho thuê, cho mượn thiết bị đầu cuối thuê bao, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đưa sang biên giới nhằm mục đích chuyển lưu lượng điện thoại quốc tế về Việt Nam; b) Sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông được quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 12 Luật Viễn thông. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 7. Vi phạm các quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh nghiệp; b) Không xây dựng kế hoạch cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định; c) Không thực hiện đúng thời hạn cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Nắm cổ phần chi phối không đúng quy định đối với doanh nghiệp thuộc Danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối; b) Đồng thời sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần trong hai hay nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định. Điều 8. Vi phạm quy định về cam kết đầu tư Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cam kết đầu tư. Điều 9. Vi phạm các quy định về cạnh tranh 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu thực hiện một trong các hành vi sau: a) Không thực hiện thống kê hoặc kế toán riêng đối với dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế; b) Không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu hoặc thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ. 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu để cản trở việc xâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Thực hiện kiến nghị miễn trừ theo quy định của Luật Cạnh tranh nhưng không được chấp nhận trước bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông; b) Không thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trước khi tiến hành tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% trở lên trên thị trường dịch vụ liên quan. 4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng thông tin của doanh nghiệp khác để cạnh tranh không lành mạnh; b) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh. MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH Điều 10. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ loại hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định; b) Không thể hiện kinh phí hoặc nội dung hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước theo quy định. 2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Áp dụng vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích không đúng quy định; b) Không chấp hành nghĩa vụ về xây dựng, trình duyệt, điều chỉnh kế hoạch về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ định; c) Không thực hiện dự án đầu tư xây dựng về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ định thầu. d) Chậm đóng góp tài chính cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Thực hiện đóng góp vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng quy định; b) Sử dụng vốn được hỗ trợ để thực hiện chính sách dịch vụ viễn thông công ích sai mục đích. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi kinh phí đã chi sai đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này. Điều 11. Vi phạm các quy định về áp dụng chính sách viễn thông công ích 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng chính sách viễn thông công ích không đúng đối tượng. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp; b) Thực hiện chính sách viễn thông công ích không đúng quy định. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả kinh phí đã áp dụng sai đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ THIẾT LẬP MẠNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Điều 12. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các số máy dịch vụ viễn thông khẩn cấp, dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hỏng hoặc sử dụng không đúng mục đích các buồng điện thoại công cộng. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ; b) Áp dụng hợp đồng mẫu khi chưa được chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông đối với dịch vụ viễn thông thuộc danh mục phải có hợp đồng mẫu; c) Không áp dụng hợp đồng mẫu thống nhất trong toàn doanh nghiệp đối với dịch vụ viễn thông thuộc danh mục phải có hợp đồng mẫu. 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không đăng ký hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông mẫu đối với dịch vụ viễn thông thuộc danh mục phải có hợp đồng mẫu; b) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong giấy phép; c) Không thực hiện đúng quy định về bán lại dịch vụ viễn thông; d) Cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản hoặc dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khi chưa được sự đồng ý của thuê bao viễn thông; yêu cầu người sử dụng xác nhận bằng thiết bị đầu cuối thuê bao, thiết bị đầu cuối đồng ý hoặc không đồng ý sử dụng dịch vụ viễn thông cơ bản hoặc dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng. 5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam không thông qua hợp đồng kinh doanh hoặc thỏa thuận thương mại với doanh nghiệp Việt Nam đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế. 6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt thiết bị viễn thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào. 7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại khoản 6 Điều này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này; b) Buộc thu hồi lợi nhuận do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 và khoản 5 Điều này. Điều 13. Vi phạm quy định về không chấm dứt cung cấp dịch vụ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục cung cấp dịch vụ viễn thông khi đã có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông. Điều 14. Vi phạm các quy định về ngừng kinh doanh dịch vụ 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông khi thông báo cho người sử dụng và các bên có liên quan hoặc công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa đủ 30 ngày; b) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng không thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan hoặc không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo, công bố thông tin không đủ theo yêu cầu; c) Ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông khi gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chưa đủ thời hạn 60 ngày; d) Không gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đã được cấp phép. 2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện một trong các hành vi sau: a) Ngừng kinh doanh dịch vụ không trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án tổ chức lại doanh nghiệp để bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ cho người sử dụng; b) Ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông khi chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản. Điều 15. Vi phạm các quy định về liên lạc nghiệp vụ 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng chế độ liên lạc nghiệp vụ không đúng đối tượng. 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không quy định chi tiết đối tượng, phạm vi, mức sử dụng hoặc không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp. Điều 16. Vi phạm các quy định về dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không trợ giúp tra cứu đối với số máy điện thoại cố định của các doanh nghiệp viễn thông có đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng; b) Không thiết lập phương thức trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định theo quy định; c) Không triển khai hoặc triển khai không đúng hệ thống cung cấp dịch vụ 116 dự phòng; d) Vẫn đưa thông tin về tên hoặc địa chỉ hoặc các thông tin liên quan khác vào Danh bạ điện thoại công cộng khi thuê bao đã từ chối đăng ký thông tin. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không đảm bảo đủ dung lượng hoặc không đảm bảo đúng thời gian khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116; b) Cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không đảm bảo thời gian cơ sở dữ liệu dịch vụ 116; c) Không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116; d) Không cung cấp cơ sở dữ liệu về thuê bao điện thoại cố định bao gồm các thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại và các thông tin liên quan khác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116. 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp miễn phí cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định Danh bạ điện thoại công cộng. Điều 17. Vi phạm các quy định về dịch vụ viễn thông khẩn cấp và báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 18. Vi phạm các quy định về đổi số thuê bao viễn thông 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông; b) Không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông; c) Không báo cáo Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi đổi số thuê bao viễn thông. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đổi số thuê bao viễn thông không đúng với hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông hoặc không đúng với văn bản chấp thuận của Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông. 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đổi số thuê bao viễn thông khi chưa có văn bản chấp thuận của Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông; b) Không triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông. Điều 19. Vi phạm các quy định về đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin không chính xác khi giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông; b) Không đăng ký thay đổi thông tin khi thay đổi chủ thuê bao. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Chấp nhận giấy tờ không đúng quy định khi tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao; b) Bán SIM thuê bao hoặc thiết bị đầu cuối loại không dùng SIM đã được đăng ký thông tin thuê bao của người khác. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao khi không được ủy quyền theo quy định; b) Không đáp ứng các điều kiện theo quy định đối với điểm đăng ký thông tin thuê bao; c) Chủ điểm giao dịch không thực hiện đúng quy trình tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao; d) Không báo cáo với doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao; đ) Không kiểm tra, cập nhật hoặc không chuyển chính xác cho doanh nghiệp các thông tin thuê bao đã đăng ký tại điểm giao dịch của mình; e) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin thuê bao theo quy định với số lượng dưới 100 thuê bao; g) Mua bán, trao đổi hoặc sử dụng thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao, đăng ký thông tin thuê bao mà không cần phải bẻ SIM. 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Thực hiện ủy quyền việc tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao không đúng quy định; b) Không tập huấn, đào tạo về quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao cho điểm đăng ký thông tin thuê bao; c) Không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với chủ thuê bao cung cấp thông tin không chính xác trong trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện; d) Không cung cấp thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; đ) Không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với chủ thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; e) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin thuê bao theo quy định với số lượng từ 100 thuê bao đến dưới 300 thuê bao; g) Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; h) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không thực hiện đúng quy định việc đăng ký, lưu giữ hoặc không sử dụng thông tin thuê bao. 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Chấp nhận thông tin thuê bao do chủ điểm giao dịch không được ủy quyền cung cấp; b) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin thuê bao theo quy định với số lượng từ 300 thuê bao đến dưới 500 thuê bao. 6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu để thu thập, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao theo quy định; b) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin thuê bao theo quy định với số lượng từ 500 thuê bao trở lên. 7. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính, ngoại trừ giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (tang vật là SIM thì tịch thu cả tài khoản có trong SIM) đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm c, g khoản 3 của Điều này; b) Tịch thu số tiền có được do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm e khoản 3, điểm e, g, h khoản 4, điểm b khoản 5 và khoản 6 của Điều này. Điều 20. Vi phạm các quy định về lập hóa đơn và thanh toán giá cước 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn thanh toán giá cước dịch vụ viễn thông thể hiện không đầy đủ hoặc không chính xác đối với một trong các nội dung sau: a) Giá cước và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông; b) Tổng số tiền phải thanh toán; c) Thuế giá trị gia tăng. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa đơn đối với các dịch vụ viễn thông theo Danh mục dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, trừ khi có thỏa thuận khác; b) Tính cước cuộc gọi từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ 116 hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định; c) Không lập hóa đơn thanh toán giá cước cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau, trừ trường hợp người sử dụng tự thanh toán bằng thẻ nạp tiền. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả kinh phí thu sai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIẤY PHÉP VIỄN THÔNG Điều 21. Vi phạm các quy định về giấy phép viễn thông 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không xuất trình một trong các loại giấy phép viễn thông sau khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu: a) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng; b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông; c) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển; d) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng; đ) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép; b) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp một trong các giấy phép nêu tại khoản 1 Điều này; c) Quá thời hạn một tháng kể từ khi giấy phép viễn thông tại khoản 1 Điều này bị mất, rách, cháy hoặc bị tiêu hủy nhưng tổ chức được cấp phép không gửi đơn đề nghị cấp lại; d) Quá thời hạn 2 năm kể từ khi Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông có hiệu lực, doanh nghiệp đã được cấp giấy phép viễn thông không làm thủ tục đề nghị cấp, đổi giấy phép theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng hoặc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông nhưng không có giấy phép hoặc cho thuê, cho mượn, thuê, mượn giấy phép. 4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép hoặc cho thuê, cho mượn, thuê, mượn giấy phép đối với một trong các trường hợp sau: a) Thiết lập mạng viễn thông công cộng; b) Cung cấp dịch vụ viễn thông; c) Lắp đặt cáp viễn thông trên biển. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấm dứt thiết lập mạng, lắp đặt cáp viễn thông hoặc buộc chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Điều 22. Vi phạm các quy định về công bố, thay đổi nội dung trong giấy phép 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; b) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; c) Công bố nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn hoặc không công bố đủ trên 3 số báo liên tiếp; d) Công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn hoặc không công bố đủ trên 3 số báo liên tiếp. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính nhưng không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan cấp phép; b) Thay đổi tên doanh nghiệp, phạm vi thiết lập mạng viễn thông, phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông, loại hình dịch vụ đã được cấp phép hoặc các thông tin khác nhưng không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; c) Thay đổi tên tổ chức được cấp phép hoặc danh sách thành viên của mạng hoặc cấu hình mạng hoặc phạm vi hoạt động của mạng hoặc loại hình dịch vụ cung cấp nhưng không làm thủ tục đề nghị sửa đổi bổ sung nội dung giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng; d) Không thực hiện đúng quy định tại giấy phép viễn thông. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi tên tổ chức được cấp phép hoặc thông tin về tuyến cáp được lắp đặt nhưng không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển. 4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng cam kết mà tổ chức cấp giấy phép viễn thông đã cam kết đối với cơ quan cấp phép. Điều 23. Vi phạm các quy định về lắp đặt cáp viễn thông trên biển 1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông; b) Không chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi khảo sát hoặc lắp đặt hoặc bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp trong vùng biển Việt Nam; c) Không chấp hành việc hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi khảo sát hoặc lắp đặt hoặc bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp trong vùng biển Việt Nam; d) Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam; đ) Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép 1 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Điều 24. Vi phạm các quy định về điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cung cấp dịch vụ cho tổ chức hoặc cá nhân không phải là thành viên của mạng viễn thông dùng riêng; b) Thiết lập mạng viễn thông dùng riêng không đúng quy định trong giấy phép. 2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mạng viễn thông dùng riêng vào mục đích kinh doanh. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu số tiền có được do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 25. Vi phạm các quy định về phí, lệ phí Các hành vi vi phạm về phí, lệ phí và phí quyền hoạt động viễn thông trong lĩnh vực viễn thông được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG Điều 26. Vi phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông công cộng 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu; b) Doanh nghiệp viễn thông không đáp ứng đủ dung lượng kết nối theo quy hoạch chung về phát triển mạng lưới, dịch vụ viễn thông và thỏa thuận kết nối; c) Doanh nghiệp viễn thông không đảm bảo chất lượng kết nối. 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thỏa thuận kết nối mẫu. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không xây dựng giá cước kết nối viễn thông theo quy định; b) Doanh nghiệp viễn thông hạn chế, từ chối, tự ý dừng, gây khó khăn cho việc kết nối các mạng viễn thông với nhau hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp viễn thông khác; c) Không cho phép kết nối mặc dù có khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông; d) Không đảm bảo kết nối kịp thời hoặc công khai, minh bạch; đ) Phân biệt đối xử trong kết nối; e) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu xây dựng giá cước kết nối viễn thông trên cơ sở phân biệt các loại hình dịch vụ; g) Không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp kết nối của Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông; h) Kết nối các mạng viễn thông không đúng quy định. Điều 27. Vi phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thực hiện đúng các quy định kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn thông công cộng; b) Kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn thông công cộng mà không đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định; c) Kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng nhưng không ký hợp đồng kết nối. 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kết nối các mạng viễn thông dùng riêng trực tiếp với nhau mà không được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép bằng văn bản. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 28. Vi phạm các quy định về chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông không thông qua hợp đồng. 2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc trì hoãn việc thực hiện quyết định của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông. MỤC 6. HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÀI NGUYÊN VIỄN THÔNG Điều 29. Vi phạm các quy định về phân bổ, sử dụng, hoàn trả kho số viễn thông, tài nguyên Internet 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không báo cáo về kế hoạch hoặc tình hình sử dụng kho số viễn thông; b) Không hoàn trả kho số viễn thông, tài nguyên Internet đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng hoặc khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông; c) Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi không phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc không có hợp đồng làm đại lý cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” cho nhà đăng ký tên miền “.vn”. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng kho số viễn thông không đúng quy định; b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy hoạch, quy định quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet. 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho số viễn thông khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định khoản 3 Điều này. Điều 30. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng kho số viễn thông, tài nguyên Internet 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng tài nguyên Internet đã được phân bổ thông qua đấu giá khi chưa được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng kho số viễn thông đã được phân bổ thông qua đấu giá nhưng chưa được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông. 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Chuyển nhượng kho số viễn thông mà tổ chức, cá nhân được phân bổ không thông qua đấu giá; b) Chuyển nhượng tên miền quốc gia “.vn” dành cho các cơ quan Đảng, Nhà nước hoặc các loại tên miền khác không được phép chuyển nhượng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; c) Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông hoặc tài nguyên Internet mặc dù tổ chức, cá nhân chuyển nhượng không có quyền sử dụng hợp pháp; d) Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông hoặc tài nguyên Internet nhưng tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng không được phép hoạt động hoặc không đủ điều kiện đầu tư hoặc khai thác hoặc sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet đó. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. MỤC 7. HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, GIÁ CƯỚC VÀ KHUYẾN MẠI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Điều 31. Vi phạm các quy định về chất lượng thiết bị viễn thông 1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Tẩy xóa, sửa chữa giấy chứng nhận hợp quy; b) Bán thiết bị thuộc Danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn mà không có chứng nhận hợp quy hoặc không công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn nhưng không chứng nhận hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường; b) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn nhưng không thực hiện công bố hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường; c) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn nhưng không sử dụng dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường; d) Kết nối vào mạng viễn thông công cộng thiết bị thuộc Danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn nhưng không được chứng nhận hợp quy hoặc không được công bố hợp quy hoặc không sử dụng dấu hợp quy; đ) Cung cấp, sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, kết nối mạng viễn thông không thực hiện công bố hợp quy. 3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị thuộc Danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn nhưng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật đã được chứng nhận hoặc công bố. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi thiết bị viễn thông đang lưu thông trên thị trường; buộc thay đổi mục đích sử dụng, tái chế hoặc tái xuất thiết bị viễn thông nhập khẩu vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. Điều 32. Vi phạm các quy định về chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Công bố chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng không đúng thời hạn theo quy định; b) Đăng bản công bố chất lượng trên trang tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết tại các điểm giao dịch không đúng với Bản công bố chất lượng mạng, dịch vụ và Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ trong hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ đã gửi cơ quan quản lý nhà nước; c) Không công bố chất lượng dịch vụ viễn thông theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các mạng, dịch vụ viễn thông không thuộc Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng; d) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ văn bản, số liệu kết quả kiểm tra, kiểm soát chất lượng do doanh nghiệp thực hiện theo quy định. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không công bố chất lượng mạng hoặc dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng; b) Không đưa lên trang tin điện tử hoặc không niêm yết các điểm giao dịch của doanh nghiệp Bản công bố chất lượng mạng, dịch vụ và Danh mục các chỉ tiêu chất lượng mạng, dịch vụ của mạng, dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục mạng, dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng; c) Không thực hiện lại việc công bố chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông khi có sự thay đổi về quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung đã công bố; d) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không chính xác tài liệu, số liệu cho việc thanh tra, kiểm tra và đo kiểm tra chất lượng mạng, dịch vụ; đ) Không kiểm tra, kiểm soát chất lượng hoặc kiểm tra, kiểm soát chất lượng không đúng quy định đối với mạng, dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng; e) Cung cấp dịch vụ có chất lượng thấp hơn quy định hoặc thấp hơn chất lượng đã công bố. Điều 33. Vi phạm các quy định về kiểm định thiết bị viễn thông 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa giấy chứng nhận kiểm định thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước, đài vô tuyến điện. 2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước, đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực; b) Đưa thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định” vào hoạt động nhưng không thực hiện kiểm định; c) Không thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông đối với thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước, đài vô tuyến điện; d) Đưa đài vô tuyến điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng nhưng không thực hiện kiểm định. Điều 34. Vi phạm các quy định về giá cước viễn thông 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thông báo giá cước dịch vụ viễn thông cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông; b) Áp dụng giá cước trước khi đăng ký với Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông; c) Không đăng ký giá cước với Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông; d) Cài đặt không đúng giá cước dịch vụ viễn thông. 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức so với giá cước trung bình trên thị trường dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; b) Doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông thấp hơn giá thành. 3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông khi xác định giá cước. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả lợi nhuận thu được do vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Điều 35. Vi phạm các quy định về khuyến mại 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa viễn thông chuyên dùng nhưng không ký hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không phải là doanh nghiệp viễn thông hoặc không được doanh nghiệp viễn thông thuê nhưng thực hiện khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông; b) Không phải là doanh nghiệp viễn thông hoặc không được doanh nghiệp viễn thông thuê nhưng thực hiện khuyến mại hàng hóa viễn thông chuyên dùng. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Tặng SIM có chứa số thuê bao viễn thông hoặc tặng máy điện thoại đã được gắn sẵn số thuê bao viễn thông cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ; b) Cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ; c) Cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền khi đã hết thời gian thử nghiệm hoặc dịch vụ đã được cung cấp ra thị trường lớn hơn 12 tháng; d) Thời gian cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu vượt quá 31 ngày; đ) Cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền có tổng giá trị lớn hơn 100.000 đồng; e) Tổng thời gian thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng, chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; g) Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng hoặc tổng giá trị của dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng để khuyến mại vượt quá quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; h) Tặng hàng hóa viễn thông chuyên dùng hoặc dịch vụ viễn thông không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; i) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua SIM có chứa một số thuê bao viễn thông hoặc phiếu mua máy điện thoại có gắn sẵn một số thuê bao viễn thông hoặc phiếu mua thẻ nạp tiền; k) Phiếu sử dụng dịch vụ viễn thông có hiệu lực trước khi khách hàng sử dụng tối thiểu thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin bằng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin ghi trong phiếu sử dụng dịch vụ; l) Áp dụng chương trình khách hàng thường xuyên cho khách hàng không đúng đối tượng; m) Không thông báo hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng. 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá cụ thể; khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu. MỤC 8. HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG Điều 36. Vi phạm các quy định về quy hoạch công trình viễn thông thụ động 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ưu tiên bố trí điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu và các điểm công cộng. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ưu tiên bố trí không gian, mặt đất, lòng đất, đáy biển cho công trình viễn thông công cộng. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao đất. 4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Doanh nghiệp viễn thông không xây dựng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương; b) Doanh nghiệp viễn thông không phối hợp hoặc đóng góp kinh phí để thực hiện hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông. Điều 37. Vi phạm các quy định về thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng tòa nhà có nhiều chủ sử dụng (chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn) không thiết kế, lắp đặt hệ thống cáp viễn thông, điểm truy nhập trong tòa nhà; b) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng tòa nhà cao tầng có nhiều chủ sử dụng (chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn), công trình xây dựng công cộng không bố trí mặt bằng để doanh nghiệp viễn thông lắp đặt cột ăng ten trên nóc tòa nhà, lắp đặt thiết bị thu, phát sóng trong tòa nhà, trong công trình xây dựng công cộng; c) Không có hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi lập thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; d) Hạn chế người sử dụng dịch vụ không được tự do lựa chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc hạn chế cạnh tranh trong thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông trong các tòa nhà, công trình xây dựng công cộng, công trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị. 2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với chủ đầu tư xây dựng công trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị không bố trí mặt bằng để doanh nghiệp viễn thông xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Điều 38. Vi phạm các quy định về sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cản trở trái phép việc lắp đặt cáp viễn thông đi dọc đường, phố, hè phố, cầu cống và các đường giao thông; b) Cản trở trái phép việc lắp đặt cáp viễn thông trên cột điện tại các khu vực không thể hạ ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt; c) Cản trở trái phép việc lắp đặt cáp viễn thông, thiết bị viễn thông trong công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật ngầm, phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuynen kỹ thuật. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật không thiết kế hoặc không xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho phép sử dụng chung để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động đã được phê duyệt; b) Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông được xác định không dựa trên cơ sở giá thành. 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. 4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. MỤC 9. HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG VÀ AN NINH THÔNG TIN Điều 39. Vi phạm các quy định về tiết lộ nội dung thông tin riêng 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ trái phép nội dung thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông. 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi lợi nhuận do vi phạm mà có đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 40. Vi phạm các quy định về truyền đưa thông tin trên mạng viễn thông 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dung hoạt động viễn thông để thực hiện một trong các hành vi sau: a) Kích động mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc; b) Đe dọa, quấy rối, xúc phạm, xuyên tạc, vu khống uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; c) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thu trộm, nghe trộm thông tin trên mạng viễn thông; đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân; ngăn cản bất hợp pháp việc truy nhập thông tin của tổ chức, cá nhân. 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; b) Gửi, phát tán tin nhắn rác; c) Dịch vụ cung cấp có nội dung thông tin bói toán, mê tín dị đoan; thông tin có nội dung cờ bạc, lô đề hoặc để phục vụ chơi cờ bạc, lô đề. 4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc chấm dứt sử dụng dịch vụ hoặc cung cấp dịch vụ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này. b) Buộc thu hồi lợi nhuận do vi phạm mà có đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. c) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. Điều 41. Xử phạt vi phạm về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hỏng đường dây cáp quang, cáp đồng, ăng ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạch vòng nội hạt. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Làm hư hỏng đường dây cáp quang, ăng ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạng viễn thông cố định công cộng đường dài trong nước, quốc tế; mạng viễn thông di động công cộng, mạng viễn thông cố định vệ tinh công cộng, mạng viễn thông di động vệ tinh công cộng, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải công cộng; b) Xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc đường thuê bao viễn thông khác. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Làm hư hỏng đường dây cáp quang, ăng ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác của hệ thống đường trục viễn thông quốc gia; b) Trì hoãn hoặc không chấp hành quyết định huy động một phần hay toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông, mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng để phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; c) Phá hoại cơ sở dữ liệu, phần mềm, phần cứng, thiết bị của mạng viễn thông mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; d) Không thực hiện đúng quy định về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông hoặc an ninh thông tin; đ) Không có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin; e) Phá hủy, làm hư hỏng hoặc hủy hoại công trình viễn thông hoặc sử dụng, lợi dụng mạng lưới, thiết bị, các công cụ phần cứng, phần mềm để gây nhiễu, gây rối loạn hoạt động cơ sở hạ tầng viễn thông; g) Không xây dựng kế hoạch và áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin theo quy định; h) Không xây dựng, ban hành quy trình, quy chế phối hợp với lực lượng Công an, quân sự, dân quân tự vệ để bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin; i) Không đầu tư, xây lắp hệ thống thiết bị phục vụ công tác bảo đảm an ninh thông tin tại phía doanh nghiệp theo quy định; k) Không bố trí mặt bằng, điểm truy nhập mạng lưới, cổng kết nối và các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho nhiệm vụ bảo đảm an ninh thông tin theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông; l) Không chấm dứt ngay việc cung cấp, sử dụng dịch vụ đối với các trường hợp sử dụng, lợi dụng mạng lưới, dịch vụ viễn thông để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, c, e khoản 3 Điều này. MỤC 10. HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI; CHẾ ĐỘ BÁO CÁO; KHÔNG CHẤP HÀNH SỰ THANH TRA, KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN Điều 42. Vi phạm các quy định về giải quyết tranh chấp, khiếu nại 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không niêm yết công khai quy trình giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ viễn thông tại các điểm giao dịch; b) Giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ viễn thông không đảm bảo thời gian theo quy định. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không giải quyết khiếu nại của khách hàng theo quy định của pháp luật; b) Không ban hành quy trình giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ viễn thông. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xem xét giải quyết hoặc không báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Điều 43. Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo đến 15 ngày theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo chậm trên 15 ngày theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Báo cáo không trung thực theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c) Không cung cấp trực tuyến nội dung và số liệu báo cáo tới thiết bị truy xuất thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 44. Hành vi cản trở, chống đối nhân viên, cơ quan nhà nước thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các tài liệu, giấy tờ, chứng từ có liên quan theo yêu cầu của người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra; b) Không khai báo hoặc khai báo không đúng về nội dung liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra; c) Che dấu hồ sơ, tang vật, phương tiện, thiết bị vi phạm. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra của nhân viên, cơ quan nhà nước khi thi hành công vụ. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Tẩu tán tang vật bị vi phạm đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc tạm giữ; b) Tự ý tháo gỡ niêm phong tang vật vi phạm đang bị niêm phong hoặc tạm giữ; c) Lập hoặc làm giả hồ sơ, tài liệu, số liệu để báo cáo theo yêu cầu. 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Trì hoãn, trốn tránh thi hành quyết định thanh tra; b) Phát ngôn, hành động lăng mạ, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người đang thi hành công vụ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi tang vật, phương tiện đã bị tẩu tán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Chương 3. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 45. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành về viễn thông 1. Thanh tra viên chuyên ngành thông tin và truyền thông, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về viễn thông đang thi hành công vụ có thẩm quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 500.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều 4 Nghị định này; đ) Thực hiện các quyền quy định tại điểm 2 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và khoản 2 Điều 48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. 2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về viễn thông có thẩm quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ, e khoản 3 Điều 4 Nghị định này; e) Thực hiện các quyền quy định tại điểm 1 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. 3. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng; c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền; d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này; e) Thực hiện các quyền quy định tại điểm 1 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. 4. Thanh tra viên chuyên ngành thông tin và truyền thông, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về viễn thông, Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về viễn thông, Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về viễn thông, phí, lệ phí và phí quyền hoạt động viễn thông. Điều 46. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình. Điều 47. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các khoản 4, 5 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 trong phạm vi địa bàn do mình quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính về viễn thông được quy định tại Nghị định này. Điều 48. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan quản lý cạnh tranh Cơ quan Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan thuế, cơ quan quản lý cạnh tranh, cơ quan quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 11 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và Điều 37 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đối với những hành vi vi phạm hành chính về viễn thông có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình quản lý được quy định tại Nghị định này. Điều 49. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính 1. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện. 2. Thẩm quyền xử phạt của những người được quy định tại các Điều 45, 46, 47 và 48 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể. 3. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm 3 khoản 17 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. Điều 50. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt 1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của 2 Pháp lệnh trên. 2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và khoản 27 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. 3. Các vụ việc vi phạm hành chính bị xử phạt đều phải lập thành hồ sơ và lưu giữ đầy đủ tại cơ quan xử phạt trong thời hạn pháp luật quy định. Điều 51. Mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông Ban hành kèm theo Nghị định này là Phụ lục các mẫu biên bản và quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông. Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 52. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 và bãi bỏ Mục 2, Mục 4, Mục 5 và Mục 6 Chương II Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện, Nghị định số 50/2009/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2009 bổ sung Điều 12a Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện. Điều 53. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng PHỤ LỤC DANH MỤC MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (Ban hành kèm theo Nghị định số 83/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ) 1. Mẫu biên bản số 01: Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông. 2. Mẫu biên bản số 02: Biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính. 3. Mẫu biên bản số 03: Biên bản vi phạm hành chính về viễn thông. 4. Mẫu biên bản số 04: Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông. 5. Mẫu biên bản số 05: Biên bản bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông sang cơ quan chức năng. 6. Mẫu biên bản số 06: Biên bản bàn giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông sang cơ quan điều tra. 7. Mẫu biên bản số 07: Biên bản niêm phong/mở niêm phong tài liệu. 8. Mẫu biên bản số 08: Biên bản kiểm kê tài sản. 9. Mẫu biên bản số 09: Biên bản tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. 10. Mẫu quyết định số 01: Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông. 11. Mẫu quyết định số 02: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về viễn thông bằng hình thức phạt tiền (Theo thủ tục đơn giản). 12. Mẫu quyết định số 03: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về viễn thông bằng hình thức cảnh cáo (Theo thủ tục đơn giản). 13. Mẫu quyết định số 04: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về viễn thông. 14. Mẫu quyết định số 05: Quyết định trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông. 15. Mẫu quyết định số 06: Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông. Mẫu biên bản số 01 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./BB-TGTVPT …….., ngày … tháng … năm ………. BIÊN BẢN Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông Căn cứ Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Căn cứ Nghị định số …………. của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông; Căn cứ quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số ……../QĐ-TGTVPT ngày … tháng … năm …… của ......................................................................................................................... ; Để có cơ sở xác minh thêm vụ việc vi phạm hành chính/hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính, Hôm nay, hồi … giờ … ngày … tháng … năm …………… tại: ................................ Chúng tôi gồm ………………………………............................................................. 1. Ông (bà): ………………………………. Chức vụ: ................................................ ; 2. Ông (bà): ………………………………. Chức vụ: ................................................ ; Bên vi phạm hành chính là: Ông (bà)/tổ chức: ............................................................................................... Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ........................................................................... Địa chỉ: .............................................................................................................. Giấy chứng minh nhân dân/QĐ thành lập hoặc ĐKKD số: ...................................... Ngày cấp: ……………………… Nơi cấp: ............................................................... Với sự chứng kiến của: 1. Ông (bà)……………………… Nghề nghiệp: ........................................................ - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ………………….. Ngày cấp: ................................ ; Nơi cấp: ............................................................................................................ ; 2. Ông (bà)……………………… Nghề nghiệp: ........................................................ - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ………………….. Ngày cấp: ................................ ; Nơi cấp: ............................................................................................................ ; Tiến hành lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm: STT Tên tang vật, phương tiện ĐV tính Số lượng Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện Ghi chú Ngoài những tang vật, phương tiện bị tạm giữ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm bất kỳ thứ gì khác. Biên bản được lập thành hai bản có nội dung và giá trị như nhau và được giao cho cá nhân/đại diện tổ chức vi phạm một bản, cơ quan lập biên bản một bản. Biên bản này gồm ………. trang, được cá nhân/đại diện tổ chức vi phạm, người làm chứng, người lập biên bản ký xác nhận vào từng trang. Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau: Ý kiến bổ sung khác (nếu có): ................................................................................................. NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI VI PHẠM HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI CHỨNG KIẾN (Ký, ghi rõ họ tên) ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (Ký, ghi rõ họ tên) (Nếu có) Mẫu biên bản số 02 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./BB-KPTĐV …….., ngày … tháng … năm ………. BIÊN BẢN Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính Căn cứ Điều 48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008; Hôm nay, hồi … giờ … ngày … tháng … năm …………… tại: ................................ Chúng tôi gồm:.................................................................................................... 1. Ông (bà): ………………………………. Chức vụ: ................................................ ; 2. Ông (bà): ………………………………. Chức vụ: ................................................ ; 3. Ông (bà): ………………………………. Chức vụ: ................................................ ; Với sự chứng kiến của: 1. Ông (bà)……………………… Nghề nghiệp: ........................................................ - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ………………….. Ngày cấp: ................................ ; Nơi cấp: ............................................................................................................ ; 2. Ông (bà)……………………… Nghề nghiệp: ........................................................ - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ………………….. Ngày cấp: ................................ ; Nơi cấp: ............................................................................................................ ; Tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật là: .......................................................................................................................... Vì có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật này có cất giấu tang vật vi phạm hành chính. Chủ phương tiện vận tải, đồ vật (hoặc người điều khiển phương tiện vận tải) là: 1. Ông (bà)……………………….......................... Nghề nghiệp: .............................. - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ………………….. Ngày cấp: ................................ ; Nơi cấp: ............................................................................................................ ; 2. Ông (bà)……………………… Nghề nghiệp: ........................................................ - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ………………….. Ngày cấp: ................................ ; Nơi cấp: ............................................................................................................. Phạm vi khám: .................................................................................................... Những phương tiện vận tải, đồ vật vi phạm hành chính bị phát hiện gồm: STT Tên tang vật, phương tiện ĐV tính Số lượng Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng phương tiện, đồ vật Ghi chú Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính kết thúc hồi ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm .... Biên bản được lập thành hai bản có nội dung và giá trị như nhau, chủ phương tiện vận tải, đồ vật/người điều khiển phương tiện vận tải được giao một bản, một bản lưu cơ quan lập biên bản. Biên bản gồm ………. trang, được người vi phạm, người làm chứng, người lập biên bản ký xác nhận vào từng trang. Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau: Ý kiến bổ sung khác (nếu có): .............................................................................. NGƯỜI RA QUYẾT KHÁM (Ký, ghi rõ họ tên) CHỦ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI, ĐỒ VẬT HOẶC NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI THAM GIA KHÁM (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI CHỨNG KIẾN (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu biên bản số 03 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./BB-VPHC …….., ngày … tháng … năm ………. BIÊN BẢN Vi phạm hành chính về viễn thông Hôm nay, hồi … giờ … ngày … tháng … năm …………… tại.................................. Chúng tôi gồm: 1. Ông (bà): ………………………………. Chức vụ: ................................................ ; 2. Ông (bà): ………………………………. Chức vụ: ................................................ ; 3. Ông (bà): ………………………………. Chức vụ: ................................................ ; Với sự chứng kiến của: 1. Ông (bà)……………………… Nghề nghiệp: ........................................................ - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ………………….. Ngày cấp: ................................ ; Nơi cấp: ............................................................................................................ ; 2. Ông (bà)……………………… Nghề nghiệp: ........................................................ - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ………………….. Ngày cấp: ................................ ; Nơi cấp: ............................................................................................................ ; Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính về viễn thông đối với: - Ông (bà)/tổ chức: ………………………………. Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ... - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: …………………… Ngày cấp: …………………………….. Nơi cấp: ...................................................... Đã có hành vi vi phạm hành chính như sau:1 .......................................................... .......................................................................................................................... Các hành vi trên đã vi phạm vào điểm … khoản ……. Điều ....... Nghị định số ……………….. quy định Người bị thiệt hại/tổ chức bị thiệt hại: - Ông (bà)/ tổ chức: ............................................................................................ - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ……………….. Ngày cấp: …………………………….. Nơi cấp: .......................................................................................................................... Ý kiến trình bày của người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính: ........ Ý kiến trình bày của người làm chứng: ................................................................. Ý kiến trình bày của người bị thiệt hại/đại diện tổ chức bị thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra (nếu có): Ý kiến của người có thẩm quyền: Yêu cầu ông (bà)/tổ chức: ………………………………. đình chỉ ngay các hành vi vi phạm. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm: .......................................................................................................................... Chúng tôi tạm giữ những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau để chuyển về: ………….. để cấp có thẩm quyền giải quyết. STT Tên tang vật, phương tiện ĐV tính Số lượng Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện Ghi chú Ngoài những tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm bất kỳ thứ gì khác. Yêu cầu ông (bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại: ………………………….. lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …………. để giải quyết vụ vi phạm. Biên bản được lập thành …………… bản có nội dung và giá trị như nhau và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản, một bản gửi báo cáo người có thẩm quyền xử phạt và .................... Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau: Ý kiến bổ sung khác (nếu có): .............................................................................. Biên bản này gồm …………….. trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang. NGƯỜI VI PHẠM (HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM) (Ký, ghi rõ họ tên)2 NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI (HOẶC TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI) (Ký, ghi rõ họ tên)3 NGƯỜI LÀM CHỨNG (Ký, ghi rõ họ tên) ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (nếu có) (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) ____________ 1 Nếu có nhiều hành vi vi phạm thì ghi cụ thể từng hành vi. 2 Nếu không ký, ghi rõ lý do người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản 3 Nếu không ký, ghi rõ lý do người bị thiệt hại/đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản. Mẫu biên bản số 04 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./BB-………. …….., ngày … tháng … năm ………. BIÊN BẢN Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008; Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ….. ngày … tháng … năm … của ………….. về Căn cứ Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số ……….. ngày … tháng … năm ……….. của Hôm nay, hồi … giờ … ngày … tháng … năm …………… tại: ................................ Chúng tôi gồm: 1. Ông (bà): ………………………………. Chức vụ: ................................................ ; 2. Ông (bà): ………………………………. Chức vụ: ................................................ ; Bên vi phạm hành chính là: Ông (bà)/tổ chức:1 .............................................................................................. Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ......................................................................... Địa chỉ: .............................................................................................................. Giấy chứng minh nhân dân/QĐ thành lập hoặc ĐKKD số: ...................................... Ngày cấp: …………………… Nơi cấp: .................................................................. Với sự chứng kiến của: 1. Ông (bà)……………………… Nghề nghiệp: ........................................................ - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy Chứng minh nhân dân số: ………………….. Ngày cấp: ............................... ; Nơi cấp: ............................................................................................................ ; 2. Ông (bà)……………………… Nghề nghiệp: ........................................................ - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy Chứng minh nhân dân số: ………………….. Ngày cấp: ............................... ; Nơi cấp: ............................................................................................................ ; Tiến hành lập biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm: STT Tên tang vật, phương tiện ĐV tính Số lượng Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện Ghi chú Ngoài những tang vật, phương tiện bị tịch thu nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm bất kỳ thứ gì khác. Biên bản được lập thành hai bản có nội dung và giá trị như nhau và được giao cho cá nhân/đại diện tổ chức vi phạm một bản, cơ quan lập biên bản một bản. Biên bản gồm …………. trang, được cá nhân/đại diện tổ chức vi phạm, người làm chứng, người lập biên bản xác nhận vào từng trang. Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau: Ý kiến bổ sung khác (nếu có): .............................................................................. NGƯỜI VI PHẠM (HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM) (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI LÀM CHỨNG (Ký, ghi rõ họ tên) ____________ 1 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức. Mẫu biên bản số 05 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./BB-VT …….., ngày … tháng … năm ………. BIÊN BẢN Bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông sang cơ quan chức năng Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về số ……….. ngày ….. tháng …. năm ….. của Căn cứ biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số ….. ngày ….. tháng ….. năm ….. của Hôm nay, hồi … giờ … ngày … tháng … năm ....................................................... Tại: .................................................................................................................... Chúng tôi gồm: Đại diện bên giao: 1. Ông (bà): ………………………………. Chức vụ: ................................................ ; Đơn vị: ............................................................................................................... 2. Ông (bà): ………………………………. Chức vụ: ................................................ ; Đơn vị: ............................................................................................................... Đại diện bên nhận: 1. Ông (bà): ……………………………… Chức vụ:................................................... Đơn vị: ............................................................................................................... 2. Ông (bà): ……………………………… Chức vụ: .................................................. Đơn vị: ............................................................................................................... Tiến hành bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm: STT Tên tang vật, phương tiện ĐV tính Số lượng Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện Ghi chú Các ý kiến của bên nhận (nếu có): ....................................................................... Hai bên đã giao nhận đầy đủ tang vật, phương tiện vi phạm nói trên. Việc giao nhận kết thúc hồi … giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …………………. Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản: Biên bản được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản gồm …………… trang, được đại diện bên nhận và đại diện bên giao ký xác nhận vào từng trang. ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) ĐẠI DIỆN BÊN GIAO (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Mẫu biên bản số 06 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./BB-VT …….., ngày … tháng … năm ………. BIÊN BẢN Bản giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông sang cơ quan điều tra Căn cứ Quyết định số ….. ngày ….. tháng ….. năm ....... của ………………. về việc chuyển hồ sơ vi phạm hành chính về viễn thông sang cơ quan Điều tra; Hôm nay, hồi … giờ … ngày … tháng … năm ……………....................................... Tại: .................................................................................................................... Chúng tôi gồm: Đại diện bên giao: 1. Ông (bà): …………………… Chức vụ: ………………….. Đơn vị: .......................... 2. Ông (bà): …………………… Chức vụ: ………………….. Đơn vị: .......................... Đại diện bên nhận: 1. Ông (bà): …………………… Chức vụ: ………………….. Đơn vị: .......................... 2. Ông (bà): …………………… Chức vụ: ………………….. Đơn vị: .......................... Tiến hành bàn giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm: STT Tên tài liệu, tang vật, phương tiện ĐV tính Số lượng Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tài liệu, tang vật phương tiện Ghi chú Các ý kiến của bên nhận: .................................................................................... Hai bên đã giao nhận đầy đủ hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm nói trên. Việc giao nhận kết thúc hồi ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …………….. Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản. Biên bản được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản gồm …………… trang, được đại diện bên nhận và đại diện bên giao ký xác nhận vào từng trang. ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) ĐẠI DIỆN BÊN GIAO (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Mẫu biên bản số 07 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN ĐOÀN THANH TRA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./BB-ĐTT …….., ngày … tháng … năm ………. BIÊN BẢN Niêm phong/mở niêm phong tài liệu Hôm nay, hồi … giờ … ngày … tháng … năm ……………....................................... Tại: .................................................................................................................... Chúng tôi gồm: Đại diện Đoàn thanh tra: 1. Ông (bà): …………………………… Chức vụ: ………………….............................. 2. Ông (bà): …………………………… Chức vụ: ………………….............................. Đại diện tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu tài liệu: 1. Ông (bà): …………………………… Chức vụ: ………………….............................. - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ……………. Ngày cấp: ........................................ Nơi cấp: ............................................................................................................. 2. Ông (bà): …………………………… Chức vụ: ………………….............................. - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ……………. Ngày cấp: ........................................ Nơi cấp: ............................................................................................................. Với sự chứng kiến của: Ông (bà): …………………………… Chức vụ: ………………….................................. - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ……………. Ngày cấp: ........................................ Nơi cấp: ............................................................................................................. Tiến hành niêm phong/mở niêm phong tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra gồm: ................... (Trường hợp mở niêm phong phải ghi cụ thể tình trạng của niêm phong trước khi mở) Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản. Biên bản được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI NIÊM PHONG HOẶC MỞ NIÊM PHONG (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI LÀM CHỨNG (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu biên bản số 08 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN ĐOÀN THANH TRA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./BB-ĐTT …….., ngày … tháng … năm ………. BIÊN BẢN Kiểm kê tài sản Căn cứ Quyết định số ………… ngày ….. tháng ….. năm ……. của …………………………….. về việc kiểm kê tài sản. Hôm nay, hồi … giờ … ngày … tháng … năm …………… ..................................... ; Tại: .................................................................................................................... Chúng tôi gồm: Đại diện Đoàn thanh tra: 1. Ông (bà): …………………………… Chức vụ: ………………….............................. 2. Ông (bà): …………………………… Chức vụ: ………………….............................. Đại diện tổ chức, cá nhân có tài sản bị kiểm kê: 1. Ông (bà): …………………………… Chức vụ: ………………….............................. - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ……………. Ngày cấp: ........................................ Nơi cấp: ............................................................................................................. 2. Ông (bà): …………………………… Chức vụ: ………………….............................. - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ……………. Ngày cấp: ........................................ Nơi cấp: ............................................................................................................. Với sự chứng kiến của: Ông (bà): …………………………… Chức vụ: ………………….................................. - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy chứng minh nhân dân số: ……………. Ngày cấp: ........................................ Nơi cấp: ............................................................................................................. Tiến hành kiểm kê tài sản gồm: ............................................................................ (Ghi rõ tên, số lượng, tình trạng tài sản). Việc kiểm kê kết thúc vào hồi … giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm ……………. Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản. Biên bản được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN (Ký, ghi rõ họ tên) ĐẠI DIỆN ĐOÀN THANH TRA (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI CHỨNG KIẾN (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu biên bản số 09 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./BB-THTVPT …….., ngày … tháng … năm ………. BIÊN BẢN Tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính Căn cứ khoản 2, Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số …/QĐ-XPVP ngày ….. tháng …… năm …… Hôm nay, vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm ….. tại …………… ..................... Hội đồng tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm: 1. Ông (bà): ………….…………………… Chức danh:.............................................. Đại diện đơn vị: ................................................................................................... 2. Ông (bà): ………….…………………… Chức danh:.............................................. Đại diện đơn vị: ................................................................................................... 3. Ông (bà): ………….…………………… Chức danh:.............................................. Đại diện đơn vị: ................................................................................................... 4. Ông (bà): ………….…………………… Chức danh:.............................................. Đại diện đơn vị: ................................................................................................... 5. Ông (bà): ………….…………………… Chức danh:.............................................. Đại diện đơn vị: ................................................................................................... Tiến hành tiêu hủy các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau đây: STT Tên tang vật, phương tiện ĐV tính Số lượng Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tài liệu, phương tiện Ghi chú Hình thức tiêu hủy: ............................................................................................. Quá trình tiêu hủy có sự chứng kiến của1: ............................................................ Việc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính kết thúc vào hồi …….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …………… Biên bản này được lập thành …………. bản, cơ quan giải quyết giữ 01 bản. Những người ký tên dưới đây đã được nghe đọc lại và nhất trí với toàn bộ nội dung biên bản. Biên bản này gồm …………… trang, được người làm chứng và các thành viên Hội đồng ký xác nhận vào từng trang. NGƯỜI LÀM CHỨNG (Ký, ghi rõ họ tên) CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG2 (Ký, ghi rõ họ tên) ____________ 1 Ghi rõ họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp người làm chứng. Nếu có đại diện của chính quyền phải ghi rõ họ tên chức vụ. 2 Từng thành viên hội đồng ký và ghi rõ họ tên. Mẫu quyết định số 01 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./QĐ-TGTVPT …….., ngày … tháng … năm ………. QUYẾT ĐỊNH Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông Căn cứ Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008; Căn cứ Điều … Nghị định số ….. của Chính phủ quy định về:1 ............................... ; Tôi: ………………………………. Chức vụ: ............................................................. Đơn vị công tác: ................................................................................................. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Tạm giữ các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của: - Ông (bà)/tổ chức:2 ............................................................................................ - Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ......................................................................... - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy Chứng minh nhân dân/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: …………………………. Ngày cấp: ………………….. Nơi cấp: .......................................................................................................................... Lý do: Đã có hành vi vi phạm hành chính:3 ....................................................................... Quyết định tại điểm ….. khoản ….. Điều …… Nghị định số ………………………. của Chính phủ .................................... Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được lập thành biên bản (kèm theo Quyết định này). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này được gửi cho: 1. Ông (bà)/tổ chức: ....................................................................... để chấp hành; 2. ...................................................................................................................... Quyết định này gồm ……….. trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang. NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) ____________ 1 Ghi cụ thể Điều của Nghị định nào quy định thẩm quyền của người ra quyết định. 2 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức. 3 Nếu có nhiều hành vi vi phạm thì ghi cụ thể từng hành vi. Mẫu quyết định số 02 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./QĐ-XPHC …….., ngày … tháng … năm ………. QUYẾT ĐỊNH Xử phạt vi phạm hành chính về viễn thông bằng hình thức phạt tiền (Theo thủ tục đơn giản) Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008; Căn cứ Điều … Nghị định số ….. của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông; Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số ………………… ngày ................................ Xét hành vi vi phạm hành chính do ông (bà)/tổ chức: …………………………………… thực hiện tại điểm: ; Tôi: ……………………………… Chức vụ: .............................................................. Đơn vị công tác: ................................................................................................. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục đơn giản đối với: - Ông (bà)/tổ chức:1 ............................................................................................ - Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ......................................................................... - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy Chứng minh nhân dân/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: …………………………. Ngày cấp: ………………….. Nơi cấp: .......................................................................................................................... Bằng hình thức phạt tiền với mức phạt là ..................................................... đồng. (Ghi bằng chữ: .................................................................................................. ) Lý do: Đã có hành vi vi phạm hành chính:2 ....................................................................... Hành vi của ông (bà)/tổ chức: ………………….. đã vi phạm quy định tại điểm ….. khoản ….. Điều ………. Nghị định số ………………….. của Chính phủ ........................................................................... Điều 2. Ông (bà)/tổ chức: …………………………… phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày ….. tháng …… năm ………………………………. Quá thời hạn này, nếu ông (bà)/tổ chức: …………………… cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành và phải chịu mọi phí tổn cho việc tổ chức cưỡng chế. Số tiền phạt phải nộp tại điểm thu tiền phạt là: …………………….. tại Kho bạc Nhà nước ........... .......................................................................................................................... Ông (bà)/tổ chức: ……………………………….. có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật. Việc khiếu nại, khởi kiện của ông (bà)/tổ chức không làm đình chỉ việc thi hành quyết định xử phạt. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này được giao cho: 1. Ông (bà)/tổ chức: ....................................................................... để chấp hành; 2. Kho bạc.................................................................................. để thu tiền phạt; 3. ...................................................................................................................... Quyết định này gồm ……….. trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang. NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) ____________ 1 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức. 2 Nếu có nhiều hành vi vi phạm thì ghi cụ thể từng hành vi. Mẫu quyết định số 03 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./QĐ-XPHC …….., ngày … tháng … năm ………. QUYẾT ĐỊNH Xử phạt vi phạm hành chính về viễn thông bằng hình thức phạt cảnh cáo (Theo thủ tục đơn giản) Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008; Căn cứ Điều … Nghị định số ….. của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông; Xét hành vi vi phạm hành chính do ông (bà)/tổ chức: ………………………………………………… thực hiện tại điểm: ; Tôi: ……………………………… Chức vụ: .............................................................. Đơn vị công tác: ................................................................................................. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Xử phạt cảnh cáo theo thủ tục đơn giản đối với: - Ông (bà)/tổ chức:1 ............................................................................................ - Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ......................................................................... - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy Chứng minh nhân dân/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ………………………………. Ngày cấp: ………………….. Nơi cấp: ................................................................................................................... Lý do: Đã có hành vi vi phạm hành chính:2 ....................................................................... Quy định tại điểm ……….. khoản ………….. Điều .………. Nghị định số ………………….. của Chính phủ Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này được gửi cho: 1. Ông (bà)/tổ chức: ....................................................................... để chấp hành; 2. ...................................................................................................................... Quyết định này gồm ……….. trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang. NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) ____________ 1 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức. 2 Nếu có nhiều hành vi vi phạm thì ghi cụ thể từng hành vi. Mẫu quyết định số 04 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./QĐ-XPHC …….., ngày … tháng … năm ………. QUYẾT ĐỊNH Xử phạt vi phạm hành chính về viễn thông Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008; Căn cứ Điều … Nghị định số ….. của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông; Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số ………………… ngày ............................... ; Xét hành vi vi phạm hành chính do ông (bà)/tổ chức: …………………………… thực hiện tại điểm: Tôi: ……………………………… Chức vụ: .............................................................. Đơn vị công tác: ................................................................................................. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với: - Ông (bà)/tổ chức:1 ............................................................................................ - Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ......................................................................... - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy Chứng minh nhân dân/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ………………………………. Ngày cấp: ………………….. Nơi cấp: ................................................................................................................... Với các hình thức sau: 1. Hình thức xử phạt chính: Cảnh cáo/phạt tiền với mức phạt là ………….. đồng (viết bằng chữ: ………………). 2. Hình thức xử phạt bổ sung (nếu có) a) Tước quyền sử dụng giấy phép: ....................................................................... b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bao gồm: .... 3. Các biện pháp khắc phục hậu quả: (nếu có) Lý do: Đã có hành vi vi phạm hành chính:2 ....................................................................... Hành vi của ông (bà)/tổ chức: ………………….. đã vi phạm quy định tại điểm ….. khoản ….. Điều ………. Nghị định số ………………….. của Chính phủ ........................................................................... Điều 2. Ông (bà)/tổ chức: …………………………… phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày ….. tháng …… năm …………………………. Quá thời hạn này, nếu ông (bà)/tổ chức: …………………… cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành và phải chịu mọi phí tổn cho việc tổ chức cưỡng chế. Số tiền phạt phải nộp tại điểm thu tiền phạt là: ……… tại Kho bạc Nhà nước .......... .......................................................................................................................... Ông (bà)/tổ chức: ……………………………….. có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật. Việc khiếu nại, khởi kiện của ông (bà)/tổ chức không làm đình chỉ việc thi hành quyết định xử phạt. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này được giao cho: 1. Ông (bà)/tổ chức: ....................................................................... để chấp hành; 2. Kho bạc.................................................................................. để thu tiền phạt; 3. ...................................................................................................................... Quyết định này gồm ……….. trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang. NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) ____________ 1 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức. 2 Nếu có nhiều hành vi vi phạm thì ghi cụ thể từng hành vi. Mẫu quyết định số 05 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./QĐ-TLTVPT …….., ngày … tháng … năm ………. QUYẾT ĐỊNH Trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008; Căn cứ Điều … Nghị định số ….. của Chính phủ quy định về1 ................................. Căn cứ .............................................................................................................. Tôi: ……………………………… Chức vụ: .............................................................. Đơn vị công tác: ................................................................................................. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho: - Ông (bà)/tổ chức:2 ............................................................................................ - Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ......................................................................... - Địa chỉ: ............................................................................................................ - Giấy Chứng minh nhân dân/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ………………………………. Ngày cấp: ………………….. Nơi cấp: ................................................................................................................... Lý do: Việc trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được lập thành Biên bản (kèm theo Quyết định này). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này được gửi cho: - Ông (bà)/tổ chức: .......................................................................... để thực hiện; - ................................................................ (Thanh tra nhà nước cấp trên) để biết. NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) ____________ 1 Ghi cụ thể Điều của Nghị định nào quy định thẩm quyền của người ra quyết định. 2 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức. Mẫu quyết định số 06 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./QĐ-TTTVPT …….., ngày … tháng … năm ………. QUYẾT ĐỊNH Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về viễn thông Căn cứ Điều 35 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008; Căn cứ Điều 11 Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số …………. ngày …. tháng ….. năm ….. của ............... Tôi: ……………………………… Chức vụ: .............................................................. Đơn vị công tác: ................................................................................................. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Tịch thu các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm: STT Tên tang vật, phương tiện ĐV tính Số lượng Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện Ghi chú Vì không xác định được chủ sở hữu/người quản lý/người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận. Việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được lập thành biên bản (kèm theo Quyết định này). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này được gửi cho cơ quan tài chính có thẩm quyền hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá hoặc Kho bạc Nhà nước. Quyết định này gồm …………. trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang. NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "20/09/2011", "sign_number": "83/2011/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-01-2021-NQ-HDND-muc-tien-thuong-doi-voi-co-quan-dat-chuan-van-hoa-5-nam-tinh-Ha-Nam-485254.aspx
Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND mức tiền thưởng đối với cơ quan đạt chuẩn văn hóa 5 năm tỉnh Hà Nam
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 01/2021/NQ-HĐND Hà Nam, ngày 13 tháng 7 năm 2021 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH MỨC TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA 5 NĂM LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ HAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; Xét Tờ trình số 1718/TTr-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức tiền thưởng đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 5 năm liên tục trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận, thắng nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định mức tiền thưởng đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 5 năm liên tục trên địa bàn tỉnh Hà Nam như sau: 1. Mức tiền thưởng bằng 2,0 lần mức lương cơ sở đối với mỗi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 5 năm liên tục. 2. Kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XIX, Kỳ họp thứ hai (Kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2021./. Nơi nhận: - UBTV Quốc hội; - Chính phủ; - Các Bộ: VHTTDL, Tài chính, - Cục KT VBQPPL-BTP; - TT Tỉnh ủy; - TT HĐND tỉnh; - UBND tỉnh; UBMTTQ tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - Các Ban, các Tổ, ĐB HĐND tỉnh; - Các Sở: Tư pháp; VHTTDL,TM chính, - TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP; - Công báo tỉnh; - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Lê Thị Thủy
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Nam", "promulgation_date": "13/07/2021", "sign_number": "01/2021/NQ-HĐND", "signer": "Lê Thị Thủy", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-2180-QD-UBND-nam-2014-cong-bo-ranh-gioi-vung-khai-thac-thuy-san-ven-bo-tinh-Quang-Nam-253982.aspx
Quyết định 2180/QĐ-UBND năm 2014 công bố ranh giới vùng khai thác thủy sản ven bờ tỉnh Quảng Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2180/QĐ-UBND Quảng Nam, ngày 11 tháng 07 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ RANH GIỚI VÙNG KHAI THÁC THỦY SẢN VEN BỜ TỈNH QUẢNG NAM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân trên các vùng biển; Trên cơ sở Bản Thỏa thuận ký ngày 29/5/2014 giữa UBND tỉnh Quảng Nam và UBND thành phố Đà Nẵng; Bản Thỏa thuận ký ngày 30/5/2014 giữa UBND tỉnh Quảng Nam và UBND tỉnh Quảng Ngãi; Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 180/TTr-SNN&PTNT ngày 20/6/2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố vùng khai thác thủy sản ven bờ tỉnh Quảng Nam là vùng biển được giới hạn bởi đường bờ biển tỉnh Quảng Nam và các đoạn thẳng nối liền tuần tự các điểm có tọa độ như sau: Điểm QNa - QNg 01: Vĩ độ 15° 23’ 44” N, Kinh độ 108° 44’ 05” E; Điểm QNa - QNg 02: Vĩ độ 15° 28’ 40” N, Kinh độ 108° 46’ 24” E; Điểm QNa - QNg 03: Vĩ độ 15° 33’ 56” N, Kinh độ 108° 57’ 06” E; Điểm QNa - ĐNa 02: Vĩ độ 16° 05’ 12” N, Kinh độ: 108° 25’ 51” E; Điểm QNa - ĐNa 01: Vĩ độ 15° 58’ 02” N, Kinh độ: 108° 17’ 18” E. Việc thiết lập vùng đệm (vùng khai thác thủy sản chung) trong vùng khai thác thủy sản ven bờ tại vùng biển tiếp giáp với tỉnh Quảng Ngãi và thành phố Đà Nẵng thực hiện theo nội dung của các Bản Thỏa thuận đã ký kết. Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển tổ chức triển khai thực hiện quản lý vùng khai thác thủy sản ven bờ của tỉnh theo quy định pháp luật và nội dung các Bản Thỏa thuận. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chỉ huy trưởng BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ven biển; Chi cục trưởng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ NN&PTNT; - TT TU, HĐND tỉnh; - VP Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - CVP; - Lưu: VT, NC, KTN. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Ngọc Quang
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam", "promulgation_date": "11/07/2014", "sign_number": "2180/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Ngọc Quang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-01-2009-QD-UBND-bai-bo-Quyet-dinh-72-2005-QD-UB-tre-em-lang-thang-bi-xam-hai-Binh-Phuoc-211898.aspx
Quyết định 01/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 72/2005/QĐ-UB trẻ em lang thang bị xâm hại Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 01/2009/QĐ-UBND Đồng Xoài, ngày 05 tháng 01 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH BÃI BỎ QUYẾT ĐỊNH SỐ 72/2005/QĐ-UB NGÀY 28/7/2005 CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH NGĂN NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG TRẺ EM LANG THANG, TRẺ EM BỊ XÂM HẠI TÌNH DỤC VÀ TRẺ EM PHẢI LAO ĐỘNG NẶNG NHỌC TRONG ĐIỀU KIỆN ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp lụât của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp lụât; Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 72/2005/QĐ-UB ngày 28/7/2005 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2005 - 2010. Lý do: 1. Ủy ban dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh là Thường trực Ban Chỉ đạo được UBND tỉnh thành lập (tại Quyết định số 72/2005/QĐ-UB tỉnh ngày 28/7/2005) đã giải thể. 2. Thống nhất thành lập một Ban Chỉ đạo để thực hiện các chương trình mục tiêu vì trẻ em trên địa bàn tỉnh. Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này sau 10 ngày, kể từ ngày ký./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Trương Tấn Thiệu
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "05/01/2009", "sign_number": "01/2009/QĐ-UBND", "signer": "Trương Tấn Thiệu", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-1500-QD-LDTBXH-2013-Chuong-trinh-muc-tieu-quoc-gia-Giam-ngheo-ben-vung-2012-2015-212008.aspx
Quyết định 1500/QĐ-LĐTBXH 2013 Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững 2012 2015
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 1500/QĐ-LĐTBXH Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN 3 VÀ DỰ ÁN 4 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VŨNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Căn cứ Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính và Chánh Văn phòng quốc gia về giảm nghèo, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Dự án 3 và Dự án 4 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015 như sau: I. Dự án 3: Nhân rộng mô hình giảm nghèo 1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 - Thu nhập của hộ nghèo tham gia mô hình tăng 15 - 20%/năm; - Bình quân mỗi năm có khoảng 10% hộ nghèo tham gia mô hình được thoát nghèo bền vững; - Tạo được việc làm thêm cho ít nhất 25% lao động nghèo khi tham gia dự án, tính theo lao động chính của các hộ gia đình; - 100% người nghèo tham gia mô hình được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về sản xuất kinh doanh, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. 2. Tổng kinh phí thực hiện: 2.850 tỷ đồng; gồm: - Ngân sách trung ương: 2.000 tỷ đồng. - Ngân sách địa phương: 250 tỷ đồng. - Viện trợ nước ngoài và các nguồn huy động hợp pháp khác: 600 tỷ đồng: II. Dự án 4: Hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình 1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 - 200.000 lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo được tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực về giảm nghèo, thực hiện Chương trình và các Dự án thành phần; - 1.500 cán bộ được đào tạo làm giảng viên nguồn (TOT) để đào tạo cán bộ giảm nghèo các cấp, đặc biệt là ở cơ sở; - Phát triển và bồi dưỡng được 2.000 cán bộ làm tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo các cấp; - 63 tỉnh/thành phố được tăng cường bổ sung trang thiết bị phục vụ đào tạo để thực hiện các kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ giảm nghèo; - Phát hành 100.000 tờ rơi và ấn phẩm thông tin, tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015; - 63 tỉnh/thành phố có kế hoạch cụ thể triển khai Nghị quyết 80/NQ-CP ; - Khung và hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá và cơ chế cho giám sát đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ được xây dựng và áp dụng từ Trung ương đến cơ sở; - 100% cán bộ làm công tác giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình, dự án các cấp được tập huấn về nghiệp vụ giám sát đánh giá. 2. Tổng kinh phí thực hiện dự án: 1.187 tỷ đồng, trong đó: - Ngân sách Trung ương 537 tỷ đồng. - Ngân sách địa phương 50 tỷ đồng. - Viện trợ nước ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 600 tỷ đồng. (Nội dung chi tiết các dự án theo phụ lục đính kèm) Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg và các quy định hiện hành; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ, các Bộ, ngành liên quan, các cơ quan thực hiện dự án ở Trung ương và địa phương tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt và vượt các mục tiêu của Dự án; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo Bộ theo quy định. 2. Các cơ quan thực hiện dự án ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm: triển khai thực hiện theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động của dự án được giao; sử dụng kinh phí của các dự án đúng mục đích, có hiệu quả; thanh toán, quyết toán theo đúng các quy định hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sáu tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc dự án) và báo cáo đột xuất gửi Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng - Chánh văn phòng Quốc gia về giảm nghèo, Thủ trưởng các cơ quan thực hiện dự án ở Trung ương và địa phương và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 (để thực hiện); - Bộ KHĐT, Bộ TC; - Văn phòng Chính phủ; - Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Lưu VT, KHTC, VPGN. BỘ TRƯỞNG Phạm Thị Hải Chuyền PHỤ LỤC 1 NỘI DUNG DỰ ÁN NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO (Kèm theo Quyết định số 1500/QĐ-LĐTBXH ngày 4 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) 1. Mục tiêu 1.1. Mục tiêu chung Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và đa dạng hóa về thu nhập cho người nghèo, hộ nghèo; tạo cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực thị trường (thị trường vốn, lao động, đất đai, khoa học kỹ thuật - công nghệ và thị trường hàng hóa đầu vào, đầu ra...) hướng đến phát triển sản xuất hàng hóa và dịch vụ tổng hợp, bảo đảm ổn định về việc làm, tăng nhanh thu nhập, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững. 1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2015 - Thu nhập của hộ nghèo tham gia mô hình tăng 15 - 20%/năm; - Bình quân mỗi năm có khoảng 10% hộ nghèo tham gia mô hình được thoát nghèo bền vững; - Tạo được việc làm thêm cho ít nhất 25% lao động nghèo khi tham gia dự án, tính theo lao động chính của các hộ gia đình; - 100% người nghèo tham gia mô hình được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về sản xuất kinh doanh, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. 2. Đối tượng và phạm vi thực hiện của Dự án: 2.1. Đối tượng: lao động thuộc hộ nghèo, trong đó ưu tiên chủ hộ là nữ và hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số; quan tâm tới đối tượng là các hộ sản xuất giỏi vận động để họ tham gia làm nòng cốt giúp đỡ các hộ nghèo về phương pháp sản xuất, kinh doanh có kết quả tốt, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững ở địa phương mình. 2.2. Địa bàn thực hiện dự án: các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc địa bàn của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015. 3. Thời gian thực hiện Dự án: từ năm 2012 đến năm 2015. 4. Các hoạt động của dự án Hoạt động 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển ngành nghề; đa dạng hóa về thu nhập; nhân rộng các mô hình khuyến nông, lâm, ngư ở các vùng đặc thù, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho lao động nghèo; hỗ trợ nhân rộng các mô hình sản xuất chuyển canh, tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo tiếp cận và tham gia; Hoạt động 2: Hỗ trợ hộ nghèo và cộng đồng tham gia liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; nhân rộng mô hình giảm nghèo liên kết giữa hộ nghèo với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ chi phí sản xuất, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho lao động, hỗ trợ kết nối người nghèo với thị trường thông qua phát triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với hộ nghèo; Hoạt động 3: Nhân rộng mô hình giảm nghèo gắn với an ninh - quốc phòng cho hộ nghèo ở xã biên giới để hỗ trợ đồng bào các DTTS sống ở biên giới bám trụ, yên tâm sản xuất, mở rộng các ngành nghề, mở rộng giao thương với bên ngoài để tạo thu nhập cho người nghèo sinh sống tại địa bàn, đồng thời tăng cường công tác bảo vệ biên giới tổ quốc. Hoạt động 4: Thí điểm thực hiện mô hình tạo việc làm công cho người nghèo thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng, qui mô nhỏ ở thôn, bản; Hoạt động 5: Thí điểm mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; Hoạt động 6: Thí điểm thực hiện mô hình phân cấp, trao quyền cho cơ sở, người dân trong tổ chức thực hiện chương trình. Hoạt động 7: Nhân rộng các mô hình giảm nghèo đã được thử nghiệm thành công khác do các địa phương, các tổ chức quốc tế đã thực hiện. 5. Quy trình tổ chức thực hiện dự án 5.1. Các loại mô hình giảm nghèo a) Mô hình giảm nghèo do xã làm chủ b) Mô hình giảm nghèo liên kết với doanh nghiệp c) Mô hình giảm nghèo liên kết với quốc phòng - an ninh d) Mô hình giảm nghèo liên kết với các cơ quan nghiên cứu khoa học 5.2. Điều kiện đầu tư xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo a) Lựa chọn hình thức đầu tư Các hộ dân muốn đầu tư mô hình giảm nghèo thì có thể lựa chọn một trong hai hình thức: (1) Xây dựng mô hình mới hoặc (2) Nhân rộng mô hình giảm nghèo đã có sẵn. b) Các tiêu chí cơ bản lựa chọn đối tượng tham gia dự án - Có tiềm năng về đất đai và thổ nhưỡng phù hợp để phát triển cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa hoặc sản xuất chuyên canh như phát triển cây mía, cây thuốc lá, dâu tằm, cây chè, sắn, khoai, đậu lạc, ngô, rau xanh, cây ăn quả ngắn ngày, rau xanh.... (trừ cây cao su, điều, những cây ăn quả có thời hạn chăm sóc trên 4 năm) - Có tiềm năng về phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như mây tre đan, dệt thổ cẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, thêu ren, dệt chiếu cói, làm hương, đồ gốm sứ, đồ gỗ dân dụng, cơ khí nhỏ.... - Chính quyền cơ sở có năng lực và cam kết quyết tâm thực hiện dự án; - Người dân, đặc biệt là người nghèo tự nguyện tham gia; - Khi đã đáp ứng được tiêu chí này mà địa phương nào có các doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu khoa học, trung tâm khuyến- nông- lâm- ngư sẵn sàng liên kết hỗ trợ sẽ được ưu tiên đầu tư trước. Đối với mô hình giảm nghèo liên kết với doanh nghiệp thì đây là điều kiện mang tính bất buộc. 5.3. Quy trình và hình thức, tổ chức thực hiện dự án a) Quy trình thực hiện dự án - Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách. - Về phê duyệt mô hình, thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư liên tịch số 68/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Dự án 3 và Dự án 4 của CTMTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015. b) Hình thức tổ chức - Đối với mô hình do Bộ, ngành chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng mô hình mới, mô hình thí điểm trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định phê duyệt (trong đó phê duyệt rõ tên, loại mô hình; thời gian thực hiện; danh sách xã, huyện được lựa chọn là địa bàn thực hiện dự án; mức hỗ trợ, hiệu quả dự kiến của mô hình, trách nhiệm của các cơ quan liên quan...); đồng thời gửi các quyết định phê duyệt và dự án, mô hình liên quan về Văn phòng quốc gia về giảm nghèo để tổng hợp, theo dõi. - Đối với mô hình do dịa phương chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện: Tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương và phạm vi dự toán được giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan Thường trực giảm nghèo cấp tỉnh lập dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt để triển khai thực hiện. Trên cơ sở dự án được duyệt, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt từng mô hình cụ thể (trong đó phê duyệt rõ tên, loại mô hình; thời gian thực hiện; danh sách xã lựa chọn là địa bàn thực hiện dự án; mức hỗ trợ, hiệu quả dự kiến của mô hình, trách nhiệm của các cơ quan liên quan...). - Các mô hình thực hiện theo hình thức ký hợp đồng đặt hàng với các cơ quan, đơn vị: Văn phòng quốc gia về giảm nghèo thẩm định, phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện. - Căn cứ vào mức độ cần thiết triển khai các hoạt động của dự án, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện dự án quyết định việc thuê cán bộ, chuyên gia trong nước theo hình thức ký “Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm”. 6. Tổng kinh phí thực hiện: 2.850 tỷ đồng; gồm: - Ngân sách trung ương: 2.000 tỷ đồng (70,17%); - Ngân sách địa phương: 250 tỷ đồng (8,77%); - Viện trợ nước ngoài và các nguồn huy động hợp pháp khác: 600 tỷ đồng (21,05%). 7. Tổ chức thực hiện - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Văn phòng Giảm nghèo quốc gia) tổ chức triển khai thực hiện dự án tại trung ương; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện; kiểm tra giám sát, đánh giá hiệu quả dự án. - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt dự án do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập; giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện dự án; giám sát, đánh giá hiệu quả dự án và báo cáo kết quả thực hiện dự án theo quy định. - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lựa chọn và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch chi tiết, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện dự án. - Ủy ban nhân dân cấp xã: xây dựng kế hoạch chi tiết, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, trực tiếp tổ chức thực hiện dự án theo quy định và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của dự án trên địa bàn./. PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG DỰ ÁN HỖ TRỢ NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢM NGHÈO, TRUYỀN THÔNG VÀ GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH (Kèm theo Quyết định số 1500/QĐ-LĐTBXH ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) 1. Mục tiêu của Dự án 1.1. Mục tiêu chung: nâng cao được năng lực đội ngũ cán hộ giảm nghèo các cấp; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng, người dân, các cấp, các ngành về ý nghĩa và tầm quan trọng của giảm nghèo và cách tiếp cận về giảm nghèo bền vững; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý, thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015. 1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2015 - 200.000 lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo được tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực về giảm nghèo, thực hiện Chương trình và các Dự án thành phần; - 1.500 cán bộ được đào tạo làm giảng viên nguồn (TOT) để đào tạo cán bộ giảm nghèo các cấp, đặc biệt là ở cơ sở; - Phát triển và bồi dưỡng được 2.000 cán bộ làm tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo các cấp; - 63 tỉnh/thành phố được tăng cường bổ sung trang thiết bị phục vụ đào tạo để thực hiện các kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ giảm nghèo; - Phát hành 100.000 tờ rơi và ấn phẩm thông tin, tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015; - 63 tỉnh/thành phố có kế hoạch cụ thể triển khai Nghị quyết 80/NQ-CP ; - Khung và hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá và cơ chế cho giám sát đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ được xây dựng và áp dụng từ Trung ương đến cơ sở; - 100% cán bộ làm công tác giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình, dự án các cấp được tập huấn về nghiệp vụ giám sát đánh giá. 2. Đối tượng của dự án - Người nghèo, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư; - Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp; - Cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo; 3. Thời gian thực hiện: từ năm 2012 đến năm 2015. 4. Các hoạt động của dự án 4.1. Nâng cao năng lực giảm nghèo - Tổ chức đối thoại chính sách liên quan đến giảm nghèo để xác định nhu cầu và đánh giá hiệu quả của chính sách tới đối tượng thụ hưởng ở cơ sở; - Tiếp tục đánh giá nhu cầu đào tạo cán bộ giảm nghèo ở cơ sở; - Hoàn thiện chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo cán bộ giảm nghèo phù hợp với yêu cầu của đội ngũ cán bộ chuyên trách, cán bộ các đoàn thể xã hội các cấp và trưởng thôn, bản; - Xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo giảng viên nguồn (TOT) ở các cấp để đào tạo cán bộ giảm nghèo các cấp, đặc biệt là ở cơ sở; - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo; - Tăng cường bổ sung trang thiết bị phục vụ đào tạo cán bộ giảm nghèo ở các cơ sở đào tạo cán bộ giảm nghèo; - Tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm giữa các địa phương trong nước, tổ chức hội thảo, hội nghị để chia sẻ kinh nghiệm giảm nghèo ở cơ sở. 4.2. Truyền thông về giảm nghèo - Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng về giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015, bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: + Xây dựng nội dung và chủ đề truyền thông cho giảm nghèo; + Xác định các hình thức, phương thức và tài liệu thông tin và tuyên truyền về giảm nghèo một cách phù hợp với từng địa bàn, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số; + Xây dựng kế hoạch phối hợp thông tin tuyên truyền về giảm nghèo giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn ở Trung ương và địa phương; + Tổ chức các hoạt động truyền thông về giảm nghèo theo các nội dung đã được xây dựng trên các phương tiện thông tin tuyên truyền; - Xây dựng và phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo các cấp; - Nâng cấp và hoàn thiện trang điện tử về giảm nghèo để tuyên truyền về công tác giảm nghèo ở các địa phương trong cả nước và quốc tế. 4.3. Hoạt động giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình - Xây dựng khung kế hoạch tiến độ thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP và Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 giảm nghèo; - Xây dựng khung và hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá chính sách Chương trình, dự án giảm nghèo đặc biệt là thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ; - Xây dựng; cơ chế, phân cấp trách nhiệm cho các cấp trong việc tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo; - Thiết lập cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về giảm nghèo ở các cấp trung ương, tỉnh và huyện phù hợp với các nội dung và tiêu chí đánh giá 80/NQ-CP của Chính phủ; - Xây dựng tài liệu hướng dẫn về thiết lập và cập nhật cơ sở dữ liệu, khai thác thông tin theo dõi, giám sát giảm nghèo cho cán bộ quản lý các cấp; - Tổ chức tập huấn về thiết lập và cập nhật cơ sở dữ liệu, khai thác thông tin theo dõi, giám sát giảm nghèo cho cán bộ quản lý các cấp độ nâng cao năng lực vận hành hệ thống giám sát, đánh giá và cập nhật thông tin về giảm nghèo; - Tổ chức việc theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện 80/NQ-CP và Chương trình giảm nghèo hàng năm ở các cấp; - Thực hiện đánh giá giữa kỳ Chương trình vào năm 2013 và cuối kỳ vào năm 2015. 5. Tổng kinh phí thực hiện dự án: 1.187 tỷ đồng, trong đó: - Ngân sách Trung ương 537 tỷ đồng (45,24%); - Ngân sách địa phương 50 tỷ đồng (4.2%); - Viện trợ nước ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 600 tỷ đồng (51.85%). 6. Tổ chức thực hiện - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Văn phòng Giảm nghèo Quốc gia) chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan của các Bộ, ngành triển khai thực hiện dự án nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình tại trung ương; hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện; theo dõi giám sát, đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình. - Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng tài chính dự án. - Các Bộ, ngành liên quan đặc biệt là Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp trong công tác tuyên truyền về tình hình triển khai thực hiện Chương trình. - Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn theo các nội dung của dự án đã được phê duyệt; chỉ đạo tổ chức thực hiện./.
{ "issuing_agency": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội", "promulgation_date": "04/10/2013", "sign_number": "1500/QĐ-LĐTBXH", "signer": "Phạm Thị Hải Chuyền", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Chi-thi-41-CT-UB-KT-trien-khai-thuc-hien-nghia-vu-nhan-no-hoan-tra-von-NSNN-ben-Viet-Nam-Xi-nghiep-lien-doanh-hop-dong-hop-tac-kinh-doanh-nuoc-ngoai-70628.aspx
Chỉ thị 41/CT-UB-KT triển khai thực hiện nghĩa vụ nhận nợ hoàn trả vốn NSNN bên Việt Nam Xí nghiệp liên doanh hợp đồng hợp tác kinh doanh nước ngoài
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- Số: 41/CT-UB-KT TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 8 năm 1995 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ NHẬN NỢ VÀ HOÀN TRẢ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC BÊN VIỆT NAM TRONG XNLD VÀ HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH VỚI NƯỚC NGOÀI THEO THÔNG TƯ SỐ 19/TC-TCĐN NGÀY 9/6/1992 CỦA BỘ TÀI CHÁNH. Thi hành Thông tư số 19/TC-TCĐN ngày 9/6/1992 của Bộ Tài chánh, hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ nhận nợ và hoàn trả vốn ngân sách Nhà nước của các bên Việt Nam trong Xí nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài. Công văn số 1119/TC-TCĐN ngày 23/6/1992 của Bộ Tài chánh về việc giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc ngành tài chánh thực hiện Thông tư số 19/TC-TCĐN của Bộ Tài chánh. Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các Tổ chức của bên Việt Nam trong Xí nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài thực hiện ngay các việc sau đây : 1/ Triển khai thực hiện nghĩa vụ nhận nợ và hoàn trả vốn ngân sách theo tinh thần và nội dung quy định tại Thông tư số 19/TC-TCĐN ngày 9/6/1992 và công văn số 1119/TC-TCĐN ngày 23/6/1992 của Bộ Tài chánh. 2/ Ủy ban nhân dân thành phố sẽ ra quyết định thành lập hội đồng giao nhận nợ do Giám đốc Sở Tài chánh làm chủ tịch ; Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm 3, 4, mục II của Thông tư số 19/TC-TCĐN ngày 9/6/1992 của Bộ Tài chánh. Quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc khó khăn, Sở Tài chánh tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo giải quyết. 3/ Việc quản lý và báo cáo tình hình của các bên Việt Nam trong Xí nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chánh : Thông tư số 95/TC-CN ngày 11/11/1993, Thông tư số 04/TC-CĐKT ngày 12/01/1994, công văn số 1666/TC-CN ngày 9/7/1994 và Chỉ thị số 37/CT-UB-THĐN ngày 5/9/1994 của Ủy ban nhân dân thành phố. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Quận-Huyện và Giám đốc các Tổ chức của các bên Việt Nam trong Xí nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài thực hiện nghiêm chỉnh chỉ thị này.- TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ K/T CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Minh Châu
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "09/08/1995", "sign_number": "41/CT-UB-KT", "signer": "Lê Minh Châu", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-26-2015-QD-UBND-muc-chi-boi-thuong-ho-tro-tai-dinh-cu-khi-Nha-nuoc-thu-hoi-dat-Can-Tho-294093.aspx
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND mức chi bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 26/2015/QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 21 tháng 10 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quyết định này quy định định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm cả trường hợp tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; thu hồi đất trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai đe dọa tính mạng con người theo quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể các định mức như sau: 1. Định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án: Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án (tỷ đồng) < 30 50 100 200 > 300 Định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (%) 2 1,95 1,9 1,85 1,8 Trường hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án nằm giữa các khoản giá trị ở bảng trên thì định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xác định theo công thức sau: Ni = Nib – Nib – Nia x (Gi – Gib) Gia – Gib Trong đó: - Ni: Định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án (đơn vị tính: %). - Gi: Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án (đơn vị tính: tỷ đồng). - Gia: Giá trị cận trên của chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án (đơn vị tính: tỷ đồng). - Gib: Giá trị cận dưới của chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án (đơn vị tính: tỷ đồng). - Nia: Định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tương ứng Gia (đơn vị tính: %). - Nib: Định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tương ứng Gib (đơn vị tính: %). 2. Định mức chi thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số kinh phí công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Kinh phí công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (tỷ đồng) < 0,6 0,97 1,9 3,7 > 5,4 Định mức chi thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (%) 5 4 3 2 1,5 Trường hợp kinh phí công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nằm giữa các giá trị ở bảng trên thì định mức chi thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xác định theo công thức tương tự như cách tính định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Khoản 1 Điều này. 3. Kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất bằng 10% kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại Khoản 1 Điều này. 4. Trường hợp công tác cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất của dự án phức tạp, mức trích 10% tại Khoản 3 Điều này không đủ để thực hiện; sau khi có quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán chi tiết bổ sung kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất gửi cơ quan Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt, phần kinh phí bổ sung này được sử dụng từ kinh phí dự phòng của dự án. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 25 tháng 10 năm 2015 và thay thế Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Hùng Dũng
{ "issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ", "promulgation_date": "21/10/2015", "sign_number": "26/2015/QĐ-UBND", "signer": "Lê Hùng Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dich-vu-phap-ly/Chi-thi-14-2013-CT-UBND-thuc-hien-Luat-Giam-dinh-tu-phap-tai-Hue-183991.aspx
Chỉ thị 14/2013/CT-UBND thực hiện Luật Giám định tư pháp tại Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 14/2013/CT-UBND Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 04 năm 2013 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 06 năm 2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Việc thi hành Luật Giám định tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc tháo gỡ những hạn chế, bất cập về thể chế, tạo cơ sở pháp lý cho bước phát triển mới mang tính đột phá, bền vững cho hoạt động giám định tư pháp, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động tố tụng mà trọng tâm là bảo đảm việc phán quyết của tòa án được kịp thời, khách quan, đúng pháp luật. Ngày 16 tháng 10 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1549/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giám định tư pháp. Để tổ chức triển khai thực hiện và thi hành nghiêm túc nội dung Luật Giám định tư pháp và Quyết định số 1549/QĐ-TTg ngày 16/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu: 1. Các sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai, tập huấn; phổ biến, tuyên truyền nội dung của Luật Giám định tư pháp. 2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp: a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện Luật Giám định tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh với nhiều hình thức phù hợp. b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các cơ quan tiến hành tố tụng trong tổ chức, hoạt động giám định tư pháp và quản lý nhà nước về giám định tư pháp, đáp ứng kịp thời, có chất lượng mọi yêu cầu giám định trong hoạt động tố tụng. c) Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương trước đây liên quan đến các quy định của Luật Giám định tư pháp để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ cho phù hợp. 3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Trung tâm truyền hình Việt Nam tại Huế; Báo Thừa Thiên Huế có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Giám định tư pháp trên các phương tiện thông tin đại chúng. 4. Sở Y tế, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành chức năng: a) Củng cố, kiện toàn các tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quản lý; bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định và các điều kiện vật chất cần thiết khác cho các tổ chức này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. b) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ cho phù hợp với Luật Giám định tư pháp. 5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ, kịp thời nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Chỉ thị này. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chỉ thị và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện để chỉ đạo. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Nơi nhận: - Bộ Tư pháp; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Thường trực HĐND tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Ban tuyên giáo Tỉnh ủy; - Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; - Các ngành: Công an, VKS, Tòa án; - Các cơ quan nêu tại Chỉ thị này; - Báo Thừa Thiên Huế, Đài PT và TH tỉnh, VTV Huế; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - UBND các huyện, thị xã và TP Huế; - VPUB: CVP, PCVP và CV: TH; - Lưu: VT, NV. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Ngô Hòa
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "25/04/2013", "sign_number": "14/2013/CT-UBND", "signer": "Ngô Hòa", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-44-KH-UBND-2019-ve-tang-cuong-su-dung-chu-ky-so-chuyen-dung-Chinh-phu-Thai-Nguyen-416561.aspx
Kế hoạch 44/KH-UBND 2019 về tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ Thái Nguyên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 44/KH-UBND Thái Nguyên, ngày 09 tháng 04 năm 2019 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ 02/CT-TTG NGÀY 23/01/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN Trong những năm vừa qua, tỉnh Thái Nguyên đã tích cực tổ chức triển khai áp dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương các cấp, góp phần vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và cải cách hành chính. Tuy nhiên, việc sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh còn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển Chính phủ điện tử. Để khắc phục những bất cập, hạn chế và tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo Chỉ đạo của Chính phủ tại Chỉ thị 02/CT-TTg ngày 23/01/2019 về việc tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp (gọi tắt là Chỉ thị 02/CT-TTg); xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số 172/TTr-STTTT ngày 20/02/2019, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 02/CT-TTg với các nội dung sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để triển khai các nội dung được giao tại Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. 2. Xác định cụ thể các nhiệm vụ, phân công các cơ quan, đơn vị để phối hợp thực hiện tốt những nội dung công việc theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn. 3. Thủ trưởng, cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước các cấp: Gương mẫu, quyết liệt chỉ đạo, triển khai và sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các giao dịch điện tử phục vụ quản lý, điều hành, xử lý công việc và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 1. Đến hết năm 2019: Phấn đấu có 100% cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức lãnh đạo cơ quan, đơn vị, lãnh đạo cấp phòng thuộc sở và tương đương, công chức, viên chức, kế toán được cấp chứng thư số để phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử, xử lý công việc qua mạng và các yêu cầu khác theo đề nghị của cơ quan nhà nước các cấp. 2. Phấn đấu 100% văn bản điện tử đi thực hiện gửi liên thông trên hệ thống phần mềm quản lý văn bản điều hành của tỉnh phải được ký số; hết năm 2019, 100% văn bản điện tử đến phải được xác nhận dấu công văn đến bằng ký số. 3. Phấn đấu 100% các giao dịch điện tử với người dân, doanh nghiệp trong thực hiện giải quyết thủ tục hành chính ở chính quyền địa phương các cấp phải được ký số. 4. Phấn đấu hết năm 2019, có 70% số cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các giao dịch điện tử với ngân hàng, kho bạc, bảo hiểm, thuế có ký số; đạt tỷ lệ 100% vào năm 2020. 5. Từng bước nâng cấp, hoàn thiện các ứng dụng triển khai Chính quyền điện tử được tích hợp các giải pháp ký số, trước mắt ưu tiên tập trung cho hệ thống quản lý văn bản điều hành, hệ thống một cửa điện tử và cổng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống quản lý cán bộ công chức và các ứng dụng giao dịch tài chính, bảo hiểm. II. NHIỆM VỤ, THỜI GIAN THỰC HIỆN STT Nhiệm vụ Đơn vị thực hiện Thời gian 1 Tuyên truyền, phổ biến kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về cung cấp, quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn để nâng cao nhận thức và năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức trong việc tham mưu, triển khai và sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, các Sở, ngành, địa phương phối hợp Quý II năm 2019 2 Xây dựng và ban hành Quy chế, quy định sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các giao dịch điện tử của Chính quyền địa phương các cấp Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp hướng dẫn, các Sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp Quý III năm 2019 3 Triển khai cấp mới, cấp lại, cập nhật, bổ sung thông tin chứng thư số chuyên dùng của Chính phủ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì làm đầu mối cấp phát; các Sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp Hằng năm 4 Nâng cấp và bảo đảm hạ tầng kỹ thuật và các hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu triển khai sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ Các Sở ngành, cơ quan đơn vị, địa phương Hằng năm 5 Kiểm tra đánh giá tình hình quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ Theo kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính hằng năm Hằng năm 6 Triển khai thí điểm Chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên thiết bị di động (điện thoại di động, máy tính bảng) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan Năm 2019-2020 7 Thí điểm phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ để được phân cấp chủ trì triển khai thực hiện một số hoạt động cung cấp, quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan đơn vị có liên quan Quý II năm 2019 8 Thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ, rà soát, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực văn thư, lưu trữ đối với lưu trữ bằng phương tiện điện tử Sở Nội vụ Năm 2019 9 Triển khai sử dụng chữ ký số trong các giao dịch với người dân, doanh nghiệp; các ứng dụng điều hành theo kiến trúc Chính quyền điện tử Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan Năm 2019-2020 10 Thực hiện ký số trong các giao dịch của cơ quan hành chính nhà nước với ngân hàng, kho bạc, bảo hiểm và một số giao dịch khác Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã, xã phường, thị trấn Hằng năm 11 Triển khai áp dụng chữ ký số trong xác thực văn bản đến điện tử trên hệ thống quản lý văn bản điều hành Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh Năm 2019 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị được phân công có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đề ra. 2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch công tác theo thời gian cụ thể và bố trí các nguồn lực thực hiện Kế hoạch này. 3. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức hướng dẫn, đôn đốc trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ hằng tháng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện; những nội dung vượt thẩm quyền chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu báo cáo UBND tỉnh xem xét theo quy định./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Thông tin và Truyền thông; - Ban Cơ yếu Chính phủ; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; - UBND các huyện, thành phố, thị xã; - Văn phòng: Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh; - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; - Lưu: VT, HCTC, TH2b. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC Nhữ Văn Tâm
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên", "promulgation_date": "09/04/2019", "sign_number": "44/KH-UBND", "signer": "Nhữ Văn Tâm", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-287-KH-UBND-2021-trien-khai-cong-tac-Tu-phap-tinh-Kon-Tum-465783.aspx
Kế hoạch 287/KH-UBND 2021 triển khai công tác Tư pháp tỉnh Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 287/KH-UBND Kon Tum, ngày 25 tháng 01 năm 2021 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM Triển khai Quyết định số 1321/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác trọng tâm năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp đã được xác định tại Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Bộ Tư pháp về tổng kết công tác tư pháp năm 2020, nhiệm kỳ 2016-2020; định hướng nhiệm kỳ 2021-2025 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác năm 2021; xét đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác Tư pháp năm 2021 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Tập trung thực hiện đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả nhiệm vụ công tác Tư pháp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tinh gọn bộ máy; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác Tư pháp từ cấp tỉnh đến cơ sở. - Tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp; góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, bảo đảm trật tự, an sinh xã hội và hội nhập quốc tế. 2. Yêu cầu - Việc xây dựng và triển khai Kế hoạch công tác Tư pháp phải căn cứ các quy định của pháp luật, bám sát mục tiêu và phương châm chỉ đạo điều hành năm 2021 của Chính phủ. Chương trình trọng tâm công tác Tư pháp năm 2021 của Bộ Tư pháp, nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2021 để triển khai công tác Tư pháp đảm bảo chất lượng, hiệu quả cao. - Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo tập trung, sâu sát của các cấp ủy đảng, chính quyền; phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và sự cố gắng, nỗ lực phấn đấu, chủ động, năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị tại địa phương. II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2021 1. Tập trung quán triệt và triển khai Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI; các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp. - Đơn vị thực hiện: các sở, ban ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 2. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật 2.1. Triển khai thực hiện tốt Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, nội dung văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành phải đảm bảo tính phù hợp Hiến pháp, tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản của tỉnh và Trung ương, đồng thời đảm bảo tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, rà soát, xác định rõ những văn bản, quy định không còn phù hợp để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý. Thực hiện có hiệu quả việc tổ chức lấy ý kiến góp ý đối với các dự án Luật, Pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương. - Đơn vị thực hiện: các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 2.2. Hướng dẫn và triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật. Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng pháp luật, thống nhất, đồng bộ và có tính khả thi cao. Thực hiện tốt công tác thẩm định đề nghị xây dựng văn bản, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo chất lượng, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn; trong đó, chú trọng tính khả thi của văn bản và việc quy định thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, nhất là những văn bản có tác động trực tiếp, rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp, môi trường đầu tư, kinh doanh. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành triển khai thực hiện. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; Nghị định số 97/2017/NĐ- CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; Quyết định số 2558/QĐ-BTP ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về ban hành Chương trình Công tác trọng tâm của Bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2021. Triển khai có hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018 - 2022”; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập trung vào lĩnh vực trọng tâm liên ngành về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, lĩnh vực được xác định là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật 4.1. Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật gắn với triển khai có hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh... Tiếp tục quán triệt, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới do Quốc hội thông qua; các luật, pháp lệnh, văn bản mới liên quan đến hoạt động chuyên môn, lĩnh vực quản lý; các quy định pháp luật quan trọng, liên quan chặt chẽ đến tình hình chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như các cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của nhân dân mà dư luận xã hội quan tâm và cần định hướng. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường; chú trọng phổ biến giáo dục pháp luật cho đối tượng đặc thù; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong phổ biến giáo dục pháp luật. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” năm 2021 nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho người dân. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch số 1424/KH- UBND ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổ hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn kỹ năng, kiến thức pháp luật cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; phấn đấu tăng tỷ lệ hòa giải thành trong công tác hòa giải ở cơ sở. - Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các sở, ban ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 4.2. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản quy định chi tiết, văn bản hướng dẫn thi hành; Củng cố, nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở gắn với triển khai thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2018 - 2022" trên địa bàn tỉnh. - Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 4.3. Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch số 1894/KH-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh và các văn bản khác liên quan. Thực hiện đánh giá, công nhận, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; theo dõi, hướng dẫn, triển khai các giải pháp thực hiện hiệu quả Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gắn với xây dựng nông thôn mới và các văn bản khác liên quan. - Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý. - Cơ quan phối hợp: Cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 5. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước 5.1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch; tập trung triển khai việc thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến. Tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay, trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 5.2. Thực hiện Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Quốc tịch, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. - Đơn vị thực hiện: các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 5.3. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường công tác theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra nhằm phát hiện và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thi hành pháp luật về hộ tịch, nuôi con nuôi, quốc tịch và chứng thực ở các địa phương. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp và Ủy ban nhân các huyện, thành phố. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 5.4. Triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về kết quả tổng kết 10 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; tập trung nguồn lực giải quyết tình trạng tồn đọng thông tin lý lịch tư pháp. Tăng cường thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo thuận lợi cho người dân và hạn chế thấp nhất tình trạng chậm cấp phiếu. Chú trọng công tác truyền thông và các thực hiện các biện pháp khác để giảm tình trạng lạm dụng yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện; - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 5.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm theo Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ; tổ chức triển khai tốt Thông tư số 07/2019/TT-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 5.6. Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Tăng cường phối hợp giữa các ngành trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường. - Đơn vị thực hiện: các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 6. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, đấu giá tài sản: 6.1. Triển khai toàn diện, đồng bộ và có hiệu quả các văn bản mới được ban hành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, như Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản. Chú trọng tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhạy cảm, phức tạp (luật sư, công chứng, đấu giá tài sản và thừa phát lại). - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 6.2. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 2584/QĐ-BTP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021. Tiếp tục chú trọng trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc tham gia tố tụng gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý. Chú trọng lồng ghép trợ giúp pháp lý trong các chương trình giảm nghèo, an sinh xã hội và các Chương trình bảo đảm công bằng xã hội khác; hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chính sách trợ giúp phá lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 7. Công tác xây dựng ngành, đào tạo, bồi dưỡng: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” và các Chương trình, Kế hoạch, văn bản có liên quan. Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành Tư pháp theo yêu cầu năng lực vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, hướng đến việc giải quyết căn bản mâu thuẫn giữa khối lượng công việc và số lượng biên chế được giao nhất là ở cấp tỉnh, cấp huyện. Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương để sắp xếp, bố trí, ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, pháp chế, bảo đảm đủ về số lượng, có trình độ, chất lượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công việc. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 8. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng Phát huy vai trò của hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực quản lý của ngành tư pháp; chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành trong công tác bổ trợ tư pháp, hộ tịch, chứng thực. Chú trọng đôn đốc, kiểm tra việc tuân thủ triệt để các kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết bảo đảm đúng thời hạn, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh của công dân. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gắn việc thực hiện nhiệm vụ chính trị với việc thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến" và "tự chuyển hóa" trong nội bộ” và Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về ban hành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan và tham mưu tổ chức thực hiện. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 9. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành Tư pháp, đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân như: Lý lịch tư pháp, công chứng, luật sư, giao dịch bảo đảm... Ban hành các kế hoạch liên quan nhằm triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả nhiệm vụ cải cách hành chính. Đồng thời, triển khai hoàn thiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bộ Tư pháp, Cổng Dịch vụ công của tỉnh. Tăng cường triển khai Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Nâng cao hiệu quả đầu tư phương tiện, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc; tăng cường sử dụng tin học, mạng internet, hệ thống điện tử đa phương tiện trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp và người dân. Từng bước hiện đại hóa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải tiến chế độ báo cáo, thống kê trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp đảm bảo nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan và tham mưu tổ chức thực hiện. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 10. Công tác thi đua, khen thưởng Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua do Bộ, Ngành phát động. Tiếp tục quán triệt sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Chương trình, Kế hoạch về công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Tư pháp, của tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Tư pháp nhằm nâng cao nhận thức và hành động về công tác thi đua, khen thưởng, qua đó động viên tinh thần hăng hái thi đua phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ công tác trong năm 2021. Đổi mới nội dung, hình thức các phong trào thi đua; nâng cao chất lượng công tác khen thưởng; gắn công tác thi đua, khen thưởng với việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Tổ chức phát động và thực hiện tốt các phong trào thi đua lập thành tích chào mừng các ngày lễ kỷ niệm lớn, sự kiện chính trị trọng đại của đất nước, của tỉnh năm 2021, đặc biệt là phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh và các phong trào thi đua khác do Bộ Tư pháp và tỉnh phát động. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan và tham mưu tổ chức thực hiện. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chú trọng kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực công tác, đạo đức công vụ của người làm công tác tư pháp, pháp chế, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ công tác tư pháp, pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý; đề xuất các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý hành chính nhà nước của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh. 2. Giao Sở Tư pháp hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các sở, ban ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả triển khai thực hiện theo quy định. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện có vướng mắc, kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./. Nơi nhận: - Bộ Tư pháp (b/c); - Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp (b/c); - Thường trực Tỉnh ủy (b/c); - Thường trực HĐND tỉnh (b/c); - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Lưu: VT, TTHCC, NC.NTT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Ngọc Tuấn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "25/01/2021", "sign_number": "287/KH-UBND", "signer": "Lê Ngọc Tuấn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Quyet-dinh-56-2013-QD-UBND-quan-ly-von-ngan-sach-tinh-uy-thac-Ba-Ria-Vung-Tau-cho-vay-giai-quyet-viec-lam-252148.aspx
Quyết định 56/2013/QĐ-UBND quản lý vốn ngân sách tỉnh ủy thác Bà Rịa Vũng Tàu cho vay giải quyết việc làm
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 56/2013/QĐ-UBND Bà Rịa, ngày 31 tháng 12 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH ỦY THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐỂ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm; Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm; Căn cứ Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách Xã hội; Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm; Căn cứ Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách Xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; Thực hiện Văn bản số 2539/NHCS-TD ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam về hướng dẫn quy trình cho vay giải quyết việc làm; Văn bản số 2812/NHCS-TD ngày 09 tháng 10 năm 2008 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam về việc chỉnh sửa một số điểm của Văn bản số 2539/NHCS-TD; Thực hiện Văn bản số 949A/NHCS-KH ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam hướng dẫn về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh tại Tờ trình liên ngành số 2488/TTr/LSTC-LĐTBXH-NHCSXH ngày 04 tháng 10 năm 2013 của liên ngành: Sở Tài chính - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thực hiện cho vay vốn giải quyết việc làm ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho phép Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh tiếp tục thực hiện hình thức nhận ủy thác vốn ngân sách tỉnh để cho vay chương trình giải quyết việc làm tại địa phương. Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh tiếp nhận vốn ngân sách tỉnh thực hiện cho vay trực tiếp và cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên) để giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh như quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam. Giao Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác vốn ngân sách tỉnh với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh. Điều 2. Đối tượng cho vay, quy trình cho vay, thu nợ, hồ sơ cho vay, lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn, mức cho vay thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam. Điều 3. Xử lý rủi ro tín dụng: 1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: chỉ xử lý đối với các trường hợp do nguyên nhân khách quan. 2. Nguyên tắc, quy trình và hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam. Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính trình Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quyết định. 3. Về nguồn vốn và thẩm quyền xử lý rủi ro: - Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. - Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ do Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh quyết định khoanh nợ và xóa nợ trong phạm vi Quỹ dự phòng rủi ro. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ nguồn vốn cho vay. Điều 4. Cho phép Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh thực hiện phân phối tiền lãi thu được từ chương trình cho vay giải quyết việc làm bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác như sau: - Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh: 50% (Trong đó: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội các huyện, thành phố có trách nhiệm chi trả phí ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, chi hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam trong từng thời kỳ). - Trích 20% để chi cho công tác lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn từ nguồn vốn giải quyết việc làm; tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay của cơ quan lao động cấp huyện, cấp tỉnh. Căn cứ báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh và kết quả thu lãi; kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm; kế hoạch kiểm tra, giám sát; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định phân phối cho các đơn vị có liên quan tham gia thực hiện các nhiệm vụ này. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Điểm 3, Mục II Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008. - Trích 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản vốn vay từ nguồn vốn giải quyết việc làm bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xóa nợ và để bổ sung nguồn vốn giải quyết việc làm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách Xã hội và Sở Tài chính. - Hàng quý, căn cứ số tiền lãi thực thu được từng quý của chương trình cho vay giải quyết việc làm trên từng địa bàn. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh thực hiện trích lập Quỹ dự phòng rủi ro, trích lãi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chi trả phí ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, chi hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn theo quy định và đồng thời thực hiện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Tài chính. Điều 5. Chi phí hoạt động của Ban Chỉ đạo chương trình quốc gia giải quyết việc làm các cấp do ngân sách các cấp bảo đảm theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách trên cơ sở dự toán chi do Ban Chỉ đạo chương trình quốc gia giải quyết việc làm lập hàng năm được Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt. Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị, địa phương 1. Ban Chỉ đạo chương trình quốc gia giải quyết việc làm các cấp: - Căn cứ vào mục tiêu và nhu cầu về việc làm trên địa bàn, giới thiệu các dự án khả thi, thu hút lao động, tạo việc làm chuyển sang Ngân hàng Chính sách Xã hội để thẩm định và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định cho vay. - Phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện cho vay vốn giải quyết việc làm. - Hàng năm, Ban Chỉ đạo chương trình quốc gia giải quyết việc làm cấp huyện lập dự toán chi hoạt động của mình, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: - Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm từ nguồn vốn bổ sung mới và vốn thu hồi của tỉnh, thành phố, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, giao kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm cho các cơ quan thực hiện. - Kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ Giải quyết việc làm; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển nguồn vốn giữa các địa bàn thuộc tỉnh trong phạm vi nguồn vốn được giao quản lý của tỉnh khi cần thiết. - Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tình hình hoạt động cho vay giải quyết việc làm về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Hàng năm, lập dự toán chi hoạt động của Ban Chỉ đạo chương trình quốc gia giải quyết việc làm cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 3. Sở Tài chính: - Định kỳ hàng năm thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng vốn ngân sách theo mục đích ủy thác. - Cân đối ngân sách hàng năm để bố trí dự toán bổ sung vốn đối với chương trình cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Thực hiện chuyển vốn ủy thác sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội các huyện, thành phố: - Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhu cầu giải quyết việc làm, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tham mưu đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung nguồn vốn ngân sách Tỉnh để cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Quản lý và sử dụng vốn ủy thác theo đúng các quy định nêu trên. - Thực hiện giải ngân, thu hồi nợ; sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng. - Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nợ quá hạn, nợ bị rủi ro theo quy định; Lựa chọn các dự án khả thi, thu hút lao động, tạo việc làm tiến hành thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân kịp thời. - Chi trả phí dịch vụ cho các tổ chức thực hiện ủy thác cho vay đến các đối tượng chính sách và chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách Xã hội. - Định kỳ hàng quý báo cáo về thường trực Ban Chỉ đạo chương trình quốc gia giải quyết việc làm cùng cấp tình hình hoạt động cho vay, thu nợ đối với chương trình cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn. 5. Tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác các cấp: - Tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ về cho vay giải quyết việc làm; chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Tổ TK&VV, bầu Ban Quản lý tổ, tổ chức bình xét công khai hộ có nhu cầu và mục đích vay vốn để tạo việc làm đưa vào danh sách đề nghị vay vốn theo mẫu quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Nhận và thông báo kết quả phê duyệt danh sách hộ được vay vốn chương trình giải quyết việc làm, để Tổ TK&VV thông báo đến từng hộ gia đình được vay vốn; cùng Tổ TK&VV chứng kiến việc giải ngân, thu nợ, thu lãi của người vay tại điểm giao dịch của Ngân hàng Chính sách Xã hội. - Tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, thông báo kịp thời cho NHCSXH nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, sử dụng vốn sai mục đích để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời. - Đôn đốc Tổ TK&VV thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm đã ký kết với Ngân hàng Chính sách Xã hội; đôn đốc hộ vay đem tiền đến điểm giao dịch của Ngân hàng Chính sách Xã hội để trả nợ gốc theo kế hoạch trả nợ đã thỏa thuận. - Chỉ đạo, theo dõi kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của hộ vay; kiểm tra hoạt động của Tổ TK&VV và kiểm tra hoạt động của tổ chức Hội, đoàn thể cấp dưới. - Tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết theo định kỳ để đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ tổ chức Hội, cán bộ Tổ TK&VV; Phối hợp với các cơ quan chức năng phổ biến, tuyên truyền và tập huấn lồng ghép công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, để giúp hộ vay sử dụng vốn vay có hiệu quả. 6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: - Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan của huyện, thành phố và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện, thành phố thực hiện đúng cơ chế chính sách cho vay giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác. - Quyết định cho vay các dự án giải quyết việc làm theo thẩm quyền phân cấp đã được Chính phủ và Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam quy định. - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm bảo đảm kinh phí hoạt động cho Ban Chỉ đạo chương trình quốc gia giải quyết việc làm cùng cấp. 7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: - Xác nhận dự án và đối tượng vay vốn theo mẫu quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội. - Phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội, tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác, các cơ quan đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ. - Phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan trong việc xác nhận hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn. Điều 7. Tổ chức thực hiện - Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. - Bãi bỏ các nội dung trái với Quyết định này tại Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành quy định về lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 về lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các văn bản khác có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về cho vay vốn giải quyết việc làm bằng nguồn ngân sách tỉnh. Điều 8. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ảnh kịp thời về Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Sở Tài chính để phối hợp nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn ủy thác đúng mục đích và đạt hiệu quả. Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Thanh Dũng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", "promulgation_date": "31/12/2013", "sign_number": "56/2013/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thanh Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Thong-tu-27-2019-TT-BGDDT-noi-dung-chinh-ghi-tren-van-bang-va-phu-luc-van-bang-giao-duc-dai-hoc-433630.aspx
Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT nội dung chính ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng giáo dục đại học mới nhất
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 27/2019/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHÍNH GHI TRÊN VĂN BẰNG VÀ PHỤ LỤC VĂN BẰNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định nội dung chính ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng giáo dục đại học. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định nội dung chính ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng giáo dục đại học gồm: bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và các văn bằng trình độ tương đương. 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học, tổ chức và cá nhân có liên quan đến giáo dục đại học. Điều 2. Nội dung chính ghi trên văn bằng 1. Tiêu đề: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 2. Tên văn bằng theo từng trình độ đào tạo (bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ, văn bằng trình độ tương đương). 3. Ngành đào tạo. 4. Tên cơ sở giáo dục đại học cấp văn bằng. 5. Họ, chữ đệm, tên của người được cấp văn bằng. 6. Ngày tháng năm sinh của người được cấp văn bằng. 7. Hạng tốt nghiệp (nếu có). 8. Địa danh, ngày tháng năm cấp văn bằng. 9. Chức danh, chữ ký, họ, chữ đệm, tên của người có thẩm quyền cấp văn bằng và đóng dấu theo quy định; 10. Số hiệu, số vào sổ gốc cấp văn bằng. Điều 3. Nội dung chính ghi trên phụ lục văn bằng 1. Thông tin về người được cấp văn bằng: họ, chữ đệm, tên, ngày tháng năm sinh. 2. Thông tin về văn bằng: tên cơ sở giáo dục đại học cấp bằng, chuyên ngành đào tạo, ngày nhập học, ngôn ngữ đào tạo, thời gian đào tạo, trình độ đào tạo theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam, hình thức đào tạo. 3. Thông tin về nội dung, kết quả học tập (nếu có): tên học phần hoặc môn học, số tín chỉ của từng học phần hoặc môn học, điểm học phần hoặc môn học, tổng số tín chỉ tích lũy, điểm trung bình, tên và kết quả luận văn, luận án, điểm xếp hạng tốt nghiệp. Trường hợp văn bằng được cấp khi các tín chỉ tích lũy ở những cơ sở đào tạo khác nhau, cần ghi rõ tên môn học, số tín chỉ của từng môn học được công nhận để xét tốt nghiệp và tên cơ sở đào tạo. 4. Thông tin kết nối với văn bằng: mã số sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh; số hiệu văn bằng. Điều 4. Nội dung khác ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng 1. Cơ sở giáo dục đại học được bổ sung các nội dung khác ghi trên văn bằng giáo dục đại học phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Cơ sở giáo dục đại học tự thiết kế mẫu và được bổ sung các nội dung khác ghi trên phụ lục văn bằng phù hợp với quy định của pháp luật. 3. Ngôn ngữ ghi trên phụ lục văn bằng thực hiện như ghi trên văn bằng. Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020. 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2011/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mẫu bằng tốt nghiệp đại học; Thông tư số 23/2009/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mẫu bằng thạc sĩ; Thông tư số 24/2009/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mẫu bằng tiến sĩ. 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; giám đốc đại học, học viện; hiệu trưởng trường đại học chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - UBVHGDTNTNNĐ của QH; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP; - Bộ trưởng (để báo cáo); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Kiểm toán nhà nước; - Như Điều 5; - Cổng TTĐT Bộ GDĐT; - Lưu: VT, QLCL, PC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hữu Độ
{ "issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo", "promulgation_date": "30/12/2019", "sign_number": "27/2019/TT-BGDĐT", "signer": "Nguyễn Hữu Độ", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Phap-lenh-phong-chong-nhiem-vi-rut-gay-ra-hoi-chung-suy-giam-mien-dich-o-nguoi-HIV-AIDS-1995-40-L-CTN-39186.aspx
Pháp lệnh phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch ở người HIV/AIDS 1995 40-L/CTN
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 40-L/CTN Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 1995 LỆNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 40 L/CTN NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 1995 CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội; NAY CÔNG BỐ Pháp lệnh Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng Suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 31 tháng 5 năm 1995. PHÁP LỆNH PHÒNG, CHỐNG NHIỄM VI RÚT GÂY RA HỘI CHỨNG SUY GIẢM MIỄN DỊCH MẮC PHẢI Ở NGƯỜI (HIV/AIDS HIV/AIDS là đại dịch nguy hiểm của thế kỷ, là mối hiểm hoạ đối với sức khoẻ, tính mạng của con người và tương lai nòi giống của các dân tộc, tác động nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia; Để ngăn ngừa và phòng, chống nhiễm HIV/AIDS, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và bảo tồn nòi giống; Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Căn cứ vào Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân; Căn cứ vào Nghị quyết Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 6 về công tác xây dựng pháp luật năm 1995; Pháp lệnh này quy định về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1 Phòng, chống nhiễm HIV/AIDS là trách nhiệm của mỗi người, của mỗi gia đình và của toàn xã hội. Nhà nước có chính sách và biện pháp kịp thời để bảo đảm việc phòng, chống nhiễm HIV/AIDS có hiệu quả. Điều 2 Trong Pháp lệnh này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1- HIV là loại vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. HIV có thể lây truyền qua quan hệ tình dục, qua đường máu hoặc truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai, sinh đẻ và cho con bú. 2- AIDS là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV gây tổn thương hệ thống miễn dịch làm cho cơ thể không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh và dẫn đến chết người. 3- Nhiễm trùng cơ hội là những nhiễm trùng xảy ra nhân cơ hội cơ thể bị suy giảm miễn dịch do bị nhiễm HIV. Điều 3 Cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân, tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thực hiện việc phòng, chống nhiễm HIV/AIDS theo quy định của pháp luật. Điều 4 Người nhiễm HIV/AIDS không bị phân biệt đối xử nhưng phải thực hiện các biện pháp phòng, chống lây truyền bệnh để bảo vệ sức khoẻ cộng đồng theo quy định của pháp luật. Điều 5 Chính phủ thống nhất quản lý công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Các cơ quan Nhà nước phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội tuyên truyền, vận động, giáo dục nhân dân phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Điều 6 Nhà nước Việt Nam có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác, giúp đỡ dưới mọi hình thức trong công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Chương 2: NHỮNG BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG NHIỄM HIV/AIDS Điều 7 Thông tin, giáo dục, truyền thông là biện pháp chủ yếu để mọi người hiểu và thực hiện các biện pháp phòng trách lây truyền HIV/AIDS. Các cơ quan thông tin đại chúng và các tổ chức xã hội có trách nhiệm tham gia vào công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Điều 8 Giáo dục phòng, chống nhiễm HIV/AIDS phải được đưa vào các trường học với nội dung phù hợp từng loại hình trường học, phù hợp trình độ, lứa tuổi, giới tính và phong tục, tập quán của các dân tộc. Điều 9 1- Các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục cán bộ, nhân dân kiến thức về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. 2- Chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng, chống nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng, bao gồm: a) Vận động, giáo dục những người có nguy cơ lây truyền thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS; b) Tuyên truyền, giáo dục cho mọi người hiểu biết về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS; c) Tổ chức, vận động việc chăm sóc sức khoẻ, tinh thần cho người bị nhiễm HIV/AIDS; d) Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho những người tình nguyện tham gia công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Điều 10 Mọi người có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng, chống việc lây truyền HIV/AIDS để bảo vệ cho mình, cho gia đình và xã hội; tham gia các hoạt động phòng, chống nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và cộng đồng. Điều 11 1- Mọi người trong gia đình tuyên truyền, vận động và giáo dục các thành viên trong gia đình thực hiện các quy định về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. 2- Mọi người trong gia đình của người bị nhiễm HIV/AIDS có trách nhiệm cùng xã hội chăm sóc sức khoẻ, động viên tinh thần người bị nhiễm HIV/AIDS để họ được sống hoà nhập trong gia đình và cộng đồng. Điều 12 1- Mọi người phải chủ động phòng ngừa lây truyền HIV/AIDS qua đường tình dục, tiêm chích. 2- Nghiêm cấm các hành vi mua dâm, bán dâm tiêm chích mà tuý và các hành vi làm lây truyền HIV/AIDS khác. Điều 13 Thầy thuốc và nhân viên y tế tại các cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện các quy định chuyên môn về xử lý nhiễm HIV/AIDS trong công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế, dịch vụ kỹ thuật kế hoạch hoá gia đình. Các cơ sở và người làm dịch vụ thẩm mỹ, dịch vụ khác có thể lây truyền HIV/AIDS phải tuân theo các quy định của pháp luật về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Điều 14 1- Cơ sở y tế phải làm xét nghiệm HIV đối với các trường hợp cho máu, cho tinh dịch, cho mô hoặc một bộ phận cơ thể con người. 2- Nghiêm cấm việc truyền máu, truyền sinh phẩm máu, truyền tinh dịch, ghép mô, ghép cơ quan hoặc một bộ phận cơ thể của người bị nhiễm HIV cho người khác. Điều 15 Chất thải y tế liên quan đến người bị nhiễm HIV/AIDS phải được xử lý theo quy định của Bộ Y tế. Điều 16 1- Cơ sở y tế có trách nhiệm xét nghiệm cho người tự nguyện xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV/AIDS. 2- Khi có yêu cầu, cơ sở y tế của Nhà nước có trách nhiệm xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV/AIDS đối với những người có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS. Điều 17 Khi tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, người có trách nhiệm của cơ sở y tế có quyền quyết định việc xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV/AIDS đối với những người có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS. Điều 18 1- Cán bộ xét nghiệm và cơ sở xét nghiệm của ngành y tế có trách nhiệm giữ bí mật tên, tuổi địa chỉ của người đến xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV/AIDS. 2- Chỉ có người có trách nhiệm của cơ sở y tế mới được quyền thông báo kết quả xét nghiệm của người bị nhiễm HIV/AIDS cho vợ hoặc chồng hoặc người thân trong gia đình của người đó và cho cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm trực tiếp chăm sóc sức khoẻ cho người bị nhiễm HIV/AIDS. 3- Nghiêm cấm việc đưa tin công khai về tên, tuổi, địa chỉ, hình ảnh của người bị nhiễm HIV/AIDS, trừ trường hợp được sự đồng ý của người đó. Điều 19 Người nước ngoài bị nhiễm HIV/AIDS khi nhập cảnh vào Việt Nam phải khai báo. Thủ tục khai báo do Chính phủ quy định. Điều 20 1- Thầy thuốc và nhân viên y tế có trách nhiệm chăm sóc bệnh nhân AIDS và giải thích cho người thân trong gia đình của người bị nhiễm HIV/AIDS hiểu về HIV/AIDS để phòng bệnh. 2- Người bị nhiễm HIV/AIDS mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội thuộc chuyên khoa nào được cứu chữa tại chuyên khoa đó hoặc tại chuyên khoa riêng. 3- Nghiêm cấm việc từ chối chữa bệnh cho người bị nhiễm HIV/AIDS. Điều 21 Nhà nước quy định chế độ bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp ngay từ đầu đối với người trực tiếp quản lý, chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS tại những cơ sở xã hội và đối với người trực tiếp khám chữa bệnh cho người bị nhiễm HIV/AIDS. Điều 22 Người bị nhiễm HIV/AIDS không được làm việc trong một số ngành dễ lây truyền HIV/AIDS. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Y tế quy định danh mục những ngành nghề này. Điều 23 Vợ hoặc chồng nếu biết mình bị nhiễm HIV/AIDS thì phải thông báo cho nhau; nếu không thông báo thì cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Điều 24 1- Nghiêm cấm người bị nhiễm HIV/AIDS cố ý truyền bệnh cho người khác. 2- Nghiêm cấm việc đưa tin bịa đặt về nhiễm HIV/AIDS đối với người không bị nhiễm HIV/AIDS nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi của họ. Chương 3: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG NHIỄM HIV/AIDS Điều 25 Quản lý Nhà nước về công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS gồm những nội dung chủ yếu sau đây: 1- Ban hành văn bản pháp luật về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS; 2- Xây dựng các chủ trương, chính sách, ké hoạch phòng, chống nhiễm HIV/AIDS; 3- Giám sát và kiểm tra về diễn biến, dịch tễ của nhiễm HIV/AIDS; 4- Tổ chức chữa bệnh, chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS; 5- Sơ kế, tổng kế, đánh giá hiệu quả phòng, chống nhiễm HIV/AIDS qua các giai đoạn; 6- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS; 7- Tổ chức việc hợp tác quốc tế phòng, chống nhiễm HIV/AIDS trong chiến lược phòng, chống nhiễm HIV/AIDS toàn cầu; tổ chức nghiên cứu và đào tạo cán bộ để nâng cao hiệu quả phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Điều 26 1- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS trong phạm vi cả nước. Uỷ ban quốc gia phòng, chống AIDS do Thủ tướng Chính phủ thành lập để giúp Thủ tướng chỉ đạo, triển khai công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS theo chức năng và nhiệm vụ do Thủ tướng quy định. 2- Bộ Y tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện quản lý Nhà nước về công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS trong lĩnh vực y tế. 3- Các Bộ, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS theo quy định của Chính phủ. 4- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS trong địa phương mình. Chương 4: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 27 Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước. Điểu 28 1- Người nào vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng, tài sản của người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 2- Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS thì bị xử lý theo pháp luật Việt Nam , trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 29 Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 08 năm 1995. Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ. Điều 30 Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này. Nông Đức Mạnh (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Uỷ ban Thường vụ Quốc hội", "promulgation_date": "31/05/1995", "sign_number": "40-L/CTN", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Pháp lệnh" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-05-2016-NQ-HDND-ho-tro-xay-dung-nha-van-hoa-thon-khoi-pho-san-tap-the-duc-Lang-Son-331398.aspx
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn khối phố sân tập thể dục Lạng Sơn
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 05/2016/NQ-HĐND Lạng Sơn, ngày 29 tháng 7 năm 2016 NGHỊ QUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG NHÀ VĂN HÓA THÔN, KHỐI PHỐ; SÂN TẬP THỂ DỤC THỂ THAO XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ HAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn; Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa-Khu Thể thao thôn. Xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 15/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố; sân tập thể dục thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố; sân tập thể dục thể thao xã, phường,thị trấn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, với nội dung chính như sau: 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: a) Thôn, khối phố chưa có nhà văn hóa; xã, phường, thị trấn chưa có sân tập thể dục thể thao; b) Thôn có nhà văn hóa nhưng chưa đạt tiêu chí về xây dựng nông thôn mới; c) Không áp dụng cho các nhà văn hóa, sân tập thể dục thể thao đã được hỗ trợ theo Quyết định 1841/QĐ-UBND ngày 26/11/2013 của UBND tỉnh. 2. Mức hỗ trợ 2.1. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới nhà văn hóa thôn a) Hỗ trợ cho 5 xã đặc biệt khó khăn tỉnh chỉ đạo xây dựng nông thôn mới: - Xây mới: 100 triệu đồng/nhà (bao gồm: xây dựng 90 triệu đồng; mua sắm trang thiết bị 10 triệu đồng); - Nâng cấp: 70 triệu đồng/nhà. b) Hỗ trợ cho các xã phấn đấu hoàn thành xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 của tỉnh: - Xây mới: 80 triệu đồng/nhà (bao gồm: xây dựng 70 triệu đồng; mua sắm trang thiết bị 10 triệu đồng); - Nâng cấp: 50 triệu đồng/nhà. c) Hỗ trợ cho các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh: - Xây mới: 80 triệu đồng/nhà (bao gồm: xây dựng 70 triệu đồng; mua sắm trang thiết bị 10 triệu đồng); d) Các xã, phường, thị trấn không thuộc đối tượng a và b của mục này được hỗ trợ xây mới đối với những thôn, khối phố chưa có nhà văn hóa: - Xây mới: 60 triệu đồng/nhà (bao gồm: xây dựng 50 triệu đồng; mua sắm trang thiết bị 10 triệu đồng). 2.2. Xây mới sân tập thể dục thể thao a) Hỗ trợ cho các xã phấn đấu hoàn thành xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 chưa có sân tập thể dục thể thao: 100 triệu đồng/sân; b) Hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn không thuộc đối tượng a của mục này chưa có sân tập thể dục thể thao: 60 triệu đồng/sân. 3. Kinh phí thực hiện: Kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách của tỉnh. Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn Khóa XVI, kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 29 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 8 năm 2016./. CHỦ TỊCH Hoàng Văn Nghiệm
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lạng Sơn", "promulgation_date": "29/07/2016", "sign_number": "05/2016/NQ-HĐND", "signer": "Hoàng Văn Nghiệm", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-736-2010-QD-UBND-bo-sung-Quyet-dinh-15-2010-QD-UBND-107845.aspx
Quyết định 736/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 15/2010/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 736/2010/QĐ-UBND Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 03 tháng 6 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BỔ SUNG KHOẢN 1, ĐIỀU 1 QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2010/QĐ-UBND NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN THUỘC TỈNH NINH THUẬN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004; Căn cứ Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn; Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 587/TTr-SYT ngày 30 tháng 3 năm 2010 và ý kiến trình của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1299/TTr-SNV ngày 01 tháng 6 năm 2010, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bổ sung khoản 1, Điều 1 Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn thuộc tỉnh Ninh Thuận như sau: - Bổ sung thêm 1 nhân viên y tế thôn cho các xã khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn; - Thời gian thực hiện: kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lưu Xuân Vĩnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận", "promulgation_date": "03/06/2010", "sign_number": "736/2010/QĐ-UBND", "signer": "Lưu Xuân Vĩnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-54-2023-QD-UBND-bo-sung-Dieu-6a-Quyet-dinh-41-2021-QD-UBND-Binh-Dinh-577055.aspx
Quyết định 54/2023/QĐ-UBND bổ sung Điều 6a Quyết định 41/2021/QĐ-UBND Bình Định
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 54/2023/QĐ-UBND Bình Định, ngày 25 tháng 8 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH BỔ SUNG ĐIỀU 6A CỦA QUY ĐỊNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 41/2021/QĐ-UBND NGÀY 29 THÁNG 7 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN KHU DU LỊCH KHÁCH SẠN NGHỈ DƯỠNG VĨNH HỘI THUỘC KHU KINH TẾ NHƠN HỘI, TỈNH BÌNH ĐỊNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 111/TTr-BQL ngày 17 tháng 8 năm 2023; kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 294/BC-STP ngày 16 tháng 8 năm 2023 và ý kiến kết luận của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 22/8/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bổ sung Điều 6a Quy định kèm theo Quyết định số 41/2021/QĐ- UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Khu du lịch khách sạn nghỉ dưỡng Vĩnh Hội, thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định, như sau: “Điều 6a. Hỗ trợ khác Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ tại khoản 10a Điều 40 quy định ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 04/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh (được bổ sung tại Quyết định số 53/2023/QĐ- UBND ngày 23/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh), có tỷ lệ đất nông nghiệp thu hồi trên 90% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng được hỗ trợ thêm bằng tiền bằng 02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp (kể cả phần diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ tại Điều 5 Quy định này)”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2023. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tài Nguyên và Môi trường; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP); - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Ủy ban MTTQVN tỉnh; - Đoàn ĐB QH tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Lãnh đạo VP UBND tỉnh; - Chuyên viên VP UBND tỉnh; - Trung tâm TH-CB; - Lưu: VT, K16. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Tuấn Thanh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "25/08/2023", "sign_number": "54/2023/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Tuấn Thanh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1848-QD-UBND-2021-thu-tuc-hanh-chinh-giai-quyet-khieu-nai-cua-Thanh-tra-tinh-Lang-Son-490130.aspx
Quyết định 1848/QĐ-UBND 2021 thủ tục hành chính giải quyết khiếu nại của Thanh tra tỉnh Lạng Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1848/QĐ-UBND Lạng Sơn, ngày 13 tháng 9 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THANH TRA TỈNH, UBND CẤP HUYỆN, UBND CẤP XÃ TỈNH LẠNG SƠN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Nghi đinh số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghi đinh số 92/2017/NĐ-CP ngay 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 424/QĐ-TTCP ngày 29/7/2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc công bố thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ; Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 109/TTr-TTr ngày 30/8/2021. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại thẩm quyền giải quyết thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Lạng Sơn. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ký. Các thủ tục hành chính có số thứ tự 1, 2 Mục I Phần A; 1, 2 Mục I Phần B; 1 Mục I Phần C tại Danh mục kèm theo Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 20/11/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý, thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Lạng Sơn hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục KSTTHC, Văn phòng Chính phủ; - Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; - C, PCVP UBND tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh, các phòng CM; TTTHCB, TTPVHCC; - Lưu: VT, TTPVHCC (HVT). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Dương Xuân Huyên PHỤ LỤC DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHINH ĐƯỢC THAY THẾ LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT, PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THANH TRA TỈNH, UBND CẤP HUYỆN, UBND CẤP XÃ TỈNH LẠNG SƠN (Ban hành kèm theo Quyết định số 1848/QĐ-UBND ngày 13/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn) A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH (02 TTHC) Số TT Số hồ sơ TTHC Tên TTHC được thay thế Tên TTHC thay thế Thời gian thực hiện thủ tục hành chính Địa điểm thực hiện Cách thức thực hiện Tên VBQPPL quy định nội dung thay thế 01 2.001928. 000.00.00. H37 Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp tỉnh Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp tỉnh Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. - Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: + Đối với TTHC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh: Ban tiếp công dân tỉnh, địa chỉ: đường Mai Pha 7, khu A - Tái định cư I, xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. + Đối với TTHC thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh; thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh: Trụ sở của các cơ quan. - Cơ quan thực hiện: + Đối với TTHC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh: Ban tiếp công dân tỉnh, địa chỉ: đường Mai Pha 7, khu A - Tái định cư I, xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. + Đối với TTHC thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh; thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh: Trụ sở của các cơ quan. - Khiếu nại được thực hiện bằng đơn gửi qua đường Bưu điện, gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết; hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền. - Không thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa. Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 9/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011 02 2.001924. 000.00.00. H37 Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp tỉnh Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp tỉnh Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. - Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: + Đối với TTHC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh: Ban tiếp công dân tỉnh, địa chỉ: đường Mai Pha 7, khu A - Tái định cư I, xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. + Đối với TTHC thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh; thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh: Trụ sở của các cơ quan. - Cơ quan thực hiện: + Đối với TTHC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh: Ban tiếp công dân tỉnh, địa chỉ: đường Mai Pha 7, khu A - Tái định cư I, xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. + Đối với TTHC thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh; thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh: Trụ sở của các cơ quan. - Khiếu nại được thực hiện bằng đơn gửi qua đường Bưu điện, gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết; hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền. - Không thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa. Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 9/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011 B. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN (02 TTHC) Số TT Số hồ sơ TTHC Tên TTHC được thay thế Tên TTHC thay thế Thời gian thực hiện thủ tục hành chính Địa điểm thực hiện Cách thức thực hiện Tên VBQPPL quy định nội dung thay thế 01 2.001927 .000.00.0 0.H37 Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp huyện Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp huyện Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. - Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: + Đối với TTHC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện: Trụ sở UBND huyện, Ban tiếp công dân huyện. + Đối với TTHC thuộc thẩm quyền của Thanh tra huyện; các cơ quan thuộc UBND huyện: Trụ sở các cơ quan. - Cơ quan thực hiện: + Đối với TTHC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện: Trụ sở UBND huyện, Ban tiếp công dân huyện. + Đối với TTHC thuộc thẩm quyền của Thanh tra huyện; các cơ quan thuộc UBND huyện: Trụ sở các cơ quan. - Khiếu nại được thực hiện bằng đơn gửi qua đường Bưu điện, gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết; hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền. - Không thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa. Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011 02 2.001920 .000.00.0 0.H37 Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp huyện Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp huyện Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. - Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trụ sở UBND huyện, Ban tiếp công dân huyện. - Cơ quan thực hiện: Trụ sở Thanh tra huyện; các cơ quan thuộc UBND huyện. C. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ (01 TTHC) Số TT Số hồ sơ TTHC Tên TTHC được thay thế Tên TTHC thay thế Thời gian thực hiện thủ tục hành chính Địa điểm thực hiện Cách thức thực hiện Tên VBQPPL quy định nội dung thay thế 01 2.001925 .000.00.0 0.H37 Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. - Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trụ sở UBND xã. - Cơ quan thực hiện: Trụ sở UBND xã. - Khiếu nại được thực hiện bằng đơn gửi qua đường Bưu điện, gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết; hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền. - Không thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa. Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lạng Sơn", "promulgation_date": "13/09/2021", "sign_number": "1848/QĐ-UBND", "signer": "Dương Xuân Huyên", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Quyet-dinh-1950-QD-UBND-2018-thu-tuc-hanh-chinh-xuat-khau-van-hoa-pham-So-Van-hoa-Tra-Vinh-400059.aspx
Quyết định 1950/QĐ-UBND 2018 thủ tục hành chính xuất khẩu văn hóa phẩm Sở Văn hóa Trà Vinh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1950/QĐ-UBND Trà Vinh, ngày 03 tháng 10 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ MỚI VÀ BÃI BỎ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XUẤT NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 2741/QĐ-BVHTTDL ngày 25/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Xét Tờ trình của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 02 (hai) thủ tục hành chính mới và bãi bỏ 02 (hai) thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh được công bố tại Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày 10/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc công bố mới và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. (kèm theo phụ lục danh mục và nội dung thủ tục hành chính công bố mới, bãi bỏ được gửi trên hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành dùng chung của tỉnh (IDESK), đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương truy cập sử dụng). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Anh Dũng PHỤ LỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CÔNG BỐ MỚI VÀ BÃI BỎ THUỘC LĨNH VỰC XUẤT NHẬP VĂN HÓA PHẨM KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH TRÀ VINH (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1950 /QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh) PHẦN I: DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Danh mục thủ tục hành chính công bố mới Số TT Tên thủ tục hành chính Phương thức tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC A VĂN HÓA I Xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh 01 Cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh thuộc thẩm quyền của Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch Được thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích 02 Giám định văn hóa phẩm xuất khẩu không nhằm mục đích kinh doanh của cá nhân, tổ chức ở địa phương Trung tâm Hành chính công tỉnh 2. Danh mục thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. Số TT Tên thủ tục hành chính 01 Cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh thuộc thẩm quyền của Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch 02 Giám định văn hóa phẩm xuất khẩu không nhằm mục đích kinh doanh của cá nhân, tổ chức ở địa phương PHẦN II: NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh thuộc thẩm quyền của Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch A- Nội dung thủ tục hành chính: a) Trình tự thực hiện: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ - Cá nhân, tổ chức nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp dưới đây, chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp phép nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến đến Trung tâm Hành chính công tỉnh Trà Vinh: + Văn hóa phẩm để phục vụ công việc của cá nhân, tổ chức tại địa phương; + Văn hóa phẩm là quà biếu, tặng có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật; + Văn hóa phẩm để tham gia triển lãm, tham dự các cuộc thi, liên hoan; lưu hành, phổ biến tại địa phương; + Di vật, cổ vật của cá nhân, tổ chức tại địa phương; + Văn hóa phẩm do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền cấp giấy phép. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ: các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ). Bước 2: Xử lý hồ sơ - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét cấp giấy phép. Trường hợp không đồng ý phải trả lời, nêu rõ lý do. Bước 3: Trả kết quả Trả kết quả trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Trung tâm Hành chính công tỉnh Trà Vinh. b) Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Trung tâm Hành chính công tỉnh Trà Vinh. c) Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: (1) Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm (mẫu đơn 03, ký hiệu BM.NK ban hành kèm theo Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL ngày 29/5/2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ngày 16/7/2012 hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu VHP không nhằm mục đích kinh doanh.) (2) Giấy chứng nhận bản quyền tác giả, bản dịch tóm tắt nội dung phim; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật, cụ thể: + Cá nhân, tổ chức nhập khẩu phim để phổ biến theo quy định của pháp luật phải cung cấp giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt nội dung phim. + Cá nhân, tổ chức nhập khẩu di vật, cổ vật phải cung cấp giấy chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật. + Cá nhân, tổ chức làm dịch vụ giao nhận vận chuyển văn hóa phẩm nhập khẩu cho khách hàng phải cung cấp giấy ủy quyền. (3) Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng (nếu có). - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). d) Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Trường hợp phải xin ý kiến các Bộ, ngành khác thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc. đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm. g) Phí, lệ phí: Theo quy định h) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm (mẫu đơn 03, ký hiệu BM.NK ban hành kèm theo Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL ngày 29/5/2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ngày 16/7/2012 hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu VHP không nhằm mục đích kinh doanh.) i) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không k) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. Có hiệu lực từ ngày 01/6/2012. - Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Bộ Vắn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. Có hiệu lực từ ngày 01/9/2012. - Thông tư 04/2016/TT-BVHTTDL ngày …của Bộ trưởng Bộ VHTTDL sử đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL , Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL , Thông tư sô 05/2013/TT-BVHTTDL , có hiệu lực từ ngày 15/8/2016. - Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL ngày 29/6/2018 của Bộ VHTTDL sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ngày 16/7/2012 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu VHP không nhằm mục đích kinh doanh). B. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu số 03 BM.NK TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (nếu là cơ quan, tổ chức) ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……, ngày…. tháng….. năm ….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM Kính gửi: (Tên cơ quan cấp phép) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị nhập khẩu ........................................................ ................................................................................................................................... Địa chỉ:........................................................................................................................ Điện thoại: ........................................................ Fax:………………………………………… Đề nghị …………………………………..(tên cơ quan cấp phép) cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm dưới đây: Loại văn hóa phẩm:...................................................................................................... Số lượng:.................................................................................................................... Nội dung văn hóa phẩm:............................................................................................... ................................................................................................................................... Gửi từ:........................................................................................................................ Đến: ........................................................................................................................... Mục đích sử dụng:....................................................................................................... Chúng tôi cam kết sở hữu hợp pháp đối với văn hóa phẩm nhập khẩu và xin cam kết thực hiện đúng nội dung giấy phép nhập khẩu, quản lý, sử dụng văn hóa phẩm nhập khẩu theo quy định của pháp luật./. Người đề nghị cấp phép (nếu là cơ quan, tổ chức phải ký tên, ghi chức vụ và đóng dấu) 2. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục giám định văn hóa phẩm xuất khẩu không nhằm mục đích kinh doanh của cá nhân, tổ chức ở địa phương A- Nội dung thủ tục hành chính: a) Trình tự thực hiện: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ - Cá nhân, tổ chức có văn hóa phẩm là di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để xuất khẩu, nộp hồ sơ đề nghị giám định văn hóa phẩm tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Trà Vinh. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ: các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ). Bước 2: Xử lý hồ sơ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giám định văn hóa phẩm trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian giám định tối đa không quá 13 ngày làm việc. Bước 3: Trả kết quả Trả kết quả trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Trà Vinh. b) Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Trà Vinh. c) Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: (1) Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm (mẫu đơn 04, ký hiệu BM.GĐ ban hành kèm theo Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL ngày 29/5/2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ngày 16/7/2012 hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu VHP không nhằm mục đích kinh doanh.) (2) Văn hóa phẩm đề nghị giám định (bản gốc). (3) Bản sao quyết định cho phép xuất khẩu di vật, cổ vật (bao gồm cả di vật, cổ vật tái xuất khẩu) của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (4) Tài liệu có liên quan chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp của di vật, cổ vật. - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). d) Thời hạn giải quyết: 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian giám định tối đa không quá 13 ngày làm việc. đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Biên bản giám định và niêm phong văn hóa phẩm xuất khẩu. g) Phí, lệ phí: Theo quy định h) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm (mẫu đơn 04, ký hiệu BM.GĐ ban hành kèm theo Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL ngày 29/5/2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ngày 16/7/2012 hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu VHP không nhằm mục đích kinh doanh.) i) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không k) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. Có hiệu lực từ ngày 01/6/2012. - Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. Có hiệu lực từ ngày 01/9/2012. - Thông tư số 04/2016/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL ; Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ; Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL và Thông tư số 05/2013/TT-BVHTTDL. Có hiệu lực từ ngày 15/8/2016. - Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL ngày 29/6/2018 của Bộ VHTTDL sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ngày 16/7/2012 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu VHP không nhằm mục đích kinh doanh). B. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu số 04 BM.GĐ TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (nếu là cơ quan, tổ chức) ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……, ngày…. tháng….. năm ….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỊNH VĂN HÓA PHẨM XUẤT KHẨU Kính gửi: (Tên cơ quan giám định) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị giám định.......................................................... ................................................................................................................................... Địa chỉ:........................................................................................................................ Điện thoại:................................................................................................................... Đề nghị ………………………………………. (tên cơ quan giám định) giám định văn hóa phẩm xuất khẩu dưới đây: Loại văn hóa phẩm: ..................................................................................................... Số lượng:.................................................................................................................... Nội dung văn hóa phẩm:............................................................................................... ................................................................................................................................... Gửi từ:........................................................................................................................ Đến:............................................................................................................................ Mục đích sử dụng:....................................................................................................... Chúng tôi xin cam kết thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về xuất khẩu văn hóa phẩm./. Người đề nghị giám định (nếu là cơ quan, tổ chức phải ký tên, ghi chức vụ và đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh", "promulgation_date": "03/10/2018", "sign_number": "1950/QĐ-UBND", "signer": "Trần Anh Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-303-QD-QLD-2019-danh-muc-thuoc-duoc-cap-giay-dang-ky-luu-hanh-Dot-164-414430.aspx
Quyết định 303/QĐ-QLD 2019 danh mục thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành Đợt 164
BỘ Y TẾ CỤC QUẢN LÝ DƯỢC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 303/QĐ-QLD Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC 141 THUỐC SẢN XUẤT TRONG NƯỚC ĐƯỢC CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM HIỆU LỰC 5 NĂM- ĐỢT 164 (BỔ SUNG) CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ DƯỢC Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016; Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Căn cứ Quyết định số 7868/QĐ-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế; Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Căn cứ ý kiến của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Bộ Y tế; Xét đề nghị của Trưởng phòng Đăng ký thuốc - Cục Quản lý Dược, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này danh mục 141 thuốc sản xuất trong nước được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hiệu lực 5 năm - Đợt 164 (bổ sung). Điều 2. Công ty sản xuất và công ty đăng ký có thuốc lưu hành phải in số đăng ký được Bộ Y tế cấp lên nhãn thuốc và phải chấp hành đúng các quy định có liên quan tới sản xuất và lưu hành thuốc. Các số đăng ký có ký hiệu VD-...-19 có giá trị 05 năm kể từ ngày ký Quyết định. Điều 3. Công ty sản xuất và đăng ký chỉ được sản xuất và lưu hành các thuốc kiểm soát đặc biệt khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược phạm vi kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt phù hợp với phạm vi hoạt động của cơ sở đáp ứng quy định tại khoản 5, Điều 143, Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược. Điều 4. Đối với các thuốc ban hành kèm theo quyết định này thuộc danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc theo quy định tại Thông tư 06/2017/TT-BYT ngày 03/5/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc; công ty đăng ký, cơ sở sản xuất phải cập nhật quy định về thuốc độc trên nhãn và hướng dẫn sử dụng theo quy định tại Thông tư 01/2018/TT-BYT ngày 18/01/2018 của Bộ Y tế quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và chỉ được sản xuất, lưu hành thuốc trên thị trường sau khi Cục Quản lý Dược phê duyệt nội dung cập nhật này. Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 6. Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và giám đốc công ty sản xuất và công ty đăng ký có thuốc tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 6; - BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để b/c); - TT. Trương Quốc Cường (để b/c); - Cục Quân y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ CA; - Cục Y tế giao thông vận tải- Bộ GTVT; - Tổng Cục Hải Quan- Bộ Tài Chính; - Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Vụ Pháp chế, Cục Quản lý Y Dược cổ truyền, Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế; Thanh tra Bộ Y tế; - Viện KN thuốc TƯ và VKN thuốc TP.HCM; - Tổng Công ty Dược VN - CTCP; - Các bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc BYT; - Website của Cục QLD, Tạp chí Dược Mỹ phẩm - Cục QLD; - Lưu: VT, KDD, ĐKT (15b). CỤC TRƯỞNG Vũ Tuấn Cường DANH MỤC 141 THUỐC SẢN XUẤT TRONG NƯỚC ĐƯỢC CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH HIỆU LỰC 5 NĂM - ĐỢT 164 (BỔ SUNG) Ban hành kèm theo quyết định số: 303/QĐ-QLD, ngày 10/5/2019 1. Công ty đăng ký: Chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú - Nhà máy sản xuất dược phẩm Usarichpharm (Đ/c: Lô số 12 Đường số 8, khu công nghiệp Tân Tạo, quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh. - Việt Nam) 1.1 Nhà sản xuất: Chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú - Nhà máy sản xuất dược phẩm Usarichpharm (Đ/c: Lô số 12 Đường số 8, khu công nghiệp Tân Tạo, quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh. - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 1 Usarmicin Fosfomycin calcium hydrate 500mg Viên nén. 36 tháng TCCS Hộp 2 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên. VD-32599-19 2. Công ty đăng ký: Cơ sở đặt gia công: Công ty cổ phần dược phẩm Xanh (Đ/c: Số 695 - Đường Lê Hồng Phong - Phường 10 - Quận 10 - TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 2.1 Nhà sản xuất: Cơ sở nhận gia công: Chi nhánh công ty TNHH dược phẩm Sài Gòn tại Bình Dương (Đ/c: Số 27 VSIP - Đường số 6 - KCN Việt Nam-Singapore - Phường An Phú - Thị xã Thuận An - Tỉnh Bình Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 2 Kim tiền thảo Cao khô Kim tiền thảo tương đương 3500mg Kim tiền thảo Viên nang cứng 36 tháng TCCS Hộp 03 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32600-19 3. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần 23 tháng 9 (Đ/c: 11 Tân Hóa, Phường 14, Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 3.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần 23 tháng 9 (Đ/c: 11 Tân Hóa, Phường 14, Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 3 Ibulivi Mỗi 5 ml chứa: Ibuprofen 100 mg Hỗn dịch uống 36 tháng TCCS Hộp 10 gói, 20 gói, 30 gói x 5ml VD-32601-19 4 Ironagan Mỗi 10ml chứa: Sắt (dưới dạng sắt gluconat) 50 mg; Mangan (dưới dạng mangan gluconat) 1,33 mg; Đồng (dưới dạng đồng gluconat) 0,7 mg Dung dịch uống 36 tháng TCCS Hộp 10 ống, 20 ống, 30 ống x 10ml VD-32602-19 5 Varonem Mỗi 10 ml hỗn dịch chứa: Nhôm hydroxyd (dưới dạng gel khô tương đương với nhôm oxyd 262,5 mg) 525 mg; Magnesium hydroxid 600 mg Hỗn dịch uống 36 tháng TCCS Hộp 10 gói, 20 gói, 30 gói x 10 ml VD-32603-19 4. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần DTS Việt Nam (Đ/c: Số 18, tổ 51, phường Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội - Việt Nam) 4.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà (Đ/c: 415- Hàn Thuyên - Nam Định - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 6 Benfoheal 150 Benfotiamin 150 mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ, 6 vỉ x 10 viên VD-32604-19 5. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược Apimed. (Đ/c: 263/9 Lý Thường Kiệt, phường 15, quận 11, thành phố Hồ Chí Minh - Việt Nam) 5.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược Apimed (Đ/c: Đường N1, cụm công nghiệp Phú Thạnh - Vĩnh Thanh, xã Vĩnh Thanh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 7 Apixodin 30 Mỗi 5ml chứa: Fexofenadin hydroclorid 30mg Hỗn dịch uống 24 tháng TCCS Hộp 1 chai 30ml, hộp 20 gói x 5ml VD-32605-19 8 Olanzax 10 ODT Olanzapin 10mg Viên nén phân tán trong miệng 36 tháng USP 41 Hộp 1 vỉ, 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-32606-19 6. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh (Đ/c: 167 Hà Huy Tập, Tp. Hà Tĩnh - Việt Nam) 6.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược Hà Tĩnh. (Đ/c: Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Bắc Cẩm Xuyên, xã Cẩm Vịnh, huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 9 Phong tê thấp - HT Mỗi 15ml cao lỏng chứa: Cao hỗn hợp dược liệu (tương đương với: Độc hoạt 2g; Phòng phong 1,33g; Tế tân 1,33g; Tần giao 1,33g; Tang ký sinh 1,33g; Đỗ trọng 1,33g; Ngưu tất 1,33g; Cam thảo 1,33g; Quế nhục 1,33g; Đương quy 1,33g; Xuyên khung 1,33g; Bạch thược 1,33g; Sinh địa 1,33g; Nhân sâm 1,33g; Phục linh 1,33g) 4,17g Cao lỏng 36 tháng TCCS Hộp 10 gói, 20 gói x 15ml; Hộp 1 lọ 60ml, 90ml, 100ml, 125ml, 200ml VD-32607-19 10 Viên sủi gừng -HT Dịch chiết gừng (tương đương gừng khô 1g) 120mg Viên nén sủi 36 tháng TCCS Hộp 10 tuýp x 10 viên, hộp 10 tuýp x 20 viên VD-32608-19 7. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược Hậu Giang (Đ/c: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, P. An Hoà, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ - Việt Nam) 7.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược Hậu Giang (Đ/c: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, P. An Hoà, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 11 Cozz Ivy Mỗi chai 60ml chứa: Cao khô lá thường xuân (tỷ lệ (6-8)/1) 0,42g Siro 24 tháng TCCS Hộp 1 chai 60ml, hộp 1 chai 100ml VD-32609-19 8. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược Hậu Giang (Đ/c: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, P. An Hoà, Q. Ninh Kiều, Cần Thơ - Việt Nam) 8.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược Hậu Giang - Chi nhánh nhà máy dược phẩm DHG tại Hậu Giang (Đ/c: Lô B2 - B3, KCN Tân Phú Thạnh - giai đoạn 1, xã Tân Phú Thạnh, Huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 12 Hapacol cảm cúm Paracetamol 500mg; Cafein 25mg; Phenylephrin HCl 5mg Viên nén 24 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai x 100 viên; Chai 200 viên, 500 viên VD-32610-19 9. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược Minh Hải (Đ/c: 322 Lý Văn Lâm, Phường 1, Tp. Cà Mau, Tỉnh Cà Mau - Việt Nam) 9.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược Minh Hải (Đ/c: 322 Lý Văn Lâm, Phường 1, Tp. Cà Mau, Tỉnh Cà Mau - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 13 Aescin 40mg Escin 40mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 03 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên; Hộp 01 vỉ x 30 viên; Hộp 10 vỉ x 30 viên VD-32611-19 14 Dianfagic Paracetamol 325mg; Tramadol 37,5mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 02 vỉ x 10 viên VD-32612-19 15 Miazidil 20mg Trimetazidin dihydroclorid 20mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 02 vỉ x 30 viên VD-32613-19 16 Trimoxtal 500/500 Amoxicilin (dưới dạng Amoxicilin trihydrate) 500mg; Sulbactam (dưới dạng Sulbactam pivoxil) 500mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 02 vỉ x 07 viên VD-32614-19 17 Trimoxtal 875/125 Amoxicilin (dưới dạng Amoxicilin trihydrat) 875mg; Sulbactam (dưới dạng Sulbactam natri) 125 mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 02 vỉ x 07 viên VD-32615-19 10. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm An Thiên (Đ/c: 314 Bông Sao, Phường 5, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 10.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm An Thiên (Đ/c: Lô C16, đường số 9, KCN Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 18 A.T Triho Mỗi 8 ml chiết từ dược liệu tương đương: Bạch linh 300 mg; Cát cánh 433 mg; Tỳ bà diệp 166 mg; Tang bạch bì 166 mg; Ma hoàng 500 mg; Mạch môn 153 mg; Bạc hà 100 mg; Bán hạ 166 mg; Bách bộ 40 mg; Mơ muối 162 mg; Cam thảo 23 mg; Bạch phàn 183 mg Siro 24 tháng TCCS Hộp 20 ống, 30 ống, 50 ống x 8ml; Hộp 1 chai 120 ml VD-32616-19 11. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm CPC1 Hà Nội (Đ/c: Cụm công nghiệp Hà Bình Phương, xã Văn Bình, huyện Thường Tín, Tp. Hà Nội - Việt Nam) 11.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội (Đ/c: Cụm công nghiệp Hà Bình Phương, xã Văn Bình, huyện Thường Tín, Tp. Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 19 Nimodipin-bfs Mỗi ống 10 ml chứa: Nimodipin 2mg Dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền 24 tháng TCCS Hộp 1 túi nhôm, 5 túi nhôm, 10 túi nhôm, 20 túi nhôm, 50 túi nhôm x ống nhựa 5ml VD-32617-19 12. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (Đ/c: Lô M7A, Đường D17, KCN Mỹ Phước 1, phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương - Việt Nam) 12.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (Đ/c: Lô M7A, Đường D17, KCN Mỹ Phước 1, phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 20 Chichar Mỗi gói 3g chứa Racecadotril 30mg Cốm pha hỗn dịch uống 36 tháng TCCS Hộp 30 gói x 3g VD-32618-19 21 Jiracek-20 Esomeprazol (dưới dạng Esomeprazol magnesi dihydrat) 20mg Viên nén bao phim tan trong ruột 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-32619-19 13. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Gia Nguyễn (Đ/c: Đường YP6, KCN Yên Phong, xã Đông Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh - Việt Nam) 13.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Gia Nguyễn (Đ/c: Đường YP6, KCN Yên Phong, xã Đông Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 22 Vidroline Tetrahydrozolin hydrochlorid 0,05% Dung dịch thuốc nhỏ mắt 24 tháng TCCS Hộp 1 lọ x 15 ml VD-32620-19 14. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây (Đ/c: 10A - Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội - Việt Nam) 14.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây (Đ/c: Tổ dân phố số 4 - La Khê - Hà Đông - Tp. Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 23 Diệp hạ châu - DHT Mỗi 5 ml cao lỏng chiết từ: Diệp hạ châu 3g Cao lỏng 24 tháng TCCS Hộp 30 ống x 5 ml VD-32621-19 15. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây (Đ/c: 10A - Quang Trung - Hà Đông - TP. Hà Nội - Việt Nam) 15.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây (Đ/c: Tổ dân phố số 4 - La Khê - Hà Đông - Tp. Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 24 TaclaGSV Mỗi 5ml chứa: Fexofenadin hydroclorid 30mg Hỗn dịch uổng 24 tháng TCCS Hộp 1 lọ 60 ml VD-32622-19 16. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Khánh Hòa (Đ/c: 74 Thống Nhất, TP. Nha Trang, Khánh Hòa - Việt Nam) 16.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Khánh Hoà (Đ/c: Đường 2 tháng 4, Khóm Đông Bắc, P. Vĩnh Hoà, TP. Nha Trang, Khánh Hòa - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 25 Katoniron B9 Sắt II sulfat khô 160mg; Acid folic 0,4mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-32623-19 17. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun (Đ/c: 521 khu phố An Lợi, phường Hoà Lợi, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương - Việt Nam) 17.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun (Đ/c: 521 khu phố An Lợi, phường Hoà Lợi, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 26 Rosemin Phân đoạn flavonoid tinh khiết dạng vi hạt chứa diosmin và hesperidin (9:1) tương ứng: Diosmin 900mg; Hesperidin 100mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-32624-19 27 Vasmetine Acrivastin 8 mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-32625-19 28 Zozo 150 Ursodeoxycholic acid 150 mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-32626-19 18. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm OPC. (Đ/c: 1017 Hồng Bàng - quận 6 - TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 18.1 Nhà sản xuất: Chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm OPC tại Bình Dương - Nhà máy Dược phẩm OPC (Đ/c: Số 09/ĐX 04-TH, tổ 7, Ấp Tân Hóa, Xã Tân Vĩnh Hiệp - Tân Uyên - Bình Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 29 Viên an nhũ OPC Hạ khô thảo 297mg; Sài hồ 198mg; Xích thược 178mg; Nga truật 178mg; Mẫu lệ 297mg; Miết giáp 297mg; Nụ hoa hồng 238mg; Đương quy 198mg; Xuyên khung 198mg; Diên hồ sách 178mg; Bạch cương tàm 119mg Viên nang cứng 36 tháng TCCS Hộp 2 vỉ, 5 vỉ x 10 viên VD-32627-19 30 Viên dưỡng não OP.Brain F Cao đặc đinh lăng (tương đương 1500mg đinh lăng) 300mg; Cao khô bạch quả (tương đương 24mg Flavonoid toàn phần) 100mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 5 vỉ x 10 viên VD-32628-19 19. Công ty đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV (Đ/c: Số 27, Đường 3A, KCN Biên Hòa II, Phường An Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Việt Nam) 19.1 Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV (Đ/c: Số 27, Đường 3A, KCN Biên Hòa II, Phường An Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 31 Mepilori 40 Esomeprazol (dưới dạng vi hạt tan trong ruột chứa Esomeprazol magnesi dihydrat (8,5% Esomeprazol) 40mg Viên nang cứng chứa hạt bao tan trong ruột 24 tháng TCCS Hộp 5, 10 vỉ x 6 viên; hộp 2, 4 vỉ x 7 viên VD-32629-19 20. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú (Đ/c: Số 30- 32 Phong Phú, Phường 12, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 20.1 Nhà sản xuất: Chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú - Nhà máy sản xuất dược phẩm Usarichpharm (Đ/c: Lô 12, Đường số 8, Khu công nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 32 Nasalis Mỗi viên chứa 112 mg cao khô dược liệu tương đương: Thương nhĩ từ 150 mg; Kim ngân hoa 150 mg; Hoàng cầm 120 mg; Tân di hoa 80 mg; Mạch môn 120 mg; Huyền sâm 120 mg; Mẫu đơn bì 120 mg; Địa hoàng 150 mg Viên nén bao đường 24 tháng TCCS Hộp 1 chai x 60 viên VD-32630-19 21. Công ty đăng ký: Công ty Cổ phần dược phẩm Phúc Long (Đ/c: 174/107/14 Nguyễn Thiện Thuật, P3, A3, Tp. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 21.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun (Đ/c: 521 khu phố An Lợi, phường Hoà Lợi, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 33 Crederm Lotion Mỗi 1g kem chứa: Betamethason (dưới dạng betametason dipropionat) 0,5 mg; Acid salicylic 20 mg Kem bôi ngoài da 36 tháng TCCS Hộp 1 lọ 10g, 20g, 40g VD-32631-19 34 Crederm Ointment Mỗi 1g thuốc mỡ chứa: Betamethason (dưới dạng betamethason dipropionat) 0,5 mg; Acid salicylic 30 mg Thuốc mỡ bôi ngoài da 36 tháng TCCS Hộp 1 tuýp 15g, 20g, 30g VD-32632-19 22. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm Phương Đông (Đ/c: Lô 7, Đường 2, KCN Tân Tạo, P. Tân Tạo A, Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 22.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Phương Đông (Đ/c: Lô 7, đường số 2, KCN Tân Tạo, P. Tân Tạo A, Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 35 Cefzocid 50 Mỗi 2,5 g chứa: Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil) 50mg Thuốc cốm 36 tháng TCCS Hộp 10 gói, 20 gói, 30 gói, 50 gói x 2,5g VD-32633-19 36 Phudchymo Alpha chymotrypsin (tương ứng 4200 IU hoặc 21 microkatals chymotrypsin) 4,2mg Viên nén 36 tháng DĐVN IV Hộp 2 vỉ, 3 vỉ, 6 vỉ, 10 vỉ, 25 vỉ, 50 vỉ x 10 viên (vỉ nhôm-PVC) VD-32634-19 22.2 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Phương Đông - Chi nhánh 1 (Đ/c: Lô 68, Đường 2, Khu công nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, Tp. HCM - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 37 Ajishi Mỗi gói 2,5g chứa: Cao khô diệp hạ châu (tương đương Diệp hạ châu 2,4g) 343 mg Thuốc cốm 36 tháng TCCS Hộp 10 gói, 20 gói, 30 gói, 50 gói x 2,5g VD-32635-19 38 Bezut Mỗi gói 2,5g chứa: Cao khô lá thường xuân (tương đương với Lá thường xuân 0,35g) 35 mg Thuốc cốm 36 tháng TCCS Hộp 10 gói, 20 gói, 25 gói, 30 gói, 50 gói x 2,5 g VD-32636-19 39 Originko Mỗi ống 10 ml chứa: Cao khô lá bạch quả (tương đương với 4,4 g lá bạch quả) 80 mg Dung dịch uống 36 tháng TCCS Hộp 10 ống, 20 ống, 30 ống x 10 ml VD-32637-19 23. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Tamy (Đ/c: Nhà liền kề 9 - Khu Teco, P. Quang Trung, TP. Vinh, Tỉnh Nghệ An - Việt Nam) 23.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun (Đ/c: 521 khu phố An Lợi, phường Hoà Lợi, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 40 Livtamy Cao khô Actiso (tương đương với 5800 mg lá tươi Actiso) 40 mg; Bột rau má 300 mg Viên nang mềm 36 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 5 viên; Hộp 1 chai 100 viên VD-32638-19 24. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Thành Phát (Đ/c: Lô CN-1, Khu công nghiệp Phú Nghĩa, xã Phú Nghĩa, Huyện Chương Mỹ, Tp. Hà Nội - Việt Nam) 24.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Thành Phát (Đ/c: Lô CN-1, Khu công nghiệp Phú Nghĩa, xã Phú Nghĩa, Huyện Chương Mỹ, Tp. Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 41 Viên ngậm ho Vinaplant Cao đặc dược liệu 100 mg tương đương với: Ma hoàng 160 mg; Chích cam thảo 120 mg; Khổ hạnh nhân 240 mg; Thạch cao 480 mg Viên ngậm 24 tháng TCCS Hộp 2 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-32639-19 25. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 3 (Đ/c: Số 16 - Lê Đại Hành - P.Minh Khai - Q.Hồng Bàng - Tp. Hải Phòng - Việt Nam) 25.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 3 (Đ/c: Số 28 - Đường 351 - Xã Nam Sơn - Huyện An Dương - Tp. Hải Phòng - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 42 An lợi nhiệt TW3 Cao đặc hỗn hợp dược liệu (tương đương: Sinh địa 350mg; Đương quy 350mg; Mẫu đơn bì 280mg; Thăng ma 280mg) 560mg; Hoàng liên 120mg Viên nang cứng 24 tháng TCCS Hộp 05 vỉ x 10 viên VD-32640-19 43 An thần TW3 Bình vôi 250mg; Cao đặc lá Vông nem tương đương lá Vông nem 1250mg; Cao đặc Lạc tiên tương đương Lạc tiên 1250mg; Cao đặc Bình vôi tương đương Bình vôi 1000g; Cao đặc Tâm sen tương đương Tâm sen 625mg Viên nang cứng 24 tháng TCCS Hộp 05 vỉ x 1 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32641-19 44 An thần TW3 Cao đặc hỗn hợp dược liệu (tương đương: Bình vôi 150mg; lá Vông nem 150mg; Lạc tiên 150mg; Tâm sen 75mg) 65mg Viên nén bao đường 36 tháng TCCS Hộp 05 vỉ x 20 viên; Hộp 01 chai 100 viên VD-32642-19 45 Cennar. Tw3 Cao đặc rau má (tương đương 1,0g rau má khô) 250mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 01 chai 100 viên VD-32643-19 46 Dầu gió Sing TW3 Mỗi chai 3ml chứa: Menthol 180mg; Camphor 420mg; Tinh dầu Bạc hà 660mg; Tinh dầu Tràm 360mg; Tinh dầu Hương nhu 60mg; Tinh dầu Quế 90mg Dầu xoa 36 tháng TCCS Hộp 01 chai 3ml; Hộp 01 chai 5ml; Hộp 01 chai 10ml VD-32644-19 47 Độc hoạt tang ký sinh TW3 Xuyên khung 80mg; Tế tân 80mg; Bạch linh 80mg; Cao đặc hỗn hợp dược liệu (tương đương: Độc hoạt 120mg; Tần giao 80mg; Phòng phong 80mg; Đương quy 80mg; Ngưu tất 80mg; Tang ký sinh 80mg; Sinh địa 80mg; Bạch thược 80mg; Đảng sâm 80mg; Cam thảo 80mg) 485mg Viên nang cứng 36 tháng TCCS Hộp 02 vỉ x 10 viên; Hộp 03 vỉ x 10 viên; Hộp 05 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên; Hộp 01 chai 30 viên; Hộp 01 chai 60 viên VD-32645-19 48 Hoàn phong tê thấp TW3 Mỗi hoàn mềm 8g chứa: Hà thủ ô đỏ 0,95g; Hy thiêm 0,65g; Thổ phục linh 0,65g; Thiên niên kiện 0,23g; Phấn phòng kỷ: 200 mg 0,40g; Cao đặc Thiên niên kiện (tương đương 0,32g Thiên niên kiện) 0,06g; Cao đặc Thương nhĩ tử (tương đương 0,4g Thương nhĩ tử) 0,046g; Cao đặc Huyết giác (tương đương 0,4g Huyết giác) 0,016g Hoàn mềm 24 tháng TCCS Hộp 06 hoàn x 8g; Hộp 10 hoàn x 8g VD-32646-19 49 Hoàn tiêu độc TW3 Mỗi túi 5g chứa: Sài đất 1,2g; Thổ phục linh 1,2g; Bồ công anh 0,8g; Sinh địa 0,72g; Kim ngân hoa 0,4g; Thảo quyết minh 0,36g; Cao đặc Kim ngân hoa (tương đương 0,8g Kim ngân hoa) 0,1g; Cao đặc Thương nhĩ tử (tương đương 0,88g Thương nhĩ tử) 0,1g Hoàn cứng 36 tháng TCCS Hộp 10 túi 5g; Hộp 01 chai 50g VD-32647-19 50 Lumbrotine Địa long 100mg; Hoàng kỳ 140mg; Đương quy 80mg; Xích thược 60mg; Đào nhân 40mg; Hồng hoa 40mg; Xuyên khung 40mg Viên nang cứng 36 tháng TCCS Hộp 03 vỉ x 10 viên; Hộp 06 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32648-19 51 Marathone Mã tiền chế 50,0mg; Cam thảo 11,5mg; Ma hoàng 11,5mg; Một dược 11,5mg; Nhũ hương 11,5mg; Ngưu tất 11,5mg; Tằm vôi 11,5mg; Thương truật 11,5mg Viên nang cứng 36 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32649-19 26. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương I - Pharbaco (Đ/c: 160 - Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam) 26.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương I - Pharbaco (Đ/c: Thôn Thạch Lỗi, xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 52 Melogesic 15 Meloxicam 15mg Viên nén 36 tháng BP 2016 Hộp 1 vỉ, 2 vỉ, 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên; Hộp 1 lọ 30 viên, 50 viên VD-32650-19 27. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ (Đ/c: 93 Linh Lang, Ba Đình, Hà Nội - Việt Nam) 27.1 Nhà sản xuất: Chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ (Đ/c: Lô M1, đường N3, KCN Hòa Xá, TP. Nam Định, tỉnh Nam Định - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 53 Tioga Liquid Mỗi 125 ml dung dịch chiết từ dược liệu tương đương: Cao actiso (tương đương 3,5 g lá tươi Actiso) 1,25 g; Sài đất 37,5 g; Thương nhĩ tử 12,5 g; Kim ngân cuộng 31,25 g; Hạ khô thảo 6,25g Dung dịch uống 24 tháng TCCS Hộp 1 chai 125 ml; Hộp 20 ống x 10 ml; Hộp 10 ống x 15 ml VD-32651-19 28. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm và sinh học y tế (Đ/c: Số 31 - Đường Ngô Thời Nhiệm - Phường 6 - Quận 3 - TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 28.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm và sinh học y tế (Đ/c: Lô III-18 đường số 13 - Khu công nghiệp Tân Bình - Quận Tân Phú - TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 54 Typcold Paracetamol 500mg; Codein phosphat hemihydrat 8mg Viên nén 36 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32652-19 29. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm VCP (Đ/c: xã Thanh Xuân- Sóc Sơn- Hà Nội - Việt Nam) 29.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm VCP (Đ/c: xã Thanh Xuân- Sóc Sơn- Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 55 Piperacilin 4g Piperacilin (dưới dạng Piperacilin natri) 4g Bột pha tiêm 36 tháng USP 38 Hộp 01 lọ, 10 lọ; Hộp 01 lọ + 02 lọ ống nước cất 10ml (số đăng ký VD-18637-13 hoặc VD-22389-15) VD-32653-19 56 Viadacef Ceftriaxon (dưới dạng Ceftriaxon natri) 1g Bột pha tiêm 36 tháng USP 38 Hộp 1 lọ, hộp 10 lọ, hộp 1 lọ + 02 ống nước cất pha tiêm 5ml (SĐK: VD-18637-13 hoặc VD-22389-15) VD-32654-19 30. Công ty đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt (Đông Dược Việt) (Đ/c: Đường số 5, KCN Hòa Bình, xã Nhị Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh long An - Việt Nam) 30.1 Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt (Đông Dược Việt) (Đ/c: Đường số 5, KCN Hòa Bình, xã Nhị Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 57 Bổ huyết điều kinh đông dược việt Cao đặc hỗn hợp dược liệu 500mg (tương đương với 2.160mg dược liệu bao gồm: Hoàng kỳ 240mg; Cam thảo 80mg; Gừng 40mg; Thục địa 240mg; Trần bì 120mg; Ngũ vị tử 80mg; Đại táo 240mg; Đảng sâm 240mg; Phục linh 160mg; Bạch truật 240mg; Đương quy 160mg; Bạch thược 160mg; Quế 40mg; Viễn chí 120mg) Viên nang cứng 24 tháng TCCS Hộp 2 vỉ, 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai 30 viên, 50 viên, 60 viên, 100 viên VD-32656-19 58 Cảm cúm đông dược việt Cao đặc hỗn hợp dược liệu 510 mg (tương đương 2.280mg dược liệu bao gồm: Hương phụ 480mg; Xuyên khung 240mg; Tía tô 360mg; Trần bì 240mg; Kinh giới 240mg; Phòng phong 240mg; Tần giao 240mg; Cam thảo 120mg; Gừng 120mg) Viên nang cứng 24 tháng TCCS Hộp 2 vỉ, 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai x 30 viên, 50 viên, 60 viên, 100 viên VD-32657-19 59 Kim tiền thảo đông dược việt Cao khô kim tiền thảo (tương đương 3.000mg Kim tiền thảo) 240mg Viên nén bao phim 24 tháng TCCS Hộp 2 vỉ, 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai 30 viên, 50 viên, 60 viên, 100 viên VD-32658-19 31. Công ty đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt (Đông Dược Việt) (Đ/c: Đường số 5, KCN Long Hậu-Hòa Bình, xã Nhị Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An - Việt Nam) 31.1 Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt (Đông Dược Việt) (Đ/c: Đường số 5, KCN Long Hậu-Hòa Bình, xã Nhị Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 60 An thần đông dược việt Cao đặc hỗn hợp dược liệu 500mg (tương đương với 2.160mg dược liệu bao gồm: Tri mẫu 480mg; Xuyên khung 240mg; Cam thảo 160mg; Toan táo nhân 800mg; Phục linh 480mg) Viên nang cứng 24 tháng TCCS Hộp 2 vỉ, 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai 30 viên, 50 viên, 60 viên, 100 viên VD-32655-19 61 Leucova Cao đặc hỗn hợp dược liệu 510 mg (tương đương với 2.400 dược liệu bao gồm: Hoàng cầm 240mg; Sài hồ 240mg; Hương phụ 320mg; Dàng dành 160mg; Bạch thược 240mg; Ngải cứu 240mg; Ích mẫu 240mg; Chỉ thực 240mg; Đương quy 240mg; Phục linh 240mg) Viên nang cứng 24 tháng TCCS Hộp 2 vỉ, 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai 30 viên, 50 viên, 60 viên VD-32659-19 62 Viên sáng mắt đông dược việt Cao đặc hỗn hợp dược liệu 520mg (tương đương với 1.980mg dược liệu bao gồm: Thục địa 360mg; Sơn thù 180mg; Mẫu đơn bì 135mg; Bạch tật lê 135mg; Trạch tả 135mg; Đương quy 135mg; Câu kỷ tử 135mg; Cúc hoa vàng 135mg; Bạch thược 135mg; Thạch quyết minh 180mg; Hoài sơn 180mg; Phục linh 135mg) Viên nang cứng 24 tháng TCCS Hộp 2 vỉ, 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai 30 viên, 50 viên, 60 viên, 100 viên VD-32660-19 32. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc (Đ/c: Số 777 đường Mê Linh, Phường Khai Quang, TP. Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc - Việt Nam) 32.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc (Đ/c: Thôn Mậu Thông-P.Khai Quang- TP. Vĩnh Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 63 Salbutamol Salbutamol (dưới dạng Salbutamol sulfat) 4mg Viên nén 36 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên; hộp 5 vỉ x 10 viên VD-32661-19 33. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Xanh (Đ/c: Số 695 - Đường Lê Hồng Phong - Phường 10 - Quận 10 - TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 33.1 Nhà sản xuất: Chi nhánh công ty TNHH dược phẩm Sài Gòn tại Bình Dương (Đ/c: Số 27 VSIP - Đường số 6 - KCN Việt Nam-Singapore - Phường An Phú - Thị xã Thuận An - Tỉnh Bình Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 64 Gadoman - G Cao khô hỗn hợp dược liệu (tương đương: Hải mã 1250mg; Nhân sâm 1225mg; Lộc nhung 1250mg; Quế 187,5mg) 326mg; Quế 187,5mg; Nhân sâm 25mg Viên nang cứng 36 tháng TCCS Hộp 03 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32662-19 34. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm Yên Bái. (Đ/c: Số 725, Đường Yên Ninh, TP Yên Bái, Tỉnh Yên Bái. - Việt Nam) 34.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Yên Bái. (Đ/c: Số 725, Đường Yên Ninh, TP Yên Bái, Tỉnh Yên Bái. - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 65 Đại tràng hoàn Mỗi gói 4g hoàn cứng chứa: Bạch truật 0,7 g; Mộc hương 0,23 g; Hoàng liên 0,12 g; Đảng sâm 0,23 g; Thần khúc 0,23 g; Bạch linh 0,47 g; Trần bì 0,47 g; Sa nhân 0,23 g; Mạch nha 0,23 g; Cam thảo 0,14 g; Sơn tra 0,23 g; Sơn dược 0,23 g; Nhục đậu khấu 0,47 g Viên hoàn cứng 36 tháng TCCS Hộp 10 gói x 4g VD-32663-19 35. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược Phúc Vinh (Đ/c: Lô CN 4-6.2 Khu Công nghiệp Thạch Thất, Quốc Oai, xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, Hà Nội - Việt Nam) 35.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược Phúc Vinh (Đ/c: Lô CN 4-6.2 Khu Công nghiệp Thạch Thất, Quốc Oai, xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 66 Bồ công anh nam Bồ công anh Nguyên liệu làm thuốc 24 tháng TCCS Túi PE hàn kín chứa 0,5kg, 1kg, 2kg, 5kg, 10kg, 20kg VD-32664-19 67 Đại tràng PV Cao đặc hỗn hợp dược liệu (tương đương 1990 mg dược liệu: Bạch truật 350 mg, Bạch linh 235 mg, Trần bì 235 mg, Nhục đậu khấu 235 mg, Mộc hương 115 mg, Đảng sâm 115 mg, Mạch nha 115 mg, Sơn tra 115 mg, Hoài sơn 115 mg, Sa nhân 115 mg, Thần khúc 115 mg, Cam thảo 70 mg, Hoàng liên 60 mg) 297,5 mg Viên nén bao đường 30 tháng TCCS Hộp 5 vỉ x 20 viên VD-32665-19 68 Ginkgo biloba Cao khô lá bạch quả (hàm lượng flavonoid toàn phần > 24%) 80 mg Viên nang mềm 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-32666-19 36. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược trung ương 3 (Đ/c: Số 115 Ngô Gia Tự, Phường Hải Châu 1, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng - Việt Nam) 36.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược trung ương 3 (Đ/c: Số 115 Ngô Gia Tự, Phường Hải Châu 1, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 69 Cetecociprocent 500 Ciprofloxacin (dưới dạng Ciprofloxacin HCl 555mg) 500mg Viên nén bao phim màu hồng 36 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên; Lọ 100 viên, 200 viên, 500 viên VD-32667-19 70 Cetecoleceti 20 Omeprazol (dưới dạng vi hạt chứa 8,5% Omeprazol) 20mg Viên nang cứng 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên, 10 vỉ x 10 viên, lọ 100 viên VD-32668-19 71 Cetecoleflox 250 Levofloxacin (tương đương levefloxacin hemihydrat 256,23mg) 250mg Viên nén bao phim 36tháng TCCS Hộp 5 vỉ x 10 viên, 10 vỉ x 10 viên VD-32669-19 72 Cetecoleflox 500 Levofloxaxin (tương đương levofloxacin hemihydrat 512,46mg) 500mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 5 vỉ x 10 viên, 10 vỉ x 10 viên VD-32670-19 73 Cetecotitan-S Atorvastatin (tương đương Atorvastatin calcium 10,36mg) 10mg Viên nén 36 tháng TCCS Hộp 5 vỉ x 10 viên, 10 vỉ x 10 viên VD-32671-19 74 Clorpheniramin 4 Clorphemiramin maleat 4mg Viên nén 36 tháng DĐVN 4 Hộp 10 vỉ x 15 viên, 20 vỉ x 15 viên, lọ 500 viên VD-32672-19 37. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược trung ương Mediplantex (Đ/c: 358 Đường Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội - Việt Nam) 37.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược trung ương Mediplantex (Đ/c: 356 Đường Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 75 Asakoya 100 Saponin toàn phần chiết xuất từ lá tam thất (tương đương 10 mg Ginsenosid Rb3) 100mg; Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 2 vỉ x 12 viên; Hộp 2 vỉ, 3 vỉ, 5 vỉ x 10 viên VD-32673-19 76 Bổ não - H Mỗi 9 gam hoàn cứng chứa: Đan sâm 192mg; Huyền sâm 192mg; Đương quy 768mg; Viễn chí (chế) 192mg; Toan táo nhân (sao) 768mg; Đảng sâm 192mg; Bá tử nhân 192mg; Bạch linh 192mg; Cát cánh 192mg; Ngũ vị tử 384mg; Mạch môn 768mg; Chu sa 76,8mg; Thiên môn đông 768mg; Sinh địa 1.536mg Viên hoàn cứng 36 tháng TCCS Hộp 1 lọ 60g, 100g VD-32674-19 77 Kozimi Cao đặc hỗn hợp dược liệu 500mg (tương đương với: Hắc phụ tử 3g; Cam thảo (chích mật) 2g; Can khương 2g) Viên nén ngậm 36 tháng TCCS Hộp 2 vỉ x 12 viên VD-32675-19 37.2 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược TW Mediplantex (Đ/c: Nhà máy dược phẩm số 2: Trung Hậu, Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 78 Hoạt huyết trung ương Cao khô lá bạch quả (tương đương với 12 mg Flavonoid toàn phần) 50mg; Cao khô rễ đinh lăng (tương đương với 3125mg rễ đinh lăng) 250mg Viên nang mềm 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-32676-19 38. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược TW Mediplantex (Đ/c: 358 Giải phóng, P. Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội - Việt Nam) 38.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược TW Mediplantex (Đ/c: Thôn Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, Hà Nội - Việt nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 79 Coxvic 100 Cao Pygeum africanum (tương đương với tổng sterol tính theo beta-sitosterol không được ít hơn 13,0mg) 100mg; Viên nang mềm 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-32677-19 39. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược Vacopharm (Đ/c: Số 59 Nguyễn Huệ, Phường 1, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An - Việt Nam) 39.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược Vacopharm (Đ/c: Km 1954, quốc lộ 1A, P. Tân Khánh, TP. Tân An, Long An - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 80 Fencecod Ibuprofen 200mg; Codein phosphat 12,8mg Viên nén bao phim 24 tháng TCCS Hộp 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên; Hộp 5 vỉ x 20 viên; Chai 50 viên; 100 viên VD-32678-19 81 Vacocholic 150 Acid ursodeoxycholic 150mg Viên nén bao phim 24 tháng TCCS Hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ, 100 vỉ x 10 viên; Hộp 1 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ, 50 vỉ x 20 viên; Chai 50 viên, 100 viên, 200 viên, 500 viên VD-32679-19 82 Vaconeurobal 500 Mecobalamin (dưới dạng nguyên trạng) 500mcg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ, 100 vỉ x 10 viên; Hộp 5 vỉ, 10 vỉ, 50 vỉ x 20 viên; Chai 30 viên, 50 viên, 100 viên, 200 viên, 500 viên VD-32680-19 83 Vitamin PP 500 Nicotinamid 500mg Viên nén bao phim 24 tháng TCCS Hộp 10 vỉ, 20 vỉ, 50 vỉ, 100 vỉ x 10 viên; Hộp 5 vỉ, 10 vỉ, 25 vỉ, 50 vỉ x 20 viên; Chai 100 viên, 200 viên, 500 viên, 1000 viên VD-32681-19 40. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược vật tư y tế Hải Dương (Đ/c: Số 102 Chi Lăng, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương - Việt Nam) 40.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược vật tư y tế Hải Dương (Đ/c: Số 102 Chi Lăng, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 84 Trà gừng Mỗi gói 3g chứa: Gừng (tương đương 1,2g bột gừng) 1,6g Thuốc cốm 36 tháng TCCS Hộp 10 gói x 3g VD-32682-19 41. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Thanh Hoá (Đ/c: 232 Trần Phú, Thanh Hoá - Việt Nam) 41.1 Nhà sản xuất: Nhà máy sản xuất thuốc Đông dược Công ty cổ phần Dược - VTYT Thanh Hóa (Đ/c: Lô 4-5-6, KCN Tây Bắc Ga, phường Đông Thọ, Tp. Thanh Hóa - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 85 Nasagast - KG Cao đặc xuyên tâm liên (tương ứng 2000mg xuyên tâm liên) 200mg Viên nang cứng 36 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32683-19 86 Thuốc ho ma hạnh Mỗi 100ml chứa dịch chiết từ các dược liệu tương đương với: Ma hoàng 12g; Hạnh nhân đắng 10g; Cam thảo 3g; Bình vôi 20g; Thạch cao 12g Cao lỏng 24 tháng TCCS Hộp 1 chai x 100ml VD-32684-19 42. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Hóa dược Việt Nam (Đ/c: 273 phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội - Việt Nam) 42.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Hóa dược Việt Nam (Đ/c: 192 Phố Đức Giang, quận Long Biên, Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 87 Cao đặc hà thủ ô đỏ Mỗi 5 kg cao đặc hà thủ ô đỏ tương đương với: Hà thủ ô đỏ 50.000g Nguyên liệu làm thuốc 36 tháng TCCS Túi 5 kg VD-32685-19 43. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần hoá-dược phẩm Mekophar (Đ/c: 297/5 Lý Thường Kiệt, quận 11, Tp. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 43.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần hoá-dược phẩm Mekophar (Đ/c: 297/5 Lý Thường Kiệt, quận 11, Tp. Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 88 Furagon Calci-3-methyl-2-oxovalerat (alpha-ketoisoleucin, muối calci) 67mg; Calci-4-methyl-2-oxovalerat (alpha-ketoleucin, muối calci) 101mg; Calci-2-oxo-3-pheny Ipropionat (alpha-ketophenylal anin, muối calci) 68mg; Calci-3-methyl-2-oxobutyrat (alpha-ketovalin, muối calci) 86mg; Calci-DL-2-hydroxy-4-(methylthio) butyrat (DL-alpha-hydroxy methionin, muối calci) 59mg; L-Lysin acetat 105mg; L-Threonin 53mg; L-Tryptophan 23mg; L-Histidin 38mg; L-Tyrosin 30mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ, hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32686-19 89 Hepaforter MKP Cao khô Diệp hạ châu đắng (tương đương Diệp hạ châu đắng 800mg) 80mg; Cao khô Bồ công anh (tương đương Bồ công anh 200mg) 16,7mg; Cao khô Xuyên tâm liên (tương đương Xuyên tâm liên 200mg) 15,4mg; Cao khô Nhọ nồi (tương đương Nhọ nồi 200mg) 16,7mg Viên nén bao phim 24 tháng TCCS Hộp 1 chai 80 viên VD-32687-19 90 Meko Cloxacin 250 Cloxacilin (dưới dạng Cloxacilin natri) 250mg Viên nang cứng 24 tháng DĐVN IV Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32688-19 44. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Korea United Pharm. Int’l (Đ/c: Số 2A, Đại lộ Tự Do, KCN Việt Nam- Singapore, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương - Việt Nam) 44.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Korea United Pharm. Int’l (Đ/c: Số 2A, Đại lộ Tự Do, KCN Việt Nam-Singapore, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 91 Newitacid Acid thioctic 200mg Viên nén bao phim 36 tháng USP 39 Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32689-19 45. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần O2Pharm (Đ/c: 39/39 Nguyễn Cửu Đàm, phường Tân Sơn Nhì, quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 45.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Hóa dược Việt Nam (Đ/c: 192 Phố Đức Giang, quận Long Biên, Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 92 Ocemoca 4/1,25 Perindopril tert-butylamin 4mg; Indapamid 1,25mg Viên nén phân tán 24 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên (vỉ nhôm-PVC); Hộp 5 vỉ x 10 viên (vỉ nhôm-nhôm) VD-32690-19 46. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Pymepharco (Đ/c: 166 - 170 Nguyễn Huệ, Tuy Hoà, Phú Yên - Việt Nam) 46.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Pymepharco (Đ/c: 166 - 170 Nguyễn Huệ, Tuy Hoà, Phú Yên - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 93 Combistad Mỗi 2mi chứa: Vitamin B1 (Thiamin hydroclorid) 10mg; Vitamin B2 (Riboflavin 5'-phosphat natri) 5,47mg; Vitamin B6 (Pyridoxin hydroclorid) 4mg; Vitamin B5 (D-panthenol) 6mg; Vitamin PP (Niacinamid) 40mg Dung dịch tiêm 36 tháng TCCS Hộp 12 ống x 2ml VD-32691-19 94 I-pain forte Ibuprofen 600mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32692-19 95 Tatanol A.F. Acetaminophen 500mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-32693-19 47. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần SX - TM dược phẩm Đông Nam (Đ/c: Lô 2A, Đường 1A, KCN Tân Tạo, Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 47.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần SX - TM dược phẩm Đông Nam (Đ/c: Lô 2A, Đường 1A, KCN Tân Tạo, Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 96 G-Calotine Levocarnitin 330mg Viên nén bao phim 36 tháng USP 40 Hộp 3 vỉ, 6 vỉ, 10 vỉ x 10 viên; Chai 30 viên, 60 viên, 100 viên VD-32694-19 48. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần tập đoàn Merap (Đ/c: Thôn Bá Khê, xã Tân Tiến, huyện Văn Giang, Hưng Yên - Việt Nam) 48.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần tập đoàn Merap (Đ/c: Thôn Bá Khê, xã Tân Tiến, huyện Văn Giang, Hưng Yên - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 97 Mecefix-B.E 75 mg Mỗi 1,5 g chứa: cefixim (dưới dạng Cefixim trihydrat) 75mg Cốm pha hỗn dịch uống 30 tháng USP 38 Hộp 20 gói x 1,5 gam VD-32695-19 49. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Hồng Đức (Đ/c: Tổ 9, khu Bình Hải, xã Trưng Vương, Tp. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ - Việt Nam) 49.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Hoa Việt (Đ/c: Lô C9, KCN Châu Sơn, Tp. Phủ Lý, Hà Nam - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 98 Viên nén Kim tiền thảo DHĐ Cao đặc dược liệu kim tiền thảo (tương đương với kim tiền thảo 5g) 295mg Viên nén 36 tháng TCCS Hộp 1 túi, hộp 2 túi, 3 túi, 4 túi x 3 vỉ x 10 viên VD-32696-19 49.2 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược vật tư y tế Hải Dương (Đ/c: Số 102 Chi Lăng, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 99 Dưỡng huyết an thần DHĐ Cao khô xuyên khung (tương đương xuyên khung 0,625g) 37mg; Cao khô hỗn hợp các dược liệu (tương đương với: Toan táo nhân 2,25g; Tri mẫu 1,25g; Cam thảo 0,375g; Phục linh 1,25g) 615mg Viên nang cứng 36 tháng TCCS Hộp 6 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-32697-19 50. Công ty đăng ký: Công ty Cổ phần Thương mại Dược phẩm Quang Minh (Đ/c: Số 4A - Lò Lu - P. Trường Thạnh - Quận 9 - TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 50.1 Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần Thương mại Dược phẩm Quang Minh (Đ/c: Số 4A - Lò Lu - P. Trường Thạnh - Quận 9 - TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 100 Ambroxol Ambroxol hydrochlorid 30mg Viên nén 36 tháng TCCS Hộp 05 vỉ x 10 viên VD-32698-19 101 Kedermfaa Mỗi tuýp 5g chứa: Ketoconazol 100mg Kem bôi ngoài da 24 tháng TCCS Hộp 01 tuýp 5g VD-32699-19 102 Naofaramin Diphenhydramin hydrochlorid 50mg Viên nén 24 tháng TCCS Hộp 01 vỉ x 20 viên VD-32700-19 51. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Traphaco (Đ/c: 75 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội - Việt Nam) 51.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần công nghệ cao Traphaco (Đ/c: Xã Tân Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 103 Q - Tyta Long nhãn 800mg; Đại táo 200mg; Viễn chí 800mg; Đảng sâm 400mg; Bạch truật 800mg; Đương quy 800mg; Cam thảo 200mg; Toan táo nhân 400mg; Bạch linh 800mg; Hoàng kỳ 400mg; Mộc hương 200mg Viên hoàn cứng 36 tháng TCCS Hộp 10 gói x 5g VD-32701-19 104 Thuốc hạ huyết áp Casoran Plus Cao hoa hòe 3:1 160mg; Cao rễ dừa cạn 6:1 20mg; Cao tâm sen 4:1 15mg; Cao cúc hoa vàng 3:1 10mg; Cao cỏ ngọt 4:1 9mg Viên bao phim 48 tháng TCCS Hộp 2 vỉ, 5 vỉ x 20 viên VD-32702-19 52. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần US Pharma USA (Đ/c: Lô B1-10, Đường D2, KCN Tây Bắc Củ Chi, Tp.Hồ Chí Minh - Việt Nam) 52.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần US Pharma USA (Đ/c: Lô B1-10, Đường D2, KCN Tây Bắc Củ Chi, Tp.Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 105 Cadicefdin 125 Mỗi gói 2,5g chứa Cefdinir 125mg Thuốc bột pha hỗn dịch uống 36 tháng TCCS Hộp 10 gói, 14 gói, 20 gói x 2,5g VD-32703-19 106 Cadicefpo 50 Mỗi gói 3g chứa Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil) 50mg Thuốc bột pha hỗn dịch 36 tháng TCCS Hộp 10 gói x 3g, hộp 14 gói x 3g, Hộp 20 gói x 3g VD-32704-19 107 Cadicelox 200 Celecoxib 200mg Viên nang cứng (trắng-trắng sọc xanh ở 2 đầu nang) 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-32705-19 108 Cadigesic 650mg Paracetamol 650mg Viên nén bao phim (hồng) 36 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên, chai 200 viên VD-32706-19 109 Direntab 200-US Cefditoren (dưới dạng Cefditoren Pivoxil) 200mg Viên nén bao phim (màu vàng cam) 36 tháng TCCS Hộp 1 vỉ, 2 vỉ, 3 vỉ x 10 viên VD-32707-19 110 Direntab 400-US Cefditoren (dưới dạng Cefditoren Pivoxil) 400mg Viên nén bao phim (màu vàng cam) 36 tháng TCCS Hộp 1 vỉ, 2 vỉ, 3 vỉ x 10 viên VD-32708-19 111 Docatril Mỗi gói 1g chứa Racecadotril 10mg Thuốc bột pha hỗn dịch uống 36 tháng TCCS Hộp 10 gói 1 g VD-32709-19 112 Etoricoxib 60-US Etoricoxib 60mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-32710-19 113 Softrivit Vitamin B1 100mg; Vitamin B6 200mg; Vitamin B12 200mg Viên nang mềm 36 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên; Chai 100 viên VD-32711-19 114 Topfax Ofloxacin 200mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên, chai 200 viên VD-32712-19 53. Công ty đăng ký: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco (Đ/c: 66-Quốc lộ 30-P. Mỹ Phú-TP. Cao Lãnh-Tỉnh Đồng Tháp - Việt Nam) 53.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco (Đ/c: 66-Quốc lộ 30-P. Mỹ Phú-TP. Cao Lãnh-Tỉnh Đồng Tháp - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 115 Amoxicillin 500 mg Amoxiccilin (dưới dạng Amoxicilin trihydrat compacted) 500mg Viên nang cứng (cam-kem) 36 tháng TCCS Hộp 10 vỉ, 20 vỉ x 10 viên; Chai 100 viên, 200 viên, 300 viên, 500 viên VD-32713-19 116 Fortamox 1g Amoxicillin (dưới dạng Amoxicillin trihydrat compacted) 875mg; Sulbactam (dưới dạng Sulbactam pivoxil) 125mg Viên nén bao phim 24 tháng TCCS Hộp 1 túi, 2 túi, 10 túi x 1 vỉ x 7 viên (vỉ nhôm - nhôm); Hộp 1 túi, 2 túi, 10 túi x 1 vỉ x 10 viên (vỉ nhôm - nhôm); Hộp 1 túi, 2 túi, 10 túi x 1 vỉ x 7 viên (vỉ nhôm - PVC) VD-32714-19 54. Công ty đăng ký: Công ty CP US pharma Hà Nội (Đ/c: Số 1 Giang Văn Minh, phường Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội - Việt Nam) 54.1 Nhà sản xuất: Công ty TNHH US Pharma USA (Đ/c: Lô B1-10, Đường D2, KCN Tây Bắc Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 117 Bantako Spiramycin 750000IU; Metronidazol 125mg Viên nén bao phim 36 tháng TCCS Hộp 2 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32715-19 55. Công ty đăng ký: Công ty CPDP PQA (Đ/c: Thửa 99, Khu Đồng Quàn, Đường 10, Xã Tân Thành, Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định - Việt Nam) 55.1 Nhà sản xuất: Công ty CPDP PQA (Đ/c: Thửa 99, Khu Đồng Quàn, Đường 10, Xã Tân Thành, Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 118 PQA viêm mũi dị ứng Mỗi 5ml chứa: Cao hỗn hợp dược liệu (1,5:1) 4,0g tương đương với: Ké đầu ngựa 0,83g; Tân di 1,67g; Bạch chỉ 3,33g; Bạc hà 0,17g Cao lỏng 36 tháng TCCS Chai nhựa 30ml; 60ml; 90ml; 125ml. Hộp 1 chai + 1 cốc đong; Hộp 10 ống, 15 ống, 20 ống, 25 ống, 50 ống x 5ml. Hộp 10 ống, 15 ống, 20 ống, 25 ống, 50 ống x 10 ml. VD-32716-19 119 Siro PQA ho hen Mỗi 5ml chứa: Cao hỗn hợp dược liệu (1,8:1) tương đương với: Ma hoàng 2,25g; Quế chi 1,5g; Hạnh nhân 2,25g; Chích cam thảo 0,75g 3,75g Siro 36 tháng TCCS Chai nhựa 30ml; 60ml; 90ml; 125ml. Hộp 1 chai + 1 cốc đong. Hộp 10 ống, 15 ống, 20 ống, 25 ống, 50 ống x 5 ml. Hộp 10 ống, 15 ống, 20 ống, 25 ống, 50 ống x 10 ml VD-32717-19 56. Công ty đăng ký: Công ty liên doanh Meyer-BPC (Đ/c: 6A3, quốc lộ 60, phường Phú Tân, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre - Việt Nam) 56.1 Nhà sản xuất: Công ty liên doanh Meyer-BPC (Đ/c: 6A3, quốc lộ 60, phường Phú Tân, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 120 Fentimeyer 200 Fenticonazol nitrat 200mg Viên nén đặt âm đạo 36 tháng TCCS Hộp 01 vỉ x 10 viên VD-32718-19 121 Fentimeyer 600 Fenticonazol nitrat 600mg Viên nén đặt âm đạo 36 tháng TCCS Hộp 01 vỉ x 10 viên VD-32719-19 122 Ibupain Mỗi 5ml hỗn dịch chứa: Ibuprofen 100mg Hỗn dịch uống 24 tháng TCCS Hộp 20 gói x 5ml; Hộp 20 ống x 5ml; Hộp 1 chai 25ml, 40ml, 50ml VD-32720-19 123 Kamingast-S Nhôm hydroxyd (tương đương với nhôm hydroxyd gel khô 261,43mg) 200mg; Magnesi hydroxyd 200mg Viên nén nhai 36 tháng TCCS Hộp 5 vỉ x 20 viên VD-32721-19 124 Parcamol-F Methocarbamol 400mg; Paracetamol 325mg Viên nén 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-32722-19 57. Công ty đăng ký: Công ty TNHH B. Braun Việt Nam. (Đ/c: Cụm công nghiệp Thanh Oai, Thanh Oai, Hà Nội - Việt Nam) 57.1 Nhà sản xuất: Công ty TNHH B. Braun Việt Nam (Đ/c: 170 đường La Thành, Đống Đa, Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 125 Dịch truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9% Mỗi 100ml chứa: Natri clorid 0,9g Dung dịch truyền tĩnh mạch 36 tháng BP 2017 Thùng 40 chai x 100ml; thùng 20 chai x 250ml; thùng 10 chai x 500ml, 1000ml, 500ml chứa 250ml dung dịch VD-32723-19 58. Công ty đăng ký: Công ty TNHH Dược phẩm Sun Rise (Đ/c: 61 Đường số 7, KDC Ấp 5, xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 58.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun (Đ/c: 521 khu phố An Lợi, phường Hoà Lợi, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 126 Kazelaxat Mỗi gói 15g chứa: Natri polystyren sulfonat 15g Thuốc bột uống 36 tháng TCCS Hôp 20 gói x 15g VD-32724-19 59. Công ty đăng ký: Công ty TNHH dược phẩm Thiên Minh (Đ/c: Nhà B1-9 Khu đô thị 54, phố Hạ Đình, Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội - Việt Nam) 59.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây (Đ/c: Tổ dân phố số 4 - La Khê - Hà Đông - Tp. Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 127 Lebsuxy Mỗi gói 3g chứa: Alverin citrat 60mg; Simethicon 300mg Thuốc bột pha hỗn dịch uống 24 tháng TCCS Hộp 14 gói x 3g VD-32725-19 60. Công ty đăng ký: Công ty TNHH dược phẩm USA - NIC (USA - NIC Pharma) (Đ/c: Lô 11D đường C - KCN Tân Tạo - Phường Tân Tạo A - Quận Bình Tân - TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 60.1 Nhà sản xuất: Công ty TNHH dược phẩm USA - NIC (USA - NIC Pharma) (Đ/c: Lô 11D đường C - KCN Tân Tạo - Phường Tân Tạo A - Quận Bình Tân - TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 128 Diacenic Diacerein 50mg Viên nang cứng 36 tháng TCCS Hộp 03 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32726-19 129 Dipalgan Paracetamol 500mg Viên nang cứng (trắng - tím) 36 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên; Chai 200 viên; Chai 500 viên VD-32727-19 130 Prednison Caps Prednison 5mg Viên nang cứng (hồng - hồng) 36 tháng TCCS Chai 200 viên; Chai 500 viên VD-32728-19 131 Taniki 80 Cao khô lá Bạch quả (tương đương 19,2mg Flavonol glycosides) 80mg Viên nang mềm 36 tháng TCCS Hộp 03 vỉ x 10 viên; Hộp 06 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32729-19 61. Công ty đăng ký: Công ty TNHH Liên doanh HASAN - DERMAPHARM (Đ/c: Lô B - Đường số 2 - Khu Công nghiệp Đồng An - Thị xã Thuận An - Tỉnh Bình Dương - Việt Nam) 61.1 Nhà sản xuất: Công ty TNHH Liên doanh HASAN - DERMAPHARM (Đ/c: Lô B - Đường số 2 - Khu Công nghiệp Đồng An - Thị xã Thuận An - Tỉnh Bình Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 132 DH-Alenbe plus 70mg/5600IU Acid Alendronic (dưới dạng Natri alendronat trihydrat 91,36mg) 70mg; Cholecalciferol (Vitamin D3) 5600IU Viên nén bao phim 24 tháng TCCS Hộp 02 vỉ x 02 viên; Hộp 04 vỉ x 02 viên; Hộp 10 vỉ x 02 viên VD-32730-19 62. Công ty đăng ký: Công ty TNHH MTV dược phẩm Phước Sanh Pharma (Đ/c: 272C, khu 3, TT. Đức Hòa, huyện Đức Hòa, Long An - Việt Nam) 62.1 Nhà sản xuất: Công ty TNHH MTV dược phẩm Phước Sanh Pharma (Đ/c: 272C, khu 3, TT. Đức Hòa, huyện Đức Hòa, Long An - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 133 Lương huyết tiêu độc gan Mỗi 120 ml cao lỏng hỗn hợp dược liệu chiết từ: Trạch tả (thân rễ) 6,3 g; Hoàng cầm (rễ) 10,5g; Sinh địa 10,5g; Actisoo (lá) 21g; Long đởm (thân và rễ) 21g; Cam thảo (rễ) 6,3g; Đại hoàng (thân rễ) 12,6g; Nhân trần tía 10,5g; Dành dành 12,6g; Sài hồ (rễ) 6,3g Cao lỏng 36 tháng TCCS Hộp 1 chai x 120ml, 220ml VD-32731-19 134 Stomaps Mỗi 81,8 mg cao khô hỗn hợp dược liệu và 430 mg bột hỗn hợp dược liệu tương đương với: Thương truật 530mg; Trần bì 270mg; Cam thảo 130mg; Hậu phác 400mg Viên nang cứng 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 lọ x 30 viên, 60 viên VD-32732-19 63. Công ty đăng ký: Công ty TNHH Nam Dược (Đ/c: Lô M 13 (C4-9) - Khu Công nghiệp Hoà Xá, xã Mỹ Xá, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định - Việt Nam) 63.1 Nhà sản xuất: Công ty TNHH Nam Dược (Đ/c: Lô M 13 (C4-9) - Khu Công nghiệp Hoà Xá, xã Mỹ Xá, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 135 Nam dược lục vị ẩm Mỗi 100 ml cao lỏng chứa các chất chiết được từ dược liệu tương đương: Thục địa 32 g; Hoài sơn 16 g; Sơn thù 16 g; Mẫu đơn bì 12 g; Phục linh 12 g; Trạch tả 12 g Cao lỏng 36 tháng TCCS Hộp 1 lọ 100ml; Hộp 1 lọ 125ml VD-32733-19 136 Nam Dược nhuận tràng khang Mỗi viên chứa 0,43 g cao khô tương đương: Sinh địa 0,55 g; Hồ ma 0,27 g; Đào nhân 0,27 g; Tang diệp 0,27 g; Thảo quyết minh 0,27 g; Bột thô trần bì 0,05 g; Bột mịn trần bì 0,13 g Viên nang cứng 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 5 vỉ x 10 viên VD-32734-19 64. Công ty đăng ký: Công ty TNHH Phil Inter Pharma (Đ/c: Số 20, đại lộ Hữu Nghị, Khu CN Việt Nam-Singapore, Thuận An, Bình Dương - Việt Nam) 64.1 Nhà sản xuất: Công ty TNHH Phil Inter Pharma (Đ/c: Số 20, đại lộ Hữu Nghị, Khu CN Việt Nam-Singapore, Thuận An, Bình Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 137 Alversime Alverin citrat 60mg; Simethicon 300mg Viên nang mềm 36 tháng TCCS Hộp 2 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-32735-19 65. Công ty đăng ký: Công ty TNHH sinh dược phẩm Hera (Đ/c: Lô A17 KCN Tứ Hạ, P. Tứ Hạ, TX. Hương Trà, Thừa Thiên Huế - Việt Nam) 65.1 Nhà sản xuất: Công ty TNHH sinh dược phẩm Hera (Đ/c: Lô A17 KCN Tứ Hạ, P. Tứ Hạ, TX. Hương Trà, Thừa Thiên Huế - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 138 Pregnause Doxylamine succinate 10mg; Pyridoxine hydrochloride 10mg Viên nén bao tan trong ruột 24 tháng TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-32736-19 66. Công ty đăng ký: Công ty TNHH TM Dược phẩm Đông Á (Đ/c: Lô A2, CN3, Cụm CN Từ Liêm, P.Minh Khai, Q. Bắc Từ Liêm, Hà Nội - Việt Nam) 66.1 Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược trung ương Mediplantex (Đ/c: 356 Đường Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 139 Gylopsin Cao khô giảo cổ lam 300mg; Polyphenol của chè dây 150mg Viên nang cứng 24 tháng TCCS Hộp 1 lọ 60 viên VD-32737-19 67. Công ty đăng ký: Công ty TNHH US Pharma USA (Đ/c: Lô B1-10, Đường D2, KCN Tây Bắc Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 67.1 Nhà sản xuất: Công ty TNHH US Pharma USA (Đ/c: Lô B1-10, Đường D2, KCN Tây Bắc Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 140 Tabracef 300 cap Cefdinir 300mg Viên nang cứng (xanh dương bạc-ngà bạc) 36 tháng TCCS Hộp 1 vỉ, 2 vỉ, 3 vỉ x 10 viên VD-32738-19 141 Tabrison (white) Eperison HCl 50mg Viên nén bao phim màu trắng 36 tháng TCCS Hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-32739-19
{ "issuing_agency": "Cục Quản lý dược", "promulgation_date": "10/05/2019", "sign_number": "303/QĐ-QLD", "signer": "Vũ Tuấn Cường", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Thong-tu-139-2016-TT-BTC-mien-tien-su-dung-thue-dat-xay-dung-nha-o-xa-hoi-tien-su-dung-dat-ban-lai-nha-324755.aspx
Thông tư 139/2016/TT-BTC miễn tiền sử dụng thuê đất xây dựng nhà ở xã hội tiền sử dụng đất bán lại nhà mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 139/2016/TT-BTC Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2016 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN MIỄN TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT; HOÀN TRẢ LẠI HOẶC KHẤU TRỪ VÀO NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH CHO CHỦ ĐẦU TƯ KHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP KHI NGƯỜI MUA, THUÊ MUA ĐƯỢC PHÉP BÁN LẠI NHÀ Ở XÃ HỘI Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Căn cứ Nghị định số 215/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Công sản; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua, thuê mua được phép bán lại nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 100/2015/NĐ-CP) và các nội dung sau: 1. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ; 2. Hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp khi thực hiện dự án đầu tư khác) của Chủ đầu tư phải nộp cho Nhà nước trong trường hợp Chủ đầu tư này đã nộp tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất được xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP; 3. Xác định tiền sử dụng đất mà người mua, thuê mua nhà ở xã hội phải nộp Ngân sách nhà nước khi được phép bán nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở xã hội được quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP. Chương II Mục I. MIỄN TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI KHÔNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Điều 3. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thực hiện như sau: 1. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bao gồm cả quỹ đất để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội. 2. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sử dụng quỹ đất 20% của các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị theo quy định của pháp luật về nhà ở, bao gồm cả phần diện tích đất 20% để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội. 3. Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải thực hiện các thủ tục để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Mục II. HOÀN TRẢ LẠI HOẶC KHẤU TRỪ VÀO NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH PHẢI NỘP CHO NHÀ NƯỚC CỦA CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI Điều 4. Nguyên tắc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho nhà nước của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội 1. Chủ đầu tư được xem xét hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp Nhà nước đối với số tiền sử dụng đất đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà phần diện tích đó được xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp Chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư khác (không phải là dự án xây dựng nhà ở xã hội) trên cùng địa bàn tỉnh nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội. 2. Căn cứ khả năng của ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc khấu trừ hoặc hoàn trả lại cho Chủ đầu tư (sau khi có ý kiến thống nhất của thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp) trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính. Điều 5. Hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho nhà nước của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội Việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho nhà nước của Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thực hiện như sau: 1. Trường hợp Chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất mà phần diện tích đó được xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả lại hoặc khấu trừ số tiền sử dụng đất đã nộp vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước khi thực hiện các dự án đầu tư khác; số tiền sử dụng đất đã nộp mà Chủ đầu tư được hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước là số tiền sử dụng đất Chủ đầu tư đã nộp theo Thông báo hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai. 2. Trường hợp Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà phần diện tích đó được xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả lại hoặc khấu trừ số tiền này vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước; số tiền Chủ đầu tư được hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho nhà nước được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc tại thời điểm cho phép sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ đất tương ứng với trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai. Giá đất của loại đất nhận chuyển nhượng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. 3. Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà Chủ đầu tư phải nộp khi thực hiện các dự án đầu tư khác (không phải dự án nhà ở xã hội) để thực hiện khấu trừ được xác định theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp dự án đầu tư khác mà Chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất và trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền thuê đất được khấu trừ sẽ quy đổi thành số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm; việc xác định số tiền thuê đất trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai. Chương III XÁC ĐỊNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP KHI BÁN NHÀ Ở XÃ HỘI Điều 6. Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội Việc nộp tiền sử dụng đất của người mua, thuê mua nhà ở xã hội khi được phép bán lại nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thực hiện như sau: 1. Trường hợp bán nhà ở xã hội là căn hộ nhà chung cư thì người bán phải nộp cho ngân sách nhà nước 50% tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó. 2. Trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Điều 7. Xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội Việc xác định tiền sử dụng đất mà người mua, thuê mua nhà ở xã hội phải nộp khi được phép bán nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau: 1. Giá đất để tính tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm người mua, thuê mua bán lại nhà ở xã hội. 2. Tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội: a) Trường hợp người mua, thuê mua nhà ở xã hội bán lại nhà ở xã hội là căn hộ chung cư thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau: Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x S x Giá đất x Hệ số phân bổ tiền sử dụng đất cho căn hộ Trong đó: - S là diện tích căn hộ chung cư cần được xác định tiền sử dụng đất phải nộp. - Giá đất được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này. - Hệ số phân bổ của căn hộ chung cư được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. b) Trường hợp người mua, thuê mua nhà ở xã hội bán lại nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề thì bên bán nhà ở xã hội phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất quy định tại khoản 1 Điều này nhân (x) với diện tích đất của nhà ở xã hội. Điều 8. Hệ số phân bổ tiền sử dụng đất 1. Hệ số phân bổ để xác định tiền sử dụng đất trong trường hợp bán nhà ở xã hội là căn hộ chung cư được xác định như sau: Hệ số phân bổ = Diện tích căn hộ bán Tổng diện tích sàn tòa nhà Trường hợp nhà ở xã hội có tầng hầm (toàn bộ hoặc một phần) và được xác định là thuộc sở hữu chung của các đối tượng sinh sống trong tòa nhà thì việc xác định diện tích tầng hầm để phân bổ cho từng căn hộ được thực hiện theo quy định pháp luật đất đai và được cộng vào tổng diện tích căn hộ bán để tính hệ số phân bổ; Trường hợp diện tích tầng hầm được xác định là thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư thì không phân bổ vào diện tích căn hộ bán. 2. Tổng diện tích sàn tòa nhà quy định tại khoản 1 Điều này được xác định sau khi đã trừ đi phần diện tích được phép kinh doanh thương mại theo quy định (nếu có). Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 9. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016. 2. Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và hướng dẫn tại Thông tư này. 3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó. Điều 10. Tổ chức thực hiện 1. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 2 Thông tư này; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, đơn vị khác có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại Thông tư này. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTg CP; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc Hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Các Sở TC, XD các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; Website CP; Website Bộ TC; - Các đơn vị trực thuộc Bộ TC; - Lưu: VT, QLCS, (380b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hữu Chí
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "16/09/2016", "sign_number": "139/2016/TT-BTC", "signer": "Nguyễn Hữu Chí", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-14-2015-NQ-HDND-ho-tro-tien-an-nha-nuoi-duong-nguoi-gia-khong-noi-nuong-tua-Can-Tho-299117.aspx
Nghị quyết 14/2015/NQ-HĐND hỗ trợ tiền ăn nhà nuôi dưỡng người già không nơi nương tựa Cần Thơ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 14 /2015/NQ-HĐND Cần Thơ, ngày 04 tháng 12 năm 2015 NGHỊ QUYẾT VỀ HỖ TRỢ TIỀN ĂN ĐỐI VỚI NGƯỜI GIÀ; HỖ TRỢ NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TẠI NHÀ NUÔI DƯỠNG NGƯỜI GIÀ VÀ TRẺ EM KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA THÀNH PHỐ CẦN THƠ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Sau khi xem xét Tờ trình số 137/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về hỗ trợ đối tượng tại Nhà Nuôi dưỡng người già và trẻ em không nơi nương tựa của thành phố Cần Thơ; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Đối tượng áp dụng 1. Người được hỗ trợ tiền ăn: Người già không nơi nương tựa đang được nuôi dưỡng, chăm sóc tại Nhà nuôi dưỡng người già và trẻ em không nơi nương tựa thuộc Hội Chữ thập đỏ thành phố Cần Thơ. 2. Người được hưởng mức hỗ trợ: Nhân viên đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) tại Nhà nuôi dưỡng người già và trẻ em không nơi nương tựa thuộc Hội Chữ thập đỏ thành phố Cần Thơ. Điều 2. Mức hỗ trợ 1. Mức hỗ trợ tiền ăn đối với người già không nơi nương tựa = 1.080.000đ/ người/tháng. 2. Mức hỗ trợ đối với nhân viên a) Nhân viên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người già không nơi nương tựa được hưởng mức hỗ trợ = 1,5 x mức lương cơ sở/ người/tháng. b) Nhân viên gián tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người già không nơi nương tựa được hưởng mức hỗ trợ = 0,8 x mức lương cơ sở/người/tháng. Điều 3. Tổ chức thực hiện Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VIII, kỳ họp thứ mười tám thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2015; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật./. Nơi nhận: - Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Chính phủ; - Ban Công tác đại biểu - UBTVQH; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ: Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tư pháp (Cục KTVB); - Đoàn đại biểu Quốc hội TP. Cần Thơ. - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND thành phố; - UBND thành phố; - UBMTTQVN thành phố; - Đại biểu HĐND thành phố; - Sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố; - Thường trực HĐND quận, huyện; - UBND quận, huyện; - Website Chính phủ; - TT Công báo; Chi cục VT-LT thành phố; - Báo Cần Thơ; Đài PT và TH TP. Cần Thơ; - Lưu: VT,HĐ,250. CHỦ TỊCH Phạm Văn Hiểu
{ "issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ", "promulgation_date": "04/12/2015", "sign_number": "14/2015/NQ-HĐND", "signer": "Phạm Văn Hiểu", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-216-2008-QD-UBND-Bieu-muc-thu-le-phi-dang-ky-ho-tich-tren-dia-ban-tinh-Ninh-Thuan-70948.aspx
Quyết định 216/2008/QĐ-UBND Biểu mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN ------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 216/2008/QĐ-UBND Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 21 tháng 8 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ; Căn cứ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ; Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; Căn cứ Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, nộp và chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 659/TTr-STP ngày 25 tháng 7 năm 2008, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Điều 2. 1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hộ tịch, đồng thời thực hiện tổ chức thu lệ phí đăng ký hộ tịch bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Đối với việc đăng ký hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, giao Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, thu lệ phí và trả hồ sơ theo quy định. Điều 3. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện được để lại 100% lệ phí đăng ký hộ tịch thu được; Sở Tư pháp được để lại 50% lệ phí đăng ký hộ tịch thu được và giao Sở Tài chính xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi đối với khoản thu này trong tháng 8/2008. Số thu lệ phí được để lại, đơn vị phải tổng hợp vào nguồn thu tài chính của đơn vị theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Hoàng Thị Út Lan BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH (Ban hành kèm theo Quyết định số 216/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận) STT Công việc thực hiện Đơn vị tính Mức thu cho mỗi trường hợp Mục A Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn 1 Đăng ký nuôi con nuôi, đăng ký lại việc nuôi con nuôi đồng 20.000 2 Đăng ký nhận cha, mẹ, con đồng 10.000 3 Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch đồng 2.000đồng/bản sao 4 Xác nhận giấy tờ hộ tịch đồng 3.000 5 Ghi vào sổ đăng ký hộ tịch các việc ly hôn; xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hủy hôn nhân trái pháp luật và những sự kiện khác do pháp luật quy định đồng 5.000 Mục B Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. 1 Cấp lại bản chính Giấy khai sinh đồng 10.000 2 Cấp lại bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch đồng 3.000 3 Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch. đồng 25.000 Mục C Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Tư pháp) 1 Đăng ký kết hôn đồng 1.000.000 2 Đăng ký lại việc kết hôn đồng 1.000.000 2 Nuôi con nuôi đồng 2.000.000 3 Nhận cha, mẹ, con (nhận con ngoài giá thú) đồng 1.000.000 4 Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ bản gốc đồng 5.000đồng/bản sao 5 Xác nhận các giấy tờ hộ tịch đồng 10.000 6 Các việc đăng ký hộ tịch khác đồng 50.000
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận", "promulgation_date": "21/08/2008", "sign_number": "216/2008/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Thị Út Lan", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-114-2014-TT-BTC-huong-dan-cap-bu-lai-suat-thuc-hien-67-2014-ND-CP-phat-trien-thuy-san-247830.aspx
Thông tư 114/2014/TT-BTC hướng dẫn cấp bù lãi suất thực hiện 67/2014/NĐ-CP phát triển thủy sản mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 114/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2014 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN CẤP BÙ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP). Điều 2. Đối tượng áp dụng Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 3. Điều kiện được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất Các ngân hàng thương mại được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau: 1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm: a) Các khoản cho vay trong hạn; b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm: tàu bị thiên tai trên biển; tàu bị nước ngoài bắt giữ sau đó trả lại; bị tàu nước ngoài hoặc tàu hải tặc đâm va. Điều 4. Mức lãi suất cấp bù 1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại. a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng (chủ tàu được miễn lãi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP): Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. b) Đối với năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính mức lãi suất cho vay để làm căn cứ cấp bù lãi suất khi điều chỉnh lãi suất cho vay. Điều 5. Thủ tục cấp bù lãi suất 1. Lập kế hoạch cấp bù lãi suất. a) Các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất năm theo công thức sau: Số cấp bù trong năm kế hoạch = Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch x Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch Trong đó: - Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch được tính theo công thức bình quân số học giữa dư nợ đầu năm và dư nợ cuối năm kế hoạch; - Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. b) Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/7, các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất cả năm kế hoạch (có chia ra từng quý) theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này; gửi Bộ Tài chính (01 bộ), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (01 bộ) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (01 bộ) để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước. c) Riêng năm 2014, căn cứ tình hình thực hiện những tháng cuối năm, các ngân hàng thương mại tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để thực hiện tạm cấp bù lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Tạm cấp bù lãi suất hàng quý. a) Tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quý về tình hình thực hiện cho vay và văn bản đề nghị tạm cấp bù lãi suất quý của các ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính sẽ thực hiện tạm cấp bù lãi suất. b) Số tiền tạm cấp bù lãi suất trong quý bằng 95% số tiền cấp bù lãi suất phát sinh quý trước. 3. Quyết toán cấp bù lãi suất. a) Xác định số tiền lãi thực tế trong kỳ đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù. - Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản vay được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù (chia theo tháng) với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau: Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản vay = x Tổng các tích số giữa số dư nợ (tương ứng với lãi suất cho vay) với số ngày dư nợ thực tế 30 ngày Trong đó: Mức lãi suất cấp bù theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/tháng; n là số ngày dư nợ trong kỳ được hỗ trợ lãi suất. - Số tiền được cấp bù là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Các ngân hàng thương mại sử dụng công thức trên để xác định số tiền cấp bù lãi suất hàng năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù cho ngân hàng. b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất. - Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này. - Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận. - Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết. - Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất. c) Gửi văn bản đề nghị quyết toán. Chậm nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán và gửi Bộ Tài chính công văn đề nghị quyết toán, báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. 4. Thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất. a) Thực hiện thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất. Bộ Tài chính tiến hành thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng thương mại và các ngân hàng thương mại chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. b) Xử lý chênh lệch số liệu. - Trường hợp có sự chênh lệch giữa số đề nghị quyết toán và số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì các ngân hàng thương mại thực hiện điều chỉnh trên sổ sách kế toán số quyết toán cấp bù lãi suất theo số liệu đã được Bộ Tài chính thẩm tra. - Việc xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán được thực hiện trong thời gian 45 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ra thông báo duyệt quyết toán. - Trường hợp phải kéo dài thời gian xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán và các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định. - Trường hợp số ngân sách nhà nước đã tạm cấp bù lãi suất cho ngân hàng cao hơn số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì số chênh lệch sẽ được Bộ Tài chính chuyển thành số tạm cấp của năm sau hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước. c) Xử lý trong trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích: Khi phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng thương mại cho vay thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời hoàn trả số tiền đã được ngân sách cấp bù lãi suất đối với số tiền cho vay đã bị sử dụng sai mục đích (trong trường hợp ngân sách nhà nước đã cấp bù lãi suất) hoặc loại trừ số tiền cho vay đã sử dụng sai mục đích ra khỏi dư nợ cho vay đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù (trong trường hợp ngân sách nhà nước chưa cấp bù lãi suất). Điều 6. Chế độ báo cáo 1. Đối với báo cáo quý. Định kỳ hàng quý (chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo quý về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 02/BC đính kèm Thông tư này. 2. Đối với báo cáo năm. Định kỳ hàng năm (chậm nhất trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo năm về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 03/BC đính kèm Thông tư này. Điều 7. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014. 2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Giao thông vận tải; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Vụ NSNN, Vụ PC; - Lưu: VT, Vụ TCNH. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà NGÂN HÀNG ...... Phụ lục 01/BC BÁO CÁO SỐ LIỆU ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN CẤP BÙ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP (Ban hành kèm theo Thông tư số 114 /2014/TT-BTC ngày 20 /8 / 2014 của Bộ Tài chính) Đơn vị: đồng Tên chi nhánh Dư nợ đầu năm Phát sinh trong năm Dư nợ cuối năm Số tiền đề nghị được cấp bù lãi suất trong năm Số tiền đã tạm cấp bù lãi suất trong năm Số đã cấp bù lãi suất bị thu hồi trong năm Số tiền còn được cấp bù lãi suất trong năm Cho vay Thu nợ (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)=(6)-(7)-(8) 1. 2. .... Tổng số Người lập biểu (ký, ghi rõ họ tên) Kiểm soát (ký, ghi rõ họ tên) ......, ngày … tháng … năm… Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) NGÂN HÀNG ..... Phụ lục 02/BC BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP Quý....../..... (Ban hành kèm theo Thông tư số 114 /2014/TT-BTC ngày 20 /8 / 2014 của Bộ Tài chính) Đơn vị: đồng Tên chi nhánh Dư nợ đầu quý Phát sinh trong quý Dư nợ cuối quý Số tiền tạm cấp bù lãi suất trong quý Số tiền cấp bù lãi suất phát sinh trong quý Số tiền cấp bù lãi suất bị thu hồi trong quý Cho vay Thu nợ Số tiền Lý do thu hồi 1. 2. .... Tổng số Người lập biểu (ký, ghi rõ họ tên) Kiểm soát (ký, ghi rõ họ tên) ......, ngày … tháng … năm… Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) NGÂN HÀNG .... Phụ lục 03/BC BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP Năm .... (Ban hành kèm theo Thông tư số 114 /2014/TT-BTC ngày 20 /8 / 2014 của Bộ Tài chính) Đơn vị: đồng Tên chi nhánh Dư nợ đầu năm Phát sinh trong năm Dư nợ cuối năm Số tiền tạm cấp bù lãi suất trong năm Số tiền cấp bù lãi suất phát sinh trong năm Số tiền cấp bù lãi suất bị thu hồi trong năm Cho vay Thu nợ Số tiền Lý do thu hồi 1. 2. .... Tổng số Người lập biểu (ký, ghi rõ họ tên) Kiểm soát (ký, ghi rõ họ tên) ......, ngày … tháng … năm… Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "20/08/2014", "sign_number": "114/2014/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-11115-QD-BCT-2014-Ke-hoach-cung-cap-dien-van-hanh-he-thong-dien-2015-268370.aspx
Quyết định 11115/QĐ-BCT 2014 Kế hoạch cung cấp điện vận hành hệ thống điện 2015
BỘ CÔNG THƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 11115/QĐ-BCT Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CUNG CẤP ĐIỆN VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂM 2015 BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực; Xét đề nghị của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại văn bản số 54/EVN- KH-KTSX-ĐĐQG ngày 03 tháng 11 năm 2014 về kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015 do Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập với các nội dung như sau: 1. Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy điện (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu của toàn quốc năm 2015 là 161,026 tỷ kWh, tăng 10,47% so với năm 2014, trong đó mùa khô là 77,707 tỷ kWh và mùa mưa là 83,319 tỷ kWh. 2. Công suất cực đại (Pmax) toàn quốc năm 2015 là 25.290 MW. 3. Cơ cấu sản xuất điện theo các loại nguồn điện năm 2015 như sau: a) Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy thủy điện cả năm là 60,209 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 24,856 tỷ kWh và mùa mưa là 35,353 tỷ kWh; b) Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy nhiệt điện than cả năm là 52,124 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 26,526 tỷ kWh và mùa mưa là 25,598 tỷ kWh; c) Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy nhiệt điện tua bin khí cả năm là 45,302 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 24,291 tỷ kWh và mùa mưa là 21,011 tỷ kWh; d) Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy nhiệt điện dầu cả năm là 0,883 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 0,71 tỷ kWh và mùa mưa là 0,173 tỷ kWh; đ) Tổng điện năng nhập khẩu từ Trung Quốc là 1,8 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 0,975 tỷ kWh và mùa mưa là 0,825 tỷ kWh. 4. Dự kiến điện năng sản xuất của các nhà máy điện và điện nhập khẩu các tháng của năm 2015 trong Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này. Cụ thể như sau: a) Phụ lục 1 là tổng hợp điện năng sản xuất theo loại nguồn điện và nhập khẩu của toàn hệ thống điện quốc gia năm 2015; b) Phụ lục 2 là dự kiến điện năng sản xuất của từng nhà máy điện hàng tháng trong năm 2015. Các nhà máy điện chủ động thực hiện công tác chuẩn bị phát điện, bao gồm đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy và chuẩn bị nhiên liệu sơ cấp (than, khí, dầu) cho phát điện hàng tháng trong năm 2015. Sản lượng mua bán điện của các nhà máy điện (theo hợp đồng mua bán điện - PPA, Phương án giá điện) sẽ được xác định theo các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện. 5. Tổng công suất lắp đặt của các nhà máy điện mới được đưa vào vận hành năm 2015 là 2.437 MW, bao gồm 12 tổ máy phát điện lớn trên 30MW và các nguồn thủy điện nhỏ và năng lượng tái tạo. Danh mục và tiến độ các dự án nhà máy điện mới được đưa vào vận hành năm 2015 trong Phụ lục 3 kèm theo Quyết định này. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) có trách nhiệm: a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp điện tháng, tuần trong năm 2015 cho toàn hệ thống dựa trên Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015 được duyệt và diễn biến thực tế của phụ tải điện, các điều kiện vận hành hệ thống điện và thị trường điện; chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực xây dựng kế hoạch cung cấp điện tháng, tuần để thực hiện. Thường xuyên theo dõi, cập nhật các yếu tố liên quan đến sản xuất điện và lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối để đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện quốc gia; báo cáo Bộ Công Thương (thông qua Cục Điều tiết điện lực) khi phát sinh các yếu tố bất thường gây ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch cung cấp điện để xem xét, chỉ đạo kịp thời. b) Rà soát lại lịch bảo dưỡng, sửa chữa của nguồn điện để chuyển lịch bảo dưỡng, sửa chữa một số nhà máy nhiệt điện (nếu có thể) sang giai đoạn sau ngày 01 tháng 7 năm 2015 để nâng cao công suất nguồn điện trong 6 tháng mùa khô năm 2015. c) Nâng cao công suất khả dụng của các nhà máy điện do EVN đầu tư, quản lý vận hành kể cả các nguồn điện chạy dầu (FO, DO), các nguồn điện dự phòng của khách hàng sử dụng điện và đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy để nâng cao độ tin cậy cung ứng điện năm 2015. Đặc biệt, phối hợp với nhà thầu nhà máy điện Vĩnh Tân 2 để nâng cao độ tin cậy vận hành, nâng cao khả năng phát điện của nhà máy để bổ sung nguồn điện cho hệ thống điện miền Nam, góp phần giảm điện năng sản xuất từ các nguồn điện chạy dầu (FO+DO) có giá thành cao. d) Phối hợp với các đơn vị liên quan để nghiên cứu, triển khai các giải pháp đầu tư, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng để vận chuyển và tiếp nhận đủ than theo thiết kế phục vụ phát điện của các nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, Nghi Sơn 1. đ) Chỉ đạo Tổng công ty truyền tải điện quốc gia (NPT): - Tập trung nguồn lực để đảm bảo tiến độ: i) Hoàn thành nâng cấp tụ bù dọc trên đường dây 500 kV Nho Quan - Hà Tĩnh, đưa vào vận hành trước tháng 3 năm 2015 để tăng cường khả năng truyền tải điện cung cấp cho hệ thống điện miền Nam; ii) Hoàn thành đầu tư, cải tạo đồng bộ các thiết bị và dây dẫn phía 220 kV đấu nối với máy biến áp AT1 (900 MVA) tại trạm 500 kV Thường Tín để đảm bảo mức công suất truyền tải theo thiết kế của máy biến áp AT1; iii) Dự án lắp đặt thiết bị bù tĩnh SVC tại trạm 500 kV Ô Môn vào vận hành trong Quý 4 năm 2015; iv) Dự án lắp đặt 01 dàn tụ bù ngang 110 kV tại trạm 220 kV Thuận An vào vận hành trong Quý II năm 2015; v) Phê duyệt Dự án đầu tư lắp đặt tù bù ngang trên lưới điện truyền tải quốc gia trong tháng 12 năm 2014 để triển khai thực hiện trong năm 2015. - Triển khai các thủ tục cần thiết và thực hiện đầu tư, lắp đặt để nâng công suất trạm biến áp 500 kV Ô Môn. - Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (A0) và các đơn vị liên quan nghiên cứu, triển khai các giải pháp để giải tỏa và huy động tối đa công suất phát của cụm nhà máy điện Vũng Áng, Nghi Sơn. - Lập kế hoạch đảm bảo vận hành lưới điện truyền tải 500-220 kV an toàn, ổn định, liên tục. e) Chỉ đạo A0 phối hợp với NPT và các Tổng công ty Điện lực rà soát phương án vận hành lưới điện truyền tải 500-220 kV đặc biệt là hệ thống điện miền Nam; rà soát lại hệ thống rơ le sa thải phụ tải theo tần số thấp (F81), kiểm tra lại chỉnh định sa thải tổ máy phát điện, kiểm tra các hệ thống thống sa thải đặc biệt trên toàn hệ thống điện, đặc biệt là trong hệ thống điện miền Nam, nhằm ứng phó với tình huống sự cố mất cả hai mạch đường dây 500 kV Bắc - Nam khi đang truyền tải cao, đảm bảo các hệ thống điện miền không bị tan rã và rút ngắn được thời gian khôi phục sau sự cố. g) Chỉ đạo A0 phân tích, nghiên cứu để có các giải pháp vận hành và điều chỉnh lại thông số của các bộ điều tốc, kích từ của các tổ máy phát điện lớn nhằm hạn chế hiện tượng dao động công suất trên đường dây 220 kV liên kết Việt Nam-Campuchia; đồng thời phối hợp với Tổng công ty Điện lực Campuchia để vận hành ổn định tránh xảy ra hiện tượng dao động công suất. h) Chỉ đạo các Tổng công ty điện lực triển khai đầu tư lắp đặt các thiết bị bù công suất phản kháng đồng bộ với thiết bị đóng cắt trên lưới điện phân phối để nâng cao chất lượng điện áp. i) Phối hợp với các đơn vị phát điện quản lý các nhà máy điện Thủ Đức, Ô Môn (chạy dầu FO) để đảm bảo khả năng sẵn sàng huy động và thực hiện yêu cầu vận hành; phối hợp với các đơn vị phát điện quản lý cụm nhà máy điện tua bin khí Phú Mỹ, Nhơn Trạch, Cà Mau để đảm bảo khả năng sẵn sàng và thực hiện chuyển đổi sang chạy dầu DO theo nhu cầu phụ tải điện toàn hệ thống, đặc biệt trong thời gian sửa chữa hệ thống cung cấp khí Nam Côn Sơn, PM3-CAA. k) Chỉ đạo A0 có phương thức hợp lý để huy động cao các nguồn điện, kể cả huy động các nguồn điện chạy dầu FO+DO và các nguồn điện dự phòng của khách hàng (khi cần thiết) để đảm bảo cung ứng điện năm 2015. l) Chỉ đạo A0 ưu tiên huy động cao nhất khả năng phát điện của cụm nhà máy điện Cà Mau với lượng khí được cung cấp từ nguồn khí PM3-CAA có tính đến điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hệ thống cung cấp khí, hệ thống điện quốc gia và tình hình thủy văn năm 2015. Chi phí tăng thêm do huy động nhà máy điện Cà Mau sẽ được xem xét, chấp nhận là các chi phí phát sinh hợp lý, nhằm sử dụng tối ưu tài nguyên khí của quốc gia. m) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, Ủy ban nhân dân các tỉnh có hồ thủy điện để xây dựng và thực hiện kế hoạch điều tiết nước các hồ thủy điện theo quy định tại các Quy trình điều tiết liên hồ chứa, đảm bảo đáp ứng yêu cầu cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt và phát điện năm 2015, đặc biệt là các hồ thủy điện tại miền Trung. n) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đảm bảo an toàn công trình lưới điện cao áp; Chỉ đạo NPT, các Tổng công ty Điện lực thường xuyên kiểm tra hành lang lưới điện và chủ động phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các hành vi vi phạm. p) Đẩy mạnh tuyên truyền về kế hoạch cung cấp điện năm 2015, những khó khăn trong việc cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia, đặc biệt cho miền Nam năm 2015 để toàn xã hội hiểu, chia sẻ khó khăn với ngành điện, thực hiện tiết kiệm điện, sử dụng điện hợp lý và hiệu quả; Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh rà soát, nghiên cứu, đề xuất các phương án tiết giảm nhu cầu điện tập trung vào các hộ sử dụng nhiều điện (sắt thép, xi măng…) để đối phó với trường hợp có khả năng mất cân đối cung - cầu điện hệ thống điện miền Nam. q) Giám sát việc thực hiện cung cấp điện của các Tổng công ty Điện lực, lập báo cáo định kỳ gửi Bộ Công Thương (thông qua Cục Điều tiết điện lực) về kết quả thực hiện, kể cả việc cắt giảm điện (nếu có) theo quy định. 2. Các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực có trách nhiệm: a) Căn cứ kế hoạch cung cấp điện hàng tháng của EVN, các Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cung cấp điện hàng tháng cho Tổng công ty Điện lực, kể cả phương án đối phó với tình huống xảy ra sự cố. b) Căn cứ kế hoạch cung cấp điện hàng tháng của các Tổng công ty Điện lực, các Công ty Điện lực trực thuộc có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cung cấp điện hàng tháng cho Công ty Điện lực, kể cả phương án đối phó với tình huống xảy ra sự cố. c) Tăng cường tuyên truyền về kế hoạch cung cấp điện năm 2015, thực hiện tiết kiệm điện và sử dụng điện hiệu quả trong phạm vi cả nước, đặc biệt tại miền Nam trong năm 2015. 3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm: a) Tiếp tục đàm phán với chủ mỏ để xem xét đẩy lùi lịch bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp khí Nam Côn Sơn, PM3-CAA trong mùa khô sang mùa mưa năm 2015 hoặc rút ngắn lịch bảo dưỡng sửa chữa để đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện miền Nam. b) Chỉ đạo Tổng công ty khí Việt Nam (PVGas) lập kế hoạch và thực hiện cung cấp khí, điều phối khí cho phát điện theo nguyên tắc phối hợp, tuân thủ nghiêm lệnh điều độ của A0 để đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện quốc gia. c) Chỉ đạo PVGas đảm bảo duy trì sản lượng khí Nam Côn Sơn, PM3-CAA ở mức cao để cung cấp khí cho các nhà máy điện tuabin khí vận hành phát điện năm 2015 theo kế hoạch huy động các nhà máy và kế hoạch cung cấp khí đã công bố. Trong trường hợp thiếu khí, ưu tiên sử dụng khí cho phát điện, cần thiết có thể giảm sản lượng khí cấp cho các hộ tiêu thụ khác (khí cấp cho nhà máy đạm, hộ thấp áp…) để đáp ứng nhu cầu khí cho phát điện. d) Chỉ đạo PVGas phối hợp với A0 để sử dụng khí PM3-CAA một cách hợp lý trong điều kiện kỹ thuật cho phép của hệ thống cung cấp khí và vận hành an toàn hệ thống điện, hạn chế phải huy động các nguồn điện giá cao, cũng như vận hành an toàn hệ thống cung cấp khí. đ) Chuẩn bị phương án chuyển đổi chạy dầu các tổ máy tuabin khí do Tập đoàn đầu tư, quản lý theo chỉ huy, điều độ của A0. e) Chỉ đạo, đôn đốc để vận hành ổn định các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý trong năm 2015. 4. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm: a) Căn cứ kế hoạch huy động các nhà máy nhiệt điện than trong hệ thống điện quốc gia để điều chỉnh việc cung cấp than cho các nhà máy nhiệt điện than cho phù hợp. Đảm bảo cung cấp than đầy đủ, liên tục cho các nhà máy nhiệt điện than để đảm bảo phát điện năm 2015. b) Phối hợp chặt chẽ với EVN để bố trí hợp lý lịch sửa chữa các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý trong năm 2015. c) Chỉ đạo, đôn đốc để vận hành ổn định, nâng cao công suất khả dụng các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý trong năm 2015. d) Chỉ đạo đơn vị trực thuộc và phối hợp với các đơn vị khác liên quan khẩn trương khắc phục các tồn tại để đưa nhà máy thủy điện Đồng Nai 5 vào vận hành trong năm 2015. đ) Phối hợp với đơn vị tiếp nhận, bốc dỡ than cung cấp cho nhà máy điện Vĩnh Tân 2 để rút ngắn thời gian bốc dỡ than, đảm bảo cung cấp đầy đủ than theo thiết kế phục vụ phát điện của nhà máy điện Vĩnh Tân 2. 5. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: a) Tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện tiết kiệm điện trong phạm vi cả nước, đặc biệt tại miền Nam trong năm 2015. b) Phối hợp với NPT, Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo đúng thẩm quyền quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. c) Giám sát việc thực hiện cung cấp điện của Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương, giải quyết các khiếu nại của khách hàng sử dụng điện về tình trạng cung cấp điện không tuân thủ các quy định trên địa bàn. d) Phối hợp với các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương để tổ chức và giám sát việc thực hiện tiết kiệm điện của khách hàng sử dụng điện tại địa phương. 6. Tổng cục Năng lượng có trách nhiệm: a) Theo dõi, giám sát và kịp thời giải quyết hoặc đề xuất giải quyết vướng mắc trong thực hiện các dự án nguồn điện, lưới điện, đảm bảo tiến độ đưa vào vận hành ổn định các nguồn điện, lưới điện truyền tải. Đặc biệt, đôn đốc chủ đầu tư các nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, Nghi Sơn 1 trong việc cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng để vận chuyển và tiếp nhận đủ than theo thiết kế phục vụ phát điện của các nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, Nghi Sơn 1. b) Tăng cường, đẩy mạnh và phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện các chương trình, dự án tiết kiệm năng lượng và sử dụng điện hiệu quả trong phạm vi cả nước, đặc biệt tại miền Nam góp phần đảm bảo cung cấp điện hệ thống quốc gia trong năm 2015. 7. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm: a) Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp điện của EVN, NPT và các tổng công ty điện lực trong năm 2015, trong đó, kiểm tra định kỳ hàng tháng trong 6 tháng mùa khô; báo cáo Bộ về kết quả thực hiện. Trong trường hợp có nguy cơ mất cân bằng cung cầu hệ thống điện quốc gia, báo cáo Bộ để có chỉ đạo kịp thời. b) Kiểm tra tình hình thực hiện các dự án điện trọng điểm đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện miền Nam, bao gồm: i) Dự án nâng cấp tụ bù dọc đường dây 500 kV Nho Quan - Hà Tĩnh; ii) Dự án đầu tư đồng bộ thiết bị điện và dây dẫn phía 220 kV đấu nối vào máy biến áp AT1 (900 MVA) trạm 500 kV Thường Tín; iii) Giải tỏa công suất cụm nhà máy điện Vũng Áng, Nghi Sơn; iv) Dự án nâng công suất trạm biến áp 500 kV ô Môn; v) Dự án nhà máy điện Vĩnh Tân 2. c) Tăng cường, đẩy mạnh thực hiện chương trình, dự án quản lý nhu cầu điện để góp phần đảm bảo cung cấp điện hệ thống quốc gia, đặc biệt là hệ thống điện miền Nam năm 2015. d) Báo cáo Bộ trong trường hợp nhu cầu điện tăng cao đột biến hoặc xảy ra các yếu tố bất thường gây ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch cung cấp điện để Bộ xem xét, chỉ đạo kịp thời. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp và Vụ trưởng các Vụ có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Phó TTg CP Hoàng Trung Hải (để b/c); - VPCP (để b/c); - Bộ trưởng (để b/c); - Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Tổng cục Năng lượng; - Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp; - Vụ Kế hoạch; - Tập đoàn Điện lực Việt Nam; - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam; - Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam; - Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia; - Trung tâm Điều độ HTĐ quốc gia; - Các TCT Điện lực; - Các TCT Phát điện 1, 2, 3; - Lưu: VT, ĐTĐL. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Cao Quốc Hưng PHỤ LỤC 1 TỔNG HỢP ĐIỆN SẢN XUẤT THEO CÔNG NGHỆ PHÁT ĐIỆN (TẠI ĐẦU CỰC MÁY PHÁT) VÀ NHẬP KHẨU TOÀN QUỐC NĂM 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 11115/QĐ-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014) Đơn vị: triệu kWh TT Công nghệ phát điện Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Mùa khô Mùa mưa Cả năm 1 Nhiệt điện than 4411 2844 4601 4624 5089 4956 4424 3724 3577 3432 4695 5747 26526 25598 52124 2 Nhiệt điện TBK 4033 3553 4276 4228 4348 3852 3666 3539 3092 3277 3563 3874 24291 21011 45302 3 Nhiệt điện dầu 0 0 190 181 159 180 0 137 35 0 0 0 710 172 883 Dầu FO 0 0 157 181 147 151 0 34 0 0 0 0 635 34 669 Dầu DO 0 0 34 0 13 29 0 103 35 0 0 0 75 138 213 4 Nguồn khác 71 61 61 51 53 51 53 53 52 63 68 71 349 360 709 5 Thủy điện 3936 3262 4231 4170 4543 4714 6123 6773 6549 6886 5021 4000 24856 35353 60209 6 Nhập khẩu Trung quốc 180 150 175 160 160 150 130 130 130 130 145 160 975 825 1800 Tổng nguồn HTĐ QG 12632 9870 13534 13415 14352 13903 14396 14356 13435 13788 13493 13852 77707 83319 161026 Tổng nhu cầu điện HTĐ QG 12632 9870 13534 13415 14352 13903 14396 14356 13435 13788 13493 13852 77707 83319 161026 Thừa (+)/Thiếu (-) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 PHỤ LỤC 2 DỰ KIẾN ĐIỆN SẢN XUẤT CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ ĐIỆN NHẬP KHẨU CÁC THÁNG NĂM 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 11115/QĐ-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014) Đơn vị: Triệu kWh Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Mùa khô Cả năm MIỀN BẮC Thủy điện 2065 1813 2061 2025 2308 2436 3405 3542 3194 3110 1866 1537 12708 29363 Hòa Bình 787,8 750,6 820,6 797,4 884,9 931,1 1202,4 1141,5 1112,4 1125,7 598,9 517,1 4972 10670 Thác Bà 45,5 45,1 36,6 30,5 31,7 34,8 16,4 12,4 16,8 26,6 21,1 25,1 224 343 Tuyên Quang 82,3 65,0 89,9 82,4 76,9 93,6 110,4 110,5 99,2 90,4 51,7 46,1 490 998 Sơn La 571,2 464,4 470,0 480,7 606,5 653,1 1080,4 1185,9 973,4 842,6 488,5 400,3 3246 8217 Bản Vẽ 73,5 61,0 85,9 88,4 88,8 40,4 63,6 75,7 84,2 72,2 54,4 45,3 438 834 Cửa Đạt 40,9 42,9 45,1 42,7 33,1 32,8 27,0 35,4 31,4 32,5 21,3 16,7 237 402 Na Le (Bắc Hà) 13,9 13,5 14,8 12,9 16,3 35,6 66,8 67,0 55,6 35,7 22,5 15,7 107 370 Nậm Chiến 1 55,0 54,2 54,6 53,0 73,3 71,0 95,9 95,6 96,8 72,3 41,6 37,6 361 801 Thái An 22,6 17,0 25,8 24,0 32,0 33,9 51,7 52,0 36,8 47,0 33,4 23,8 155 400 Hương Sơn 6,1 4,6 7,0 6,5 8,6 9,1 14,0 14,0 9,9 12,7 9,0 6,4 42 108 Khe Bố 24,9 21,0 26,7 29,0 32,0 31,9 51,2 65,0 64,9 44,3 27,5 21,1 166 440 Nho Quế 3 20,4 15,4 23,4 21,7 28,9 30,6 46,8 47,0 33,3 42,6 30,2 21,6 141 362 Bản Chát 56,1 49,5 81,8 89,2 74,4 72,3 47,7 37,8 46,7 36,4 32,8 30,1 423 655 Hua Na 38,3 35,8 47,7 46,0 44,4 46,2 41,4 81,5 72,6 78,1 50,0 41,7 258 624 Nguồn nhỏ Miền Bắc 227 173 231 220 276 320 489 521 460 551 383 289 1447 4140 Quế Phong 8,1 6,1 8,9 8,6 11,5 12,2 13,4 13,4 13,0 13,4 12,0 8,6 56 129 Nậm Chiến 2 7,7 5,8 8,8 8,2 11,0 11,6 17,7 17,8 12,6 16,1 11,4 8,2 53 137 Tà Thàng 3,2 2,4 3,7 3,4 4,6 4,9 7,4 7,5 5,3 6,8 4,8 3,4 22 58 Nậm Phàng 6,5 4,9 7,4 6,9 9,2 9,8 14,9 15,0 10,6 13,5 9,6 6,9 45 115 Nậm Toong 6,1 4,6 7,0 6,5 8,7 9,2 14,1 14,1 10,0 12,8 9,1 6,5 42 109 Ngòi Hút 2 8,7 6,5 9,9 9,2 12,3 13,0 19,9 20,0 14,1 18,1 12,8 9,2 60 154 Nậm Mức 8,0 6,0 9,1 8,4 11,3 11,9 18,2 18,3 13,0 16,6 11,7 8,4 55 141 Mường Hum 7,2 5,5 8,3 7,7 10,2 10,8 16,6 16,6 11,8 15,1 10,7 7,6 50 128 Sử Pán 2 6,2 4,7 7,1 6,6 8,8 9,3 14,3 14,3 10,2 13,0 9,2 6,6 43 110 Chiêm Hóa 11,5 9,1 12,6 11,5 10,8 13,1 15,5 15,5 13,9 12,7 7,2 6,5 69 140 Bá Thước 2 16,4 12,4 18,7 17,4 23,2 24,5 37,5 37,7 26,7 34,1 24,2 17,3 113 290 Ngòi Phát 17,9 13,5 20,5 19,0 25,3 26,8 41,0 41,2 29,2 37,3 26,4 18,9 123 317 Văn Chấn 13,7 10,3 15,6 14,5 19,4 20,5 31,3 31,4 22,3 28,5 20,2 14,4 94 242 Nậm Na 2 11,9 9,0 13,6 12,7 16,9 17,9 27,3 27,4 19,4 24,8 17,6 12,6 82 211 Nậm Na 3 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 31,6 22,4 16,0 0 70 Nậm Pàn 5 6,2 4,7 7,1 6,6 8,8 9,3 14,3 14,3 10,2 13,0 9,2 6,6 43 110 Sông Bạc 3,8 2,9 4,3 4,0 5,4 5,7 8,7 31,2 30,2 19,0 13,0 12,5 26 141 Bắc Mê 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 16,9 12,0 8,6 0 38 TĐ nhỏ miền Bắc 83,4 64,6 68,0 68,7 78,8 109,3 177,5 184,7 208,2 189,9 126,7 100,9 473 1461 Nhiệt điện 4019 2551 4208 4107 4554 4433 3765 3022 2940 2670 3896 4929 23873 45094 Phả Lại I 231,6 114,6 250,7 250,2 241,1 259,0 175,6 73,3 127,1 58,2 214,4 268,6 1347 2264 Phả Lại II 388,7 284,8 335,1 279,6 365,4 360,3 316,0 346,7 120,3 242,0 321,1 366,4 2014 3726 Ninh Bình 35,6 22,8 38,5 45,9 39,8 49,7 32,6 31,7 16,6 25,7 30,7 37,5 232 407 Uông Bí 23,0 14,8 28,7 38,4 32,4 50,5 17,5 17,5 18,5 16,4 12,8 24,1 188 294 Uông Bí MR 183,2 93,4 180,7 174,4 163,0 165,7 80,9 0,0 0,0 61,2 131,2 202,7 960 1436 Uông Bí MR 2 0,0 0,0 0,0 132,4 205,8 200,4 201,4 169,9 130,4 161,0 123,6 180,6 539 1505 Na Dương 64,0 36,1 62,1 59,9 67,8 63,3 44,4 45,0 43,7 45,4 62,4 63,4 353 657 Cao Ngạn 60,5 46,6 64,3 64,3 64,5 66,3 50,1 47,8 50,5 50,2 57,9 66,5 367 690 Cẩm Phả 341,2 298,8 392,7 395,6 402,0 329,5 198,3 192,2 329,9 343,5 363,0 427,0 2160 4014 Hải Phòng 330,3 157,2 378,0 303,2 382,0 332,0 127,3 190,0 150,0 149,8 220,5 350,7 1883 3071 Hải Phòng II 350,3 155,0 341,0 347,8 386,4 376,9 277,7 192,0 206,2 155,4 247,2 350,7 1957 3386 Quảng Ninh 316,9 280,1 330,2 360,1 347,7 194,0 276,3 174,6 269,1 313,7 373,0 372,2 1829 3608 Quảng Ninh II 330,5 181,8 314,0 264,6 275,7 385,7 341,8 344,3 222,1 199,1 384,3 345,7 1752 3589 Sơn Động 127,7 79,5 141,3 132,5 128,3 126,6 101,6 62,6 102,6 72,1 121,1 128,2 736 1324 Mạo Khê 263,5 115,8 293,7 281,0 297,3 276,8 249,8 212,2 143,4 47,3 255,9 299,4 1528 2736 Nghi Sơn 1 231,7 129,2 301,2 315,1 339,3 377,9 273,3 131,7 185,7 148,3 141,4 265,2 1694 2840 Vũng Áng 1 303,9 270,2 285,6 269,7 284,3 280,3 377,1 250,7 312,9 297,6 320,1 534,1 1694 3787 An Khánh 1 8,4 8,5 11,2 14,1 20,4 18,3 16,0 18,9 18,2 17,7 17,4 12,1 81 181 FORMOSA Hà Tĩnh 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 7,6 0,0 0,0 21,0 0 29 Mông Dương 1 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 Mông Dương 2 428,3 261,6 459,7 377,9 511,0 520,3 606,8 521,1 484,9 265,3 497,8 613,1 2559 5548 Nhập khẩu Trung quốc 180 150 175 160 160 150 130 130 130 130 145 160 975 1800 Tổng nguồn Miền Bắc 6265 4514 6384 6291 7022 7020 7300 6694 6264 5910 5907 6626 37496 76196 Phụ tải Miền Bắc 5135 3997 5241 5360 5989 5975 6187 6114 5697 5578 5353 5545 31697 66173 MIỀN TRUNG Thủy điện 1318 957 1351 1353 1438 1572 1800 2201 2290 2697 2371 1986 7988 21333 Vĩnh Sơn 28,2 23,2 27,4 33,5 27,0 26,2 22,2 18,0 22,9 43,4 47,3 34,9 166 354 Sông Hinh 21,3 23,8 26,1 25,1 28,9 27,0 25,4 29,0 21,1 47,5 50,0 47,2 152 372 Pleikrong 27,0 20,0 31,6 36,1 34,2 28,0 23,4 38,8 31,2 28,3 25,8 28,8 177 353 Ialy 222,1 187,7 289,7 298,3 270,2 321,3 314,7 393,7 416,0 435,4 285,9 250,4 1589 3685 Sê San 3 74,0 62,6 95,8 94,9 90,1 112,1 121,9 170,3 185,2 142,4 97,1 80,2 530 1327 Sê San 3A 26,0 21,9 33,9 34,8 31,6 39,3 42,8 59,8 65,0 50,0 34,1 28,2 188 467 Quảng Trị 5,8 3,0 10,9 12,0 16,6 16,0 11,7 10,4 19,1 17,0 17,0 18,9 64 158 KaNak 1,5 2,1 6,8 6,4 5,3 3,3 3,5 2,8 0,9 1,8 3,0 4,3 25 42 An Khê 12,6 16,1 62,7 55,7 49,3 35,2 32,7 28,3 27,1 87,6 87,8 60,3 232 555 A Vương 28,2 25,6 47,4 30,0 50,2 62,8 68,7 73,0 56,7 40,5 54,6 60,1 244 598 Sông Bung 4 25,7 19,9 25,5 29,5 33,5 35,4 27,5 22,4 33,2 49,3 45,2 36,7 169 384 Buôn Kuốp 80,9 51,4 61,6 65,5 72,4 99,9 133,4 131,3 145,1 197,3 174,6 131,6 432 1345 Buôn Tua Srah 15,6 13,4 17,4 20,2 20,5 21,7 28,3 30,3 30,6 30,4 28,8 20,2 109 277 Sông Ba Hạ 38,4 24,8 30,2 26,6 31,7 39,6 46,9 57,5 85,7 134,3 135,2 44,6 191 695 Sê San 4 83,6 63,0 88,9 99,7 110,1 123,2 132,3 213,3 234,5 195,0 147,4 92,5 569 1584 Sê san 4A 20,9 15,8 22,2 24,9 27,5 30,8 33,1 46,9 45,4 46,9 36,9 23,1 142 374 Sông Côn 2 16,9 5,1 9,8 10,1 10,1 8,4 5,8 7,9 23,8 44,6 43,2 35,3 60 221 Krông H’Năng 4,2 3,5 5,9 7,1 6,2 5,9 23,6 28,2 28,6 31,8 24,0 9,1 33 178 Hương Điền 15,0 12,7 15,4 14,5 15,1 14,9 17,0 17,1 16,2 40,1 44,5 42,1 88 265 Sông Tranh 2 51,2 28,2 31,1 32,2 35,9 24,9 11,1 14,0 18,7 75,1 104,1 116,8 204 543 Sông Tranh 5 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 22,5 29,8 28,8 25,4 23,9 21,3 0 152 Srêpok 3 51,3 33,5 36,9 39,5 46,3 71,8 96,0 109,8 121,2 145,5 119,9 77,3 279 949 SrêPok 4 15,6 10,2 11,2 12,0 14,1 21,8 31,4 38,3 41,7 49,1 40,3 24,6 85 310 Srepok 4A 13,1 8,5 9,4 10,1 11,8 18,3 26,3 32,1 35,0 41,2 33,8 20,6 71 260 Xêkaman 3 40,0 34,1 56,7 59,8 58,6 60,5 89,5 92,3 89,3 92,3 82,7 55,8 310 811 Bình Điền 12,4 6,6 9,7 9,7 10,1 11,3 8,9 17,8 17,7 12,0 14,8 23,4 60 154 Đăk Mi 4 70,1 41,4 61,3 58,0 54,6 41,4 39,2 39,6 44,2 90,2 97,2 124,7 327 762 Đăk Mi 4C 5,6 3,3 4,9 4,6 4,4 3,3 3,1 3,2 3,5 7,2 7,8 10,0 26 61 A Lưới 31,1 17,8 19,0 16,8 37,8 31,2 24,1 32,4 56,4 126,5 122,4 117,7 154 633 Sông Giang 2 6,8 7,4 12,6 9,8 11,6 11,5 11,3 15,1 8,7 6,5 12,3 4,8 60 118 Nguồn nhỏ Miền Trung 272,9 170,0 188,9 175,6 222,2 224,7 321,4 398,2 336,2 362,2 329,5 340,6 1254 3342 Đăk Rinh 44,5 20,5 33,8 30,1 25,4 24,5 24,2 39,9 24,5 41,2 79,0 89,5 179 477 Sông Bung 5 12,2 7,3 15,1 12,1 13,5 15,6 19,4 29,8 30,2 21,8 20,6 18,3 76 216 Sông Bung 4A 8,7 5,2 10,7 8,6 9,6 11,1 13,8 24,5 21,5 15,5 14,6 13,0 54 157 TĐ nhỏ miền Trung 207,5 137,0 129,3 124,9 173,7 173,6 264,1 304,1 260,1 283,6 215,3 219,8 946 2493 Nhiệt điện 35,7 32,3 35,7 34,6 35,7 34,6 35,7 35,7 34,6 35,7 34,6 35,7 209 420 Lọc dầu Dung Quất 35,7 32,3 35,7 34,6 35,7 34,6 35,7 35,7 34,6 35,7 34,6 35,7 209 420 Tổng Nguồn Miền Trung 1354 989 1387 1388 1473 1606 1835 2237 2325 2732 2406 2022 8197 21754 Phụ tải Miền Trung 1194 996 1329 1320 1422 1405 1496,4 1466 1332 1395 1349 1366 7667 16071 MIỀN NAM Thủy điện 553 492 819 803 789 765 923 1017 1055 1080 741 477 4221 9513 Trị An 74,9 70,8 108,9 94,3 81,6 88,4 154,1 223,6 275,8 283,7 146,3 78,4 519 1681 Đa Nhim 87,1 71,3 95,4 95,6 96,3 96,0 93,2 81,4 79,5 98,5 104,5 105,7 542 1105 Hàm Thuận 48,6 47,3 91,3 84,2 76,2 73,9 70,0 76,0 75,3 67,3 51,8 40,1 421 802 Đa Mi 28,4 24,4 57,7 50,8 43,6 47,5 48,8 47,4 47,6 42,5 29,9 23,3 252 492 Thác Mơ 43,3 40,3 43,4 52,5 107,1 95,7 71,7 78,5 81,8 87,3 34,1 22,5 382 758 Cần Đơn 23,0 16,1 17,3 17,9 36,5 40,1 40,8 38,0 41,0 47,8 26,5 22,3 151 367 Srok Phu Miêng 14,2 10,4 11,5 11,6 23,7 26,2 27,9 25,6 24,5 29,3 16,2 13,6 98 235 Đại Ninh 85,9 70,8 89,6 100,0 89,0 76,0 95,9 80,9 79,0 64,2 69,9 52,4 511 954 Bắc Bình 8,8 7,2 9,1 10,2 9,1 7,8 9,8 8,3 8,1 6,5 7,1 5,3 52 97 Đa Dâng 2 8,5 5,1 10,5 8,4 9,4 10,9 13,5 23,8 21,1 15,3 14,4 12,8 53 154 Đồng Nai 2 15,5 16,8 28,7 22,5 26,4 26,2 25,8 34,3 19,8 14,8 28,1 10,9 136 270 Đồng Nai 3 24,7 27,7 63,1 60,1 41,2 26,7 41,6 45,1 40,6 45,3 33,9 11,3 244 461 Đồng Nai 4 47,3 52,6 117,9 112,4 78,4 55,2 84,9 90,4 88,5 97,5 73,0 25,1 464 923 ĐakRtih 27,3 19,5 46,4 42,5 33,0 49,6 89,5 107,1 103,5 107,1 63,5 34,0 218 723 ĐamBri 11,5 8,5 20,7 18,4 19,1 21,9 33,0 38,0 46,3 50,3 24,0 11,7 100 303 Phú Tân 2 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 TĐ nhỏ miền Nam 3,9 3,8 7,2 21,4 18,6 22,6 22,4 18,6 22,1 22,2 18,0 7,2 77 188 Nhiệt điện 4460 3875 4885 4944 5059 4572 4342 4394 3782 4066 4396 4727 27795 53503 Phú Mỹ 2.1 540,7 428,6 449,6 565,0 601,1 569,3 561,2 508,1 508,6 511,7 533,4 554,0 3154 6331 Phú Mỹ 21 chạy khí 540,7 428,6 449,6 565,0 601,1 569,3 561,2 508,1 499,7 511,7 533,4 554,0 6322 Phú Mỹ 21 chạy DO 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 8,8 0,0 0,0 0,0 9 Phú Mỹ 1 742,7 619,4 745,7 738,4 700,9 573,2 500,2 683,1 501,2 697,2 670,4 490,6 4120 7663 Phú Mỹ 1 chạy khí 742,7 619,4 745,7 738,4 700,9 573,2 500,2 683,1 480,6 697,2 670,4 490,6 7642 Phú Mỹ 1 chạy DO 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 20,7 0,0 0,0 0,0 21 Phú Mỹ 4 242,5 163,4 252,8 256,6 214,4 316,8 294,1 312,2 190,2 305,5 230,6 186,2 1446 2965 Phú Mỹ 4 chạy khí 242,5 163,4 252,8 256,6 214,4 316,8 294,1 312,2 190,2 305,5 230,6 186,2 2965 Phú Mỹ 4 chạy DO 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 Phú Mỹ 3 523,9 426,2 550,6 522,8 544,1 301,9 539,1 523,0 286,6 22,6 156,6 514,0 2870 4912 Phú Mỹ 3 chạy khí 523,9 426,2 550,6 522,8 544,1 301,9 539,1 523,0 286,6 22,6 156,6 514,0 4912 Phú Mỹ 3 chạy DO 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 Phú Mỹ 22 406,8 465,5 509,0 388,8 474,3 440,3 509,0 475,7 321,7 397,2 371,8 447,3 2685 5207 Phú Mỹ 22 chạy khí 406,8 465,5 509,0 388,8 474,3 440,3 509,0 475,7 321,7 397,2 371,8 447,3 5207 Phú Mỹ 22 chạy DO 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 Bà Rịa 141,9 90,2 207,1 189,5 196,3 187,0 127,0 75,3 122,6 124,2 128,3 132,7 1012 1722 Bà Rịa chạy khí 141,9 90,2 207,1 189,5 196,3 187,0 127,0 75,3 122,6 124,2 128,3 132,7 1012 1722 Bà Rịa chạy khí CL 30,6 25,2 34,3 49,8 50,7 47,3 32,0 25,2 29,0 27,0 27,6 29,3 Bà Rịa chạy khí NCS 111,3 65,0 172,8 139,7 145,5 139,7 95,0 50,1 93,6 97,1 100,6 103,4 Bà Rịa chạy DO 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 Nhơn Trạch I 138,0 280,7 312,4 293,7 293,4 252,6 110,1 240,9 242,0 234,0 237,7 288,6 1571 2924 Nhơn Trạch I chạy khí 138,0 280,7 312,4 293,7 293,4 252,6 110,1 240,9 242,0 234,0 237,7 288,6 1571 2924 Nhơn Trạch I chạy DO 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 Nhơn Trạch II 471,0 363,7 513,9 494,4 505,3 464,0 314,6 352,9 337,6 350,8 385,3 404,4 2812 4958 Nhơn Trạch II chạy khí 471,0 363,7 513,9 494,4 505,3 464,0 314,6 352,9 332,0 350,8 385,3 404,4 2812 4952 Nhơn Trạch II chạy DO 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 5,6 0,0 0,0 0,0 0 6 Cà Mau 1 272,2 358,8 277,9 265,1 361,8 250,7 358,1 402,2 318,4 340,9 525,9 464,9 1787 4197 Cà Mau 1 chạy khí 272,2 358,8 244,4 265,1 349,3 221,6 358,1 299,1 318,4 340,9 525,9 464,9 1711 4019 Cà Mau 1 chạy DO 0,0 0,0 33,6 0,0 12,5 29,1 0,0 103,1 0,0 0,0 0,0 0,0 75 178 Cà Mau 2 529,7 340,0 465,6 491,5 444,3 500,4 283,7 0,0 231,8 224,6 257,6 328,8 2771 4098 Cà Mau 2 chạy khí 529,7 340,0 465,6 491,5 444,3 500,4 283,7 0,0 231,8 224,6 257,6 328,8 2771 4098 Cà Mau 2 chạy DO 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 Hiệp Phước 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 Hiệp Phước chạy khí 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 Hiệp Phước chạy FO 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 Thủ Đức ST 0,0 0,0 22,4 25,4 20,6 31,3 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 100 100 Thủ Đức GT 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 Cần Thơ ST 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 Cần Thơ GT 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 Ô Môn I 0,0 0,0 134,5 155,8 125,9 119,3 0,0 34,1 0,0 0,0 0,0 0,0 536 570 Vĩnh Tân II 198,6 137,4 192,6 324,0 333,7 332,1 477,6 524,9 554,2 611,5 633,5 608,9 1518 4929 FORMOSA 193,5 155,7 200,3 193,4 201,2 190,6 181,8 176,6 83,0 150,6 165,6 209,3 1135 2102 Duyên Hải 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 Ve Dan 8,4 3,4 8,9 7,6 8,9 10,3 53,2 53,0 51,4 53,1 50,8 46,5 48 355 Đạm Phú Mỹ 15,6 13,5 15,6 15,1 15,4 15,1 15,6 15,6 15,1 15,0 15,1 15,6 90 183 Diesel MN 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 Bauxit 9,7 8,7 9,7 9,4 9,7 9,4 9,7 9,7 9,4 9,7 9,4 9,7 56 114 Tuy Phong 7,4 6,6 7,7 7,5 7,7 7,6 7,4 7,3 7,1 7,3 7,1 7,8 44 88 Bourbon 17,9 13,0 8,4 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,9 10,7 17,3 17,9 39 86 Tổng nguồn Miền Nam 5013 4367 5704 5747 5848 5336 5265 5411 4836 5146 5138 5204 32015 63016 Bán điện cho Campuchia (CPC) 120 109 120 120 120 60 20 7 7 7 40 120 649 850 Phụ tải Miền Nam 6183 4768 6844 6616 6821 6463 6692 6768 6398 6808 6751 6821 37694 77932 Phụ tải Miền Nam + CPC 6303 4877 6964 6736 6941 6523 6712 6775 6405 6815 6791 6941 38343 78782 TỔNG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA Tổng nhiệt điện 8445 6397 9067 9034 9596 8988 8090 7400 6704 6708 8258 9621 51527 98308 Tổng thủy điện 3936 3262 4231 4170 4543 4714 6123 6773 6549 6886 5021 4000 24856 60209 Nhập khẩu Trung Quốc 180 150 175 160 160 150 130 130 130 130 145 160 975 1800 Tổng điện năng sản xuất 12632 9870 13534 13415 14352 13903 14396 14356 13435 13788 13493 13852 77707 161026 Tổng Tải Hệ Thống 12632 9870 13534 13415 14352 13903 14396 14355 13435 13788 13493 13852 77707 161026 Thừa/Thiếu 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ghi chú: Dự kiến điện năng sản xuất của các nhà máy điện làm cơ sở định hướng cho các đơn vị trong việc đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy, chuẩn bị nhiên liệu sơ cấp (dầu, than, khí) cho phát điện năm 2015. Sản lượng mua bán điện của các nhà máy điện (theo hợp đồng mua bán điện - PPA, Phương án giá điện) sẽ được xác định theo các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện. PHỤ LỤC 3 DANH MỤC VÀ TIẾN ĐỘ VÀO VẬN HÀNH CÁC DỰ ÁN NHÀ MÁY ĐIỆN NĂM 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 11115/QĐ-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014) STT Nhà máy Tổ máy Công suất (MW) Tiến độ Tháng Năm 1 TĐ Nho Quế 2 48 2015 2 TĐ Nậm Na 3 84 2015 3 TĐ Bắc Mê 45 2015 4 TĐ Sông tranh 5 1 40 6 2015 5 TĐ Sông tranh 5 2 40 9 2015 6 NĐ Mông Dương II 2 600 1 2015 7 NĐ Formosa Hà Tĩnh 1 150 3 2015 8 NĐ Formosa Hà Tĩnh 2 150 6 2015 9 NĐ Formosa Hà Tĩnh 3 100 9 2015 10 NĐ Formosa Hà Tĩnh 4 100 12 2015 11 NĐ Ô Môn I 2 330 8 2015 12 NĐ Than Duyên Hải I 1 600 10 2015 13 TNĐ và NLTT 150 2015 TỔNG 2437
{ "issuing_agency": "Bộ Công thương", "promulgation_date": "05/12/2014", "sign_number": "11115/QĐ-BCT", "signer": "Cao Quốc Hưng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-11-2016-QD-UBND-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-So-Lao-dong-Thuong-binh-Xa-hoi-Ha-Nam-311108.aspx
Quyết định 11/2016/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Lao động Thương binh Xã hội Hà Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 11/2016/QĐ-UBND Hà Nam, ngày 10 tháng 05 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước; Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí và chức năng 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện ,bảo hiểm thất nghiệp), an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội). 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. 4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp: a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về: - Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng thêm; - Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân; - Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật; - Bảo hiểm thất nghiệp. c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi và nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động. 5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở. b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng. c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. d) Thông báo cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm. đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 6. Về lĩnh vực dạy nghề: a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề của tỉnh sau khi được phê duyệt. b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền. c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề. 7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương: a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp. b) Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật. c) Hướng dẫn chế độ chính sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác. d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương. đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và số lượng người lao động thuê lại. 8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện: a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền. b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. 9. Về lĩnh vực an toàn lao động: a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh. b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh. c) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh. d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết. e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý. 10. Về lĩnh vực người có công: a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn. b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sỹ; quản lý các công trình ghi công liệt sỹ theo phân cấp trên địa bàn. c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ; thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ; thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ. d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với người có công với cách mạng. đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ. e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh. 11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội: a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan. b) Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội khác. c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội. 12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em: a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh. b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh. 13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội: a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện công tác phòng chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền. b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền. 14. Về lĩnh vực bình đẳng giới: a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương. b) Là cơ quan thường trực của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ của Ban. 15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. 16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương. 17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. 19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về công tác được giao. 20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh. 21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tiêu cực trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở. 23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. 25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh 26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật. Điều 3. Cơ cấu tổ chức 1. Lãnh đạo Sở: a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở. d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. 2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ: a) Văn phòng (bao gồm công tác pháp chế). b) Thanh tra. c) Phòng Kế hoạch - Tài chính. d) Phòng Người có công. đ) Phòng Việc làm - An toàn lao động. e) Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội. f) Phòng Dạy nghề. g) Phòng Bảo trợ xã hội. h) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới. i) Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội. 3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc: a) Trường Trung cấp nghề công nghệ Hà Nam: b) Trung tâm Dịch vụ việc làm: c) Trung tâm Công tác xã hội: d) Trung tâm Điều trị nghiện ma túy và Phục hồi chức năng tâm thần tỉnh Hà Nam. đ) Trung tâm Nuôi dưỡng Thương, bệnh binh nặng và Điều dưỡng người có công tỉnh Hà Nam. 4. Biên chế công chức và số lượng người làm việc a) Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của tỉnh. b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Điều 4. Hiệu lực thi hành Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này, nay bãi bỏ. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Bộ Nội vụ; - Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy; - Chủ tịch, các Phó PCT UBND tỉnh; - Như Điều 4; - VPUB: LĐVP, NC, KGVX; - Lưu: VT, NC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Xuân Đông
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Nam", "promulgation_date": "10/05/2016", "sign_number": "11/2016/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Xuân Đông", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-46-QD-UBDT-2020-Ke-hoach-trien-khai-nhiem-vu-cong-tac-cua-Nha-khach-Dan-toc-433377.aspx
Quyết định 46/QĐ-UBDT 2020 Kế hoạch triển khai nhiệm vụ công tác của Nhà khách Dân tộc
ỦY BAN DÂN TỘC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 46/QĐ-UBDT Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2020 CỦA NHÀ KHÁCH DÂN TỘC BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc; Căn cứ Quyết định số 542/QĐ-UBDT ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, và chế độ quản lý tài chính của Nhà khách Dân tộc; Căn cứ Quyết định số 33/QĐ-UBDT ngày 16/01/2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc giao thực hiện nhiệm vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc năm 2020; Xét đề nghị của Nhà khách Dân tộc, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai nhiệm vụ công tác năm 2020 của Nhà khách Dân tộc (có biểu kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Giám đốc Nhà khách Dân tộc và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c); - Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT; - Vụ Kế hoạch - Tài chính; - Cổng TTĐT UBDT; - Lưu: VT, NKDT (05b). KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM Lê Sơn Hải KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2020 CỦA NHÀ KHÁCH DÂN TỘC (Ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-UBDT ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc) STT Nhiệm vụ Nội dung công việc Lãnh đạo phụ trách Phòng chuyên môn thực hiện Thời gian thực hiện Sản phẩm hoàn thành (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) I. Thực hiện nhiệm vụ chính trị được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao tại Quyết định số 542/QĐ-UBDT ngày 12/9/2017 Đón tiếp, phục vụ ăn nghỉ các đoàn đại biểu người dân tộc thiểu số tiêu biểu của các địa phương về thăm và làm việc với Ủy ban Dân tộc tại Hà Nội. Giám đốc và các Phó Giám đốc Các đơn vị trực thuộc Thường xuyên Báo cáo II. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh phục vụ và chất lượng bộ máy của Nhà khách Dân tộc 2.1. Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả việc liên kết, hợp tác với các đơn vị đối tác nhằm nâng cao chất lượng trong công tác đón tiếp, phục vụ các đoàn khách chính trị và hoạt động kinh doanh dịch vụ của Nhà khách Dân tộc. Giám đốc và các Phó Giám đốc Các đơn vị trực thuộc Thường xuyên Báo cáo 2.2. Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm của Nhà khách Dân tộc theo tiêu chuẩn, quy mô của Khách sạn Dân tộc 4 sao. Giám đốc và các Phó Giám đốc Phòng TC-HC Quý I 2.3. Hoàn thiện Phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của Nhà khách Dân tộc giai đoạn 2020 - 2022 theo ý kiến của Hội đồng thẩm định Đề án các Đơn vị sự nghiệp công lập. Giám đốc; Phó Giám đốc Đinh Thanh Huyền Phòng TC-KT; Phòng TC-HC Quý I Quyết định 2.4. Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng bộ máy của Nhà khách Dân tộc; tuyển dụng nguồn nhân lực mới để đáp ứng yêu cầu Đề án vị trí việc làm của Nhà khách Dân tộc theo tiêu chuẩn, quy mô của Khách sạn Dân tộc khi hoàn thành đưa vào sử dụng. Giám đốc và các Phó Giám đốc Phòng TC-HC Quý II, III, IV Quyết định của Giám đốc Nhà khách 2.5. Thực hiện duy trì các hoạt động thường xuyên và các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Giám đốc và các Phó Giám đốc Các đơn vị trực thuộc Thường xuyên Báo cáo III. Triển khai Dự án đầu tư xây dựng Khách sạn Dân tộc 3.1. Phần hầm: Phá dỡ sàn biện pháp + thi công (ram dốc + cầu thang bộ + bể nước) Giám đốc; Phó Giám đốc Đinh Thanh Huyền Phòng Tài chính - Kế toán; Chuyên viên Nguyễn Hữu Sơn; Thiều Đức Long Ban QLDA đầu tư xây dựng Khách sạn Dân tộc Quý I, II Báo cáo 3.2. Kết cấu phần thân + Xây trát mặt ngoài Quý IV Báo cáo 3.2.1. Thi công bê tông cốt thép từ tầng 2 đến tầng 24 Quý I, IV 3.2.2. Xây tường ngoài nhà Quý II, IV 3.2.3. Trát ngoài nhà Quý IV 3.2.4. Cất nóc Quý IV 3.3. Phần xây trong và hoàn thiện Quý III, IV 3.3.1. Xây tường trong nhà Quý III, IV 3.3.2. Trát trong nhà Quý III, IV 3.3.3. Láng nền, ốp lát Quý IV 3.4. Thi công điện nước Quý IV 3.4.1. Đi hệ thống âm trần, âm tường, cấp thoát,… Quý III 3.4.2. Kéo dây hiệu chỉnh, thử áp,.. Quý IV
{ "issuing_agency": "Uỷ ban Dân tộc", "promulgation_date": "21/01/2020", "sign_number": "46/QĐ-UBDT", "signer": "Lê Sơn Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-dinh-03-2007-ND-CP-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-xa-thanh-lap-xa-thi-tran-thuoc-huyen-Muong-La-Thuan-Chau-Moc-Chau-tinh-Son-La-16307.aspx
Nghị định 03/2007/NĐ-CP điều chỉnh địa giới hành chính xã; thành lập xã, thị trấn thuộc huyện Mường La, Thuận Châu Mộc Châu, tỉnh Sơn La mới nhất
CHÍNH PHỦ ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 03/2007/NĐ-CP Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2007 NGHỊ ĐỊNH SỐ 03/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH XÃ; THÀNH LẬP XÃ, THỊ TRẤN THUỘC CÁC HUYỆN MƯỜNG LA, THUẬN CHÂU VÀ MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, NGHỊ ĐỊNH : Điều 1. Điều chỉnh địa giới hành chính xã; thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Mường La, Thuận Châu, Mộc Châu, tỉnh Sơn La như sau: 1. Thành lập thị trấn Ít Ong thuộc huyện Mường La trên cơ sở điều chỉnh 2.193,2 ha diện tích đất tự nhiên và 13.895 nhân khẩu của xã Ít Ong; 766,8 ha diện tích tự nhiên và 2.258 nhân khẩu của xã Nậm Păm; 272 ha diện tích tự nhiên của xã Tạ Bú; 253 ha diện tích tự nhiên của xã Liệp Tè, huyện Thuận Châu. Thị trấn Ít Ong có 3.485 ha diện tích tự nhiên và 16.153 nhân khẩu. Địa giới hành chính trị trấn Ít Ong: Đông giáp xã Chiềng San, xã Nậm Păm; Tây giáp xã Pi Toong; Nam giáp xã Tạ Bú, huyện Mường La, xã Liệp Tè, huyện Thuận Châu; Bắc giáp xa Nậm Păm. 2. Điều chỉnh 591 ha diện tích tự nhiên và 216 nhân khẩu của xã Ít Ong về xã Nậm Păm, huyện Mường La quản lý. 3. Điều chỉnh 1.985,8 ha diện tích tự nhiên và 340 nhân khẩu còn lại của xã Ít Ong về xã Pi Toong, huyện Mường La quản lý. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính: - Xã Tạ Bú có 6.738 ha diện tích tự nhiên và 3.590 nhân khẩu. - Xã Nậm Păm có 9.561,2 ha diện tích tự nhiên và 4.221 nhân khẩu. - Xã Pi Toong có 5.005,8 ha diện tích tự nhiên và 5.724 nhân khẩu. Huyện Mường La có 142.458 ha diện tích tự nhiên và 83.710 nhân khẩu, có 16 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm các xã: Chiềng Hoa, Tạ Bú, Mường Chùm, Chiềng San, Chiềng Lao, Pi Toong, Mường Bú, Nậm Giôn, Mường Trai, Chiềng Muôn, Chiềng Ân, Nậm Păm, Chiềng Công, Ngọc Chiến, Hua Trai và thị trấn Ít Ong. - Xã Liệp Tè có 7.182,8 ha diện tích tự nhiên và 3.222 nhân khẩu. Huyện Thuận Châu có 153.337 ha diện tích đất tự nhiên và 130.524 nhân khẩu, có 29 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm các xã: Chiềng Ly, Phổng Lái, Thôm Mòn, Bon Phặng, Mường Khiêng, Bản Lầm, Noong Lay, Co Tòng, Liệp Tè, Muổi Nọi, Bó Mười, Púng Tra, Tông Lệnh, Chiềng Pha, É Tòng, Chiềng Ngàm, Mường É, Co Mạ, Pá Lông, Tông Cọ, Mường Bám, Chiềng La, Nậm Lầu, Chiềng Pấc, Phỏng Lập, Long Hẹ, Phổng Lăng, Chiềng Bôm và thị trấn Thuận Châu. 4. Thành lập xã Chiềng Xuân thuộc huyện Mộc Châu trên cơ sở điều chỉnh 8.695,5 ha diện tích tự nhiên và 2.367 nhân khẩu của xã Xuân Nha. Xã Chiềng Xuân có 8.695,5 ha diện tích tự nhiên và 2.367 nhân khẩu. Địa giới hành chính xã Chiềng Xuân: Đông giáp xã Xuân Nha; Tây giáp xã Chiềng Sơn, xã Đông Sang; Nam giáp xã Tân Xuân; Bắc giáp xã Đông Sang, xã Vân Hồ. 5. Thành lập xã Tân Xuân thuộc huyện Mộc Châu trên cơ sở điều chỉnh 15.819,3 ha diện tích tự nhiên và 3.417 nhân khẩu của xã Xuân Nha. Xã Tân Xuân có 15.819,3 ha diện tích tự nhiên và 3.417 nhân khẩu. Địa giới hành chính xã Tân Xuân: Đông giáp xã Cun Pheo, huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình, xã Trung Sơn, huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá; Tây giáp nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, xã Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu; Nam giáp xã Tam Chung, xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá; Bắc giáp xã Xuân Nha, xã Chiềng Xuân. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính: - Xã Xuân Nha còn lại 9.336,2 ha diện tích tự nhiên và 3.259 nhân khẩu. Huyện Mộc Châu có 205.529,87 ha diện tích tự nhiên và 138.797 nhân khẩu, có 29 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm các xã; Tà Lai, Vân Hồ, Quang Minh, Suối Bàng, Mường Tè, Quy Hướng, Tân Hợp, Lóng Sập, Liên Hoà, Chiềng Sơn, Hua Păng, Mường Men, Chiềng Khoa, Chiềng Hắc, Tân Lập, Tô Múa, Mường Sang, Song Khủa, Chiềng Yên, Lóng Luông, Đông Sang, Chiềng Khừa, Phiêng Luông, Nà Mường, Xuân Nha, Tân Xuân, Chiềng Xuân và thị trấn Mộc Châu, thị trấn nông trường Mộc Châu. Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ. Điều 3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; - Ủy ban Pháp luật của Quốc hội; - HĐND, UBND tỉnh Sơn La; - Ban Tổ chức Trung ương; - Các Bộ: Nội vụ, Công an, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư; - Tổng cục Thống kê; - Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước; - VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ: ĐP, TCCB, TH, NN, CN, Công báo; - Lưu: Văn thư, NC (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "08/01/2007", "sign_number": "03/2007/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-790-QD-UB-nam-1995-ve-bang-gia-xay-dung-nha-o-moi-144462.aspx
Quyết định 790/QĐ-UB năm 1995 về bảng giá xây dựng nhà ở mới
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 790/QĐ-UBND Bến Tre, ngày 31 tháng 7 năm 1995 QUYẾT ĐỊNH “VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ XÂY DỰNG NHÀ Ở MỚI ” ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE - Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994; - Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; - Theo đề nghị của Ban chỉ đạo chính sách nhà ở - đất ở tỉnh. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bảng giá xây dựng nhà ở mới các loại để làm cơ sở cho việc: Tính giá bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê; đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất có nhà ở để phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, tính thuế trước bạ nhà và quản lý các hoạt động kinh doanh mua bán nhà tại tỉnh Bến Tre. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/8/1995 và thay thế cho Quyết định số 421/QĐ-UB ngày 18/8/1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi có sự biến động giá cả thị trường từ 20% trở lên, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định điều chỉnh cho phù hợp. Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan; chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Trần Văn Ngẫu BẢNG GIÁ XÂY DỰNG NHÀ Ở MỚI (Ban hành kèm theo Quyết định số 790/QĐ-UB ngày 31 tháng 7 năm 1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre) Số TT Loại nhà và kết cấu chính Đơn vị tính Đơn giá 1 2 3 4 I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 II 1 2 3 4 5 6 7 8 9 III 1 2 3 IV 1 2 3 4 5 NHÀ Ở 1 TẦNG Móng xây gạch, cột gạch, tường gạch, nền gạch bông, mái ngói, xà gồ gác lên tường thu hồi tầng đóng ván ép. Như mục I. 1, riêng mái lợp tole thiếc Như mục I. 1, mái lợp tole thiếc, nền láng xi măng Như mục I. 1, nền láng XM Như mục I. 1, nền lót gạch bông mái Fibrô XM Như mục I. 1, nền lót gạch tàu Như mục I. 1, nền gạch tàu, mái Fibrô XM Như mục I. 1, mái Fibrô XM Như mục I. 1, mái Fibrô XM, nền láng XM Như mục I. 1, mái tole thiếc, nền gạch tàu Như mục I. 1, nền gạch tàu, móng cột BT cốt thép Móng BT thép, gia cố cừ tràm, cột BT, tường gạch nền gạch bông, mái ngói 22v/m², có trần ván ép. Như mục I. 12 mái Fibrô XM, nền láng XM Như mục I. 12 mái tole thiếc, nền láng XM Như mục I. 12 mái tole Fibrô XM Như mục I. 12 mái tole thiếc, nền gạch tàu Như mục I. 12 nền láng XM Như mục I. 12 mái tole thiếc Như mục I. 12 nền gạch tàu, mái Fibrô XM Như mục I. 12 mái BT thép Như mục I. 12 nền gạch tàu, mái BT thép Như mục I. 12 nền láng XM, mái BT thép NHÀ Ở 2 TẦNG: Móng - cột - dầm đà BT, tường gạch, mái BT thép, nền láng XM Như mục II. 1, nền gạch bông Như mục II. 1, mái tole thiếc, có trần ván ép Như mục II. 1, mái Fibrô XM, có trần ván ép Như mục II. 1, mái tole thiếc,nền gạch bông có trần ván ép Như mục II. 1, mái Fibrô XM, có trần ván ép, nền gạch bông Như mục II. 1, nền gạch bông, mái ngói 22v/m² có trần ván ép Như mục II. 1, mái ngói 22v/m²,có trần ván ép Như mục II. 1, mái lợp tole thiếc, nền gạch bông, có trần ván ép NHÀ 3 TẦNG: Móng - cột - đà BT thép, tường gạch, nền sàn gạch bông, mái ngói 22v/m², có trần ván ép Như mục III. 1, mái BT thép Như mục III. 1, mái Fibrô XM, có trần ván ép NHÀ TẠM: Cột gỗ, khung gỗ, kèo gỗ, nền gạch tàu, mái ngói âm dương, tường gạch - gỗ, xà gỗ gác lên kèo Cột gạch, tường gạch, nền gạch tàu, móng gạch, mái lá, xà gỗ gác lên tường Cột gỗ, khung gỗ, tường gạch, nền gạch tàu, mái tole thiếc, xà gồ gác lên kèo, cánh én gỗ Cột gỗ khung gỗ, tường gạch, nền gạch tàu, mái Fibrô XM, xà gồ gác lên kèo, cánh én gỗ Các loại nhà tạm còn lại đ/m² xây dựng “ “ “ “ “ “ “ “ “ ” “ “ “ “ “ “ “ “ “ “ “ đ/m² sử dụng “ “ “ “ “ “ “ “ “ “ đ/m² xây dựng “ “ “ 703.118 650.916 598.498 649.707 654.599 666.331 619.699 658.088 605.454 621.579 918.328 956.718 888.389 880.491 940.079 893.812 905.025 932.181 898.828 1.323.969 1.287.151 1.274.391 1.072.745 1.123.422 863.158 866.783 911.186 914.811 975.418 927.387 1.098.585 1.113.317 1.160.687 1.068.597 606.558 786.812 582.100 617.026 300.000 GHI CHÚ 1/- Bảng đơn giá trên có thể cộng thêm hoặc có thể trừ đi khi: * CỘNG THÊM: - Đối với nhà có chiều cao từ 6m trở lên (Tính đến đỉnh nhà) - Đối với nhà có khu vệ sinh - Đối với nhà có gác lửng * TRỪ ĐI: - Đối với nhà không có tầng ván ép - Đối với nhà có tường chung hoặc tường nhờ nhà lân cận. STT TÊN CÁC BỘ PHẬN ĐVT THÀNH TIỀN 1 2 3 4 5 6 7 8 9 *CỘNG THÊM: Gác lửng gỗ Gác lửng BT thép, nền gạch bông Gác lửng BT thép, nền XM Đối với nhà có chiều cao từ 6m trở lên: - Tường dày 200 xây gạch thẻ - Tường dày 100 xây gạch ống Khu vệ sinh tường trát XM, nền lát gạch khía Khu vệ sinh tường ốp gạch men, nền lát gạch khía *TRỪ ĐI: Đối với nhà không có ván ép Tường nhờ nhà lân cận: - Tường dày 200 xây gạch thẻ - Tường dày 100 xây gạch ống Tường chung với nhà lân cận - Tường dày 200 xây gạch thẻ - Tường dày 100 xây gạch ống đ/m² xây dựng “ “ “ “ “ “ “ “ “ “ “ “ “ “ 175.019 325.169 263.886 151.984 75.000 566.863 668.563 57.831 151.984 75.000 75.992 37.500 2/ Đối với nhà từ 4 tầng trở lên, cách tính đơn giá 1m² sử dụng như sau: * Tầng 4: lấy giá 1m² sử dụng của nhà 3 tầng cùng loại nhân với hệ số 0,9; * Tầng 5: lấy giá 1m² sử dụng của nhà 3 tầng cùng loại nhân với hệ số 0,8; * Từ tầng thứ 6 trở lên: lấy giá 1m² sử dụng của nhà 3 tầng cùng loại nhân với hệ số 0,7.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "31/07/1995", "sign_number": "790/QĐ-UBND", "signer": "Trần Văn Ngẫu", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Nghi-dinh-94-1999-ND-CP-Dieu-le-bao-hiem-xa-hoi-si-quan-quan-nhan-chuyen-nghiep-ha-si-quan-binh-si-Quan-doi-nhan-dan-va-Cong-an-nhan-dan-45677.aspx
Nghị định 94/1999/NĐ-CP Điều lệ bảo hiểm xã hội sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 94/1999/NĐ-CP Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 1999 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 94/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA ĐIỀU LỆ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/CP NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 1995 CỦA CHÍNH PHỦ CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm Xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ như sau: 1. Khoản 2 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau: "2. Đối với quân nhân, công an nhân dân hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 thì lương hưu hàng tháng tính như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 23 thì giảm đi 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Riêng đối với quân nhân, công an nhân dân có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi (đối với nam) hoặc đủ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi (đối với nữ), thì khi nghỉ hưu được hưởng lương hưu như cách tính quy định tại khoản 1 Điều 25, nhưng mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi không phải giảm 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội". 2. Bổ sung thêm vào cuối Điều 26 như sau: "Đối với quân nhân, công an nhân dân chuyển sang làm công việc khác hoặc chuyển ra làm việc ngoài quân đội và công an, thì cách tính cụ thể như sau: a) Quân nhân, công an nhân dân đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo mức tiền lương thuộc công việc nặng nhọc, độc hại hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại (theo danh mục nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định) đủ 15 năm trở lên mà chuyển sang làm công việc khác đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy các mức lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm liền kề làm công việc nặng nhọc, độc hại làm cơ sở tính lương hưu. b) Quân nhân, công an nhân dân có đủ 20 năm tuổi quân trở lên, theo yêu cầu của tổ chức, điều động sang công tác tại cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể ngoài lực lượng vũ trang, nếu khi nghỉ hưu có mức lương thấp hơn mức lương khi đang tại ngũ thì được lấy mức lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng trước khi chuyển ra ngoài lực lượng vũ trang để làm cơ sở tính lương hưu. c) Những quân nhân, công an nhân dân có đủ 15 năm đến dưới 20 năm tuổi quân được điều động như trên hoặc những quân nhân, công an nhân dân có đủ 20 năm tuổi quân trở lên mà tự nguyện xin chuyển ra làm việc ngoài quân đội và công an, nếu khi nghỉ hưu có mức lương thấp hơn mức lương khi đang tại ngũ, thì được lấy mức lương bình quân của 10 năm đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm 5 năm cuối trước khi chuyển ngành cộng với 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu) để làm cơ sở tính lương hưu. Người được tính lương hưu theo quy định tại một trong ba trường hợp trên, thì không được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ". 3. Bổ sung thêm khoản 4 Điều 34 như sau: "4. Thời gian nữ quân nhân, công an nhân dân nghỉ việc trước và sau khi sinh con theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 10 được tính là thời gian để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Trong thời gian này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và nữ quân nhân, nữ công an nhân dân không phải đóng bảo hiểm xã hội, khoản này do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm". Điều 2. 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. 2. Không giải quyết điều chỉnh lại các trường hợp đã hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. Điều 4. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "08/09/1999", "sign_number": "94/1999/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-dinh-30-2015-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-dau-tu-268567.aspx
Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 30/2015/NĐ-CP Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2015 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu, bao gồm: a) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP; b) Dự án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao, cần lựa chọn nhà đầu tư thuộc danh mục dự án được phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định này để xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới; nhà ở thương mại; công trình thương mại và dịch vụ; tổ hợp đa năng mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này. 2. Đối tượng áp dụng a) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này chọn áp dụng quy định của Nghị định này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định có liên quan của Luật Đấu thầu và Nghị định này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu 1. Nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự án PPP nhóm C độc lập với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp; b) Nhà đầu tư tham dự thầu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau; c) Nhà đầu tư tham dự thầu với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự án PPP nhóm C độc lập với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên từ 20% trở lên. 2. Nhà đầu tư được phép tham dự thầu đối với dự án do mình lập báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP nhóm C do mình lập đề xuất dự án) và phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ đối với nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi (lập đề xuất dự án đối với dự án PPP nhóm C). Điều 3. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP Trường hợp nhà đầu tư có báo cáo nghiên cứu khả thi, đề xuất dự án (đối với dự án nhóm C) được phê duyệt, nhà đầu tư đó được hưởng ưu đãi trong quá trình đánh giá về tài chính - thương mại, cụ thể như sau: 1. Trường hợp áp dụng phương pháp giá dịch vụ, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dịch vụ vào giá dịch vụ của nhà đầu tư đó để so sánh, xếp hạng. 2. Trường hợp áp dụng phương pháp vốn góp của Nhà nước, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% phần đề xuất vốn góp của Nhà nước vào phần vốn góp của Nhà nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng. 3. Trường hợp áp dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước thì nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm một khoản tiền bằng 5% phần nộp ngân sách nhà nước vào phần nộp ngân sách nhà nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng. 4. Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo tỷ trọng của phương pháp kết hợp nhưng tổng giá trị ưu đãi không vượt quá 5%. Điều 4. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu 1. Trách nhiệm cung cấp thông tin: a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu; b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi trách nhiệm của mình cung cấp thông tin quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động đầu tư PPP có trách nhiệm cung cấp thông tin dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất và thông tin khác có liên quan quy định tại Điểm i và Điểm l Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; d) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; đ) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu; e) Nhà đầu tư có trách nhiệm tự cung cấp và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 và Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu; g) Cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu, chuyên gia có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến đào tạo, giảng dạy, hoạt động hành nghề về đấu thầu của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu. 2. Trách nhiệm đăng tải thông tin: a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu; b) Thông tin hợp lệ theo quy định được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu. Khi phát hiện những thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu để các đơn vị cung cấp thông tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải. 3. Ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời sơ tuyển quốc tế lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo quốc tế bằng tiếng Anh được phát hành rộng rãi tại Việt Nam. Điều 5. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu 1. Trường hợp tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: a) Các đối tượng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này thực hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; b) Đối với thông tin quy định tại các Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định trong thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; c) Đối với thông tin quy định tại các Điểm a, d, đ, g, h và i Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. 2. Trường hợp cung cấp thông tin cho Báo đấu thầu: a) Đối với các thông tin được quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu; b) Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu. 3. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu. 4. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày Báo đấu thầu nhận được thông tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu. Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định trong thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu. 5. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày đăng tải thông tin theo quy định tại Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời sơ tuyển quốc tế theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Điều 6. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư 1. Thời hạn công bố thông tin dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày đề xuất dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt. 2. Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định. 3. Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Báo đấu thầu, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu. 4. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu. 5. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu. 6. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu. 7. Thời gian đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển. 8. Đối với đấu thầu trong nước, thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 45 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 90 ngày; đối với đấu thầu quốc tế, thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 60 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 120 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở bảo đảm tiến độ triển khai dự án. 9. Thời gian thẩm định tối đa là 30 ngày đối với từng nội dung: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt. 10. Thời gian phê duyệt đối với từng nội dung: Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 20 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền nhận được báo cáo thẩm định. 11. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 320 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở bảo đảm tiến độ triển khai dự án. 12. Thời gian gửi văn bản (đồng thời theo đường bưu điện và fax, thư điện tử hoặc gửi trực tiếp) sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 13. Thời hạn bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu theo đường bưu điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt. 14. Thời gian đàm phán, hoàn thiện hợp đồng tối đa là 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Điều 7. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư 1. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, bên mời thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế). Đối với đấu thầu trong nước, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng. 2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả sơ tuyển: a) Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng; b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng; c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng; d) Chi phí thẩm định kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng. 3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư: a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng; b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng; c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng. 4. Đối với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư. 5. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định và các yếu tố khác. Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương chuyên gia căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng mức đầu tư. 6. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư là 0,02% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng tối thiểu là 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng. 7. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Điều 8. Thời gian và chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP nhóm C 1. Thời gian trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP nhóm C: a) Hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có), hồ sơ mời thầu được phát hành sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Báo đấu thầu, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu. b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu. c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối thiểu là 15 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu. d) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà đầu tư trước ngày có thời điểm đóng thầu là 03 ngày làm việc. đ) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. e) Thời gian thẩm định tối đa là 10 ngày đối với từng nội dung: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt. g) Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. 2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP nhóm C: a) Giá trị bảo đảm dự thầu từ 0,5% đến 1% tổng mức đầu tư của dự án; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 1% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án. b) Căn cứ tính chất của dự án, bên mời thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển (bao gồm cả thuế). Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. c) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, thẩm định kết quả sơ tuyển: - Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng; - Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng; - Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng. d) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư: - Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng; - Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng; - Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng. đ) Đối với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại các Điểm c và d Khoản này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư. e) Chi phí quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này được áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Chi phí thuê tư vấn đấu thầu; chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị; chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo quy định tại các Khoản 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này. Điều 9. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư 1. Việc lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. 2. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong các trường hợp sau đây: a) Lĩnh vực đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện; b) Nhà đầu tư nước ngoài không tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế; c) Dự án PPP nhóm C theo quy định pháp luật về đầu tư công. Trường hợp cần sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu tư trong nước được liên danh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu nước ngoài để tham dự thầu và thực hiện dự án. d) Dự án đầu tư có sử dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng. 3. Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm: a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển; b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu; c) Dự án do nhà đầu tư đề xuất đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất bao gồm dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất có mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu. Dự án khả thi và hiệu quả cao nhất được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP) hoặc đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) được phê duyệt; - Nhà đầu tư đề xuất giá dịch vụ hoặc vốn góp của Nhà nước hoặc lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước hợp lý; - Đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo. Điều 10. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất 1. Lập và phê duyệt danh mục dự án a) Căn cứ lập danh mục dự án: - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt; - Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có). b) Lập và phê duyệt danh mục dự án Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất dự án sử dụng khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất. 2. Công bố danh mục dự án a) Sau khi có quyết định phê duyệt, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được công bố trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Khuyến khích đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư quan tâm. b) Nội dung công bố phải bao gồm các thông tin về: Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, chức năng sử dụng đất, các chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, hiện trạng khu đất, các thông tin cần thiết khác. Điều 11. Lập phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất Căn cứ danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án sơ bộ về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư. Việc xác định tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào giá đất cụ thể được xác định trên cơ sở bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất công bố theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm gần nhất. Điều 12. Lưu trữ thông tin trong đấu thầu 1. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được lưu giữ tối thiểu 03 năm sau khi kết thúc hợp đồng dự án, trừ hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này. 2. Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư cùng thời gian với việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn. Trường hợp nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư không bị tiết lộ. 3. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu giữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu. 4. Hồ sơ quyết toán hợp đồng dự án và các tài liệu liên quan đến nhà đầu tư trúng thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Điều 13. Đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu Việc đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu, giảng viên về đấu thầu; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu; điều kiện đối với giảng viên về đấu thầu; điều kiện cấp chứng chỉ đào tạo và chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu; trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý hoạt động đào tạo về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu. Điều 14. Tổ chuyên gia 1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. 2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của dự án, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý, đất đai và các lĩnh vực có liên quan. 3. Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu; b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến dự án; c) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của dự án; d) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của dự án; đ) Có tối thiểu 05 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến dự án. 4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu. Chương II SƠ TUYỂN VÀ KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Mục 1. SƠ TUYỂN Điều 15. Quy trình chi tiết 1. Chuẩn bị sơ tuyển, bao gồm: a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển; b) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển. 2. Tổ chức sơ tuyển, bao gồm: a) Thông báo mời sơ tuyển; b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển; d) Mở thầu. 3. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển. 4. Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn. Điều 16. Áp dụng sơ tuyển 1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, việc sơ tuyển nhà đầu tư được thực hiện trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư để xác định các nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án và mời tham gia đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này hoặc chỉ định thầu theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định này. 2. Sơ tuyển quốc tế áp dụng đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều này. 3. Sơ tuyển trong nước áp dụng đối với dự án quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định này. 4. Đối với dự án PPP nhóm C, căn cứ tính chất của dự án, sau khi phê duyệt đề xuất dự án, người có thẩm quyền quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước hoặc không áp dụng sơ tuyển. 5. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất có tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng, căn cứ tính chất của dự án, người có thẩm quyền quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước hoặc không áp dụng sơ tuyển. Điều 17. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển 1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm: a) Thông tin chỉ dẫn nhà đầu tư: Nội dung cơ bản của dự án và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu tư tham dự sơ tuyển; b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với dự án đầu tư có sử dụng đất còn phải bao gồm yêu cầu quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai; c) Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để triển khai dự án: Yêu cầu về năng lực tài chính - thương mại, khả năng thu xếp vốn và năng lực triển khai thực hiện dự án; yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự; yêu cầu về phương pháp triển khai thực hiện dự án sơ bộ và cam kết thực hiện dự án; yêu cầu kê khai về tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện. Năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được xác định bằng năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh và các đối tác cùng tham gia thực hiện dự án bao gồm bên cho vay, nhà thầu, nhà sản xuất, nhà bảo hiểm và các đối tác khác có liên quan; d) Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá Phương pháp đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được thực hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển. Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm đánh giá của từng nội dung yêu cầu cơ bản không thấp hơn 50% điểm tối đa của nội dung đó. 2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển: a) Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển và các tài liệu liên quan đồng thời gửi đơn vị thẩm định; b) Việc thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định này; c) Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển phải bằng văn bản, căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển. Điều 18. Thông báo, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển 1. Thông báo mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định này. 2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển: a) Hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời sơ tuyển, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời sơ tuyển; b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển; c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây: - Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời sơ tuyển; - Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời sơ tuyển mà các nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển; - Nội dung làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển không được trái với nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thì việc sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này; d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển là một phần của hồ sơ mời sơ tuyển. Điều 19. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu 1. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển: a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; b) Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu tư gửi đến để làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; c) Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu; d) Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển của tất cả các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu, kể cả trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu chưa mua hoặc chưa nhận hồ sơ mời sơ tuyển trực tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp chưa mua hồ sơ mời sơ tuyển thì nhà đầu tư phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời sơ tuyển trước khi hồ sơ dự sơ tuyển được tiếp nhận. 2. Mở thầu Hồ sơ dự sơ tuyển nộp theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai và bắt đầu trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải được ghi thành biên bản và biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Điều 20. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển 1. Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư có số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư có số điểm cao nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều hơn 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn tối thiểu 03 và tối đa 05 nhà đầu tư xếp hạng cao nhất vào danh sách ngắn. 2. Làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển: a) Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm; b) Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự sơ tuyển thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà đầu tư được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự sơ tuyển; c) Việc làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự sơ tuyển cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự sơ tuyển. Việc làm rõ phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà đầu tư tham dự thầu. Điều 21. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn 1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả sơ tuyển, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia. 2. Kết quả sơ tuyển phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 83 Nghị định này trước khi phê duyệt. 3. Kết quả sơ tuyển phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển. Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên các nhà đầu tư trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn. 4. Công khai danh sách ngắn: Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định này và gửi thông báo đến các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Mục 2. KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Điều 22. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư 1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư: a) Quyết định phê duyệt đề xuất dự án (dự án PPP nhóm C), báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án PPP; quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; b) Văn bản về việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP (nếu có); c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án PPP sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi (nếu có); d) Kết quả sơ tuyển (nếu có); đ) Các văn bản có liên quan. 2. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền, đồng thời gửi đơn vị thẩm định. 3. Hồ sơ trình duyệt bao gồm văn bản trình duyệt và các tài liệu kèm theo. Văn bản trình duyệt bao gồm tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 23 Nghị định này. Tài liệu kèm theo bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 23. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư 1. Tên dự án. 2. Tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án (tổng vốn đầu tư) đối với dự án PPP; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất. 3. Sơ bộ vốn góp của Nhà nước để hỗ trợ xây dựng công trình dự án PPP, cơ chế tài chính, hình thức bảo đảm đầu tư của Nhà nước để hỗ trợ việc thực hiện dự án (nếu có). 4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tư a) Xác định rõ hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu, trong nước hoặc quốc tế theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Đối với dự án PPP nhóm C, dự án đầu tư có sử dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng, trường hợp không áp dụng sơ tuyển, hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi trong nước, trừ trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 9 Nghị định này. b) Xác định rõ phương thức lựa chọn nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu. 5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. 6. Loại hợp đồng Xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 68 của Luật Đấu thầu. 7. Thời gian thực hiện hợp đồng Thời gian thực hiện hợp đồng là số năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng. Điều 24. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư 1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư là việc tiến hành thẩm tra, đánh giá các nội dung quy định tại Điều 23 Nghị định này; b) Đơn vị được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt. 2. Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư bằng văn bản để làm cơ sở tiến hành lựa chọn nhà đầu tư. Chương III ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP Mục 1. QUY TRÌNH CHI TIẾT Điều 25. Quy trình chi tiết 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm: a) Lập hồ sơ mời thầu; b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. 2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm: a) Mời thầu; b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. 3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; c) Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. 4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm: a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư; d) Đàm phán sơ bộ hợp đồng. 5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư. 6. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng, bao gồm: a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng; b) Ký kết thỏa thuận đầu tư và hợp đồng. Mục 2. CHUẨN BỊ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Điều 26. Lập hồ sơ mời thầu 1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu: a) Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan; b) Kết quả sơ tuyển; c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt; d) Các quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước có liên quan. 2. Nội dung hồ sơ mời thầu: a) Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng; b) Hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: - Thông tin chung về dự án bao gồm nội dung và phạm vi dự án, mô tả cụ thể đầu ra của dự án, các dịch vụ được cung cấp khi dự án hoàn thành; - Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu; - Yêu cầu về dự án theo báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, bao gồm: + Yêu cầu về kỹ thuật: Các tiêu chuẩn thực hiện dự án, yêu cầu về chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; mô tả chi tiết các yêu cầu kỹ thuật và các chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng trong đánh giá hồ sơ dự thầu, các yêu cầu về môi trường và an toàn; + Yêu cầu về tài chính - thương mại: Phương án tổ chức đầu tư, kinh doanh; phương án tài chính (tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận); yêu cầu cụ thể về phân bổ rủi ro; - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này, không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; - Các biểu mẫu dự thầu bao gồm đơn dự thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương mại, bảo đảm dự thầu, cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu mẫu khác; - Loại hợp đồng dự án, điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu thực hiện dự án, tiêu chuẩn chất lượng công trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ, cơ chế về giá, các quy định áp dụng, thưởng phạt hợp đồng, trường hợp bất khả kháng, việc xem xét lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP. Điều 27. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm: 1. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật a) Căn cứ quy mô, tính chất và loại hình dự án cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, bao gồm: - Tiêu chuẩn về khối lượng, chất lượng; - Tiêu chuẩn vận hành, quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng; - Tiêu chuẩn về môi trường và an toàn. Khi lập hồ sơ mời thầu phải xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật căn cứ các tiêu chuẩn quy định tại Điểm này, phù hợp với từng dự án cụ thể và đảm bảo nhà đầu tư được lựa chọn đáp ứng yêu cầu về kết quả đầu ra của việc thực hiện dự án. Trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật có thể bổ sung các tiêu chuẩn về kỹ thuật khác phù hợp với từng dự án cụ thể. b) Phương pháp đánh giá về kỹ thuật Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu về chất lượng, khối lượng; vận hành, quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng; môi trường và an toàn không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó. c) Cơ cấu về tỷ trọng điểm tương ứng với các nội dung quy định tại Điểm a Khoản này phải phù hợp với từng loại hợp đồng dự án cụ thể nhưng bảo đảm tổng tỷ trọng điểm bằng 100%. 2. Phương pháp đánh giá về tài chính - thương mại Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bao gồm các phương pháp sau đây: a) Phương pháp giá dịch vụ: - Phương pháp giá dịch vụ được áp dụng đối với dự án mà giá dịch vụ là tiêu chí để đánh giá về tài chính - thương mại, các nội dung khác như tiêu chuẩn đối với tài sản, dịch vụ thuộc dự án; thời gian hoàn vốn và các yếu tố có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu; - Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dịch vụ để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất giá dịch vụ thấp nhất được xếp thứ nhất và mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng. b) Phương pháp vốn góp của Nhà nước: - Phương pháp vốn góp của Nhà nước được áp dụng đối với dự án mà vốn góp của Nhà nước là tiêu chí để đánh giá về tài chính - thương mại, các nội dung khác như tiêu chuẩn đối với tài sản, dịch vụ thuộc dự án, thời gian hoàn vốn, giá dịch vụ và các yếu tố có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu; - Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất phần vốn góp của Nhà nước để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất được xếp thứ nhất và mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng. c) Phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước: - Phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước là phương pháp để đánh giá nhà đầu tư chào phương án thực hiện dự án có hiệu quả đầu tư lớn nhất, các nội dung khác có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu. Hiệu quả đầu tư được đánh giá thông qua tiêu chí đề xuất nộp ngân sách nhà nước; - Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất nộp ngân sách nhà nước để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước lớn nhất được xếp thứ nhất và mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng. d) Phương pháp kết hợp: Phương pháp kết hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp các phương pháp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này. Điều 28. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu 1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt. 2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu. Mục 3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Điều 29. Mời thầu Thư mời thầu được gửi đến các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm phát hành hồ sơ mời thầu, thời gian đóng thầu, mở thầu. Điều 30. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu 1. Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu. 2. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu. 3. Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây: a) Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu; b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này. 4. Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu. Điều 31. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu 1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. 2. Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu tư gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ của nhà đầu tư. 3. Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu. 4. Trường hợp nhà đầu tư cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với tên trong danh sách ngắn thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định sự thay đổi tư cách của nhà đầu tư, cụ thể như sau: a) Cho phép liên danh hoặc bổ sung thành viên của liên danh với nhà đầu tư ngoài danh sách ngắn; b) Không chấp nhận nhà đầu tư có thành viên rút khỏi liên danh mà không bổ sung thành viên mới có năng lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn. Điều 32. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật 1. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư. 2. Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư và theo trình tự sau đây: - Kiểm tra niêm phong; - Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan. 3. Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu. 4. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. 5. Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của tất cả các nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu ký niêm phong. Điều 33. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu 1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính - thương mại để thực hiện dự án. 2. Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. 3. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại. Điều 34. Làm rõ hồ sơ dự thầu 1. Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp. 2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm thì nhà đầu tư (trường hợp được chấp nhận thay đổi tư cách) được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu. 3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà đầu tư tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu. Điều 35. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch 1. Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi nhầm đơn vị; khác biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất về kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất về tài chính - thương mại và các lỗi khác. 2. Hiệu chỉnh sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. 3. Sau khi phát hiện lỗi, sai lệch, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết về lỗi, sai lệch và việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch nội dung đó. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà đầu tư phải có ý kiến bằng văn bản gửi bên mời thầu về các nội dung sau đây: a) Chấp thuận hay không chấp thuận kết quả sửa lỗi. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó sẽ bị loại; b) Nêu ý kiến của mình về kết quả hiệu chỉnh sai lệch. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch thì phải nêu rõ lý do để bên mời thầu xem xét, quyết định. Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT Điều 36. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật 1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. 2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây: a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; b) Có đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh; c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh; e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); g) Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; h) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. 3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, có năng lực, kinh nghiệm được cập nhật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật. 4. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu; b) Nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. Điều 37. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu, trong đó mời các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. Mục 5. MỞ VÀ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI Điều 38. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại 1. Kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. 2. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại: a) Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư; b) Yêu cầu đại diện từng nhà đầu tư tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại xác nhận việc có hoặc không có thư đề xuất giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của Nhà nước hoặc tăng phần nộp ngân sách nhà nước kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của mình; c) Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây: - Kiểm tra niêm phong; - Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính - thương mại; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước để hỗ trợ xây dựng công trình dự án (nếu có), phần nộp ngân sách nhà nước ghi trong đơn dự thầu (nếu có); giá trị giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của Nhà nước hoặc tăng phần nộp ngân sách nhà nước (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan. 3. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính: a) Các thông tin nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; b) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. Điều 39. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại 1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm: a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. 2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại: Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây: a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước, phần nộp ngân sách nhà nước ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với phương án tài chính của nhà đầu tư, không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh; c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính - thương mại. 3. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư: a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu; b) Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà đầu tư, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây: - Danh sách nhà đầu tư được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng; - Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư; - Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý; - Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý. Điều 40. Đàm phán sơ bộ hợp đồng 1. Nhà đầu tư xếp hạng thứ nhất được mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán sơ bộ hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu. 2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây: a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư; c) Hồ sơ mời thầu. 3. Nguyên tắc đàm phán sơ bộ hợp đồng: a) Không tiến hành đàm phán sơ bộ đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; b) Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu. 4. Nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng: a) Đàm phán sơ bộ về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; b) Đàm phán sơ bộ về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án; c) Đàm phán về các nội dung cần thiết khác. 5. Trong quá trình đàm phán sơ bộ hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo thỏa thuận đầu tư, dự thảo hợp đồng. 6. Trường hợp đàm phán sơ bộ hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng; trường hợp đàm phán sơ bộ với các nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu. Điều 41. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ; 2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; 3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; 4. Có giá dịch vụ thấp nhất, không vượt mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ; có đề xuất phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất và không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt đối với phương pháp vốn góp của Nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà nước lớn nhất đối với phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước. Mục 6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Điều 42. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư 1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia. 2. Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều 83 Nghị định này trước khi phê duyệt. 3. Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư. 4. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải bao gồm các nội dung sau đây: a) Tên dự án, địa điểm và quy mô của dự án; b) Tên nhà đầu tư trúng thầu; c) Loại hợp đồng; d) Thời hạn khởi công, hoàn thành xây dựng, kinh doanh, chuyển giao công trình dự án; đ) Các điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án (địa điểm, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng đất); e) Tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự án; g) Giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước hoặc phần nộp ngân sách nhà nước; h) Các nội dung cần lưu ý (nếu có). 5. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu. 6. Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại Khoản 13 Điều 6 Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: a) Thông tin quy định tại Khoản 4 Điều này; b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư; c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn. Mục 7. ĐÀM PHÁN, HOÀN THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG Điều 43. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng 1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn. 2. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng a) Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi căn bản các nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này và kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng bao gồm các nội dung sau đây: - Chi tiết các nội dung trong đàm phán sơ bộ hợp đồng; - Căn cứ để ký kết hợp đồng dự án; - Các thay đổi đối với các điều khoản đặc biệt của hợp đồng (nếu có). b) Ngoài những nội dung quy định tại Điểm a Khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng khác phù hợp với loại hợp đồng của dự án. 3. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng và thực hiện các bước theo quy định tại các Điều 40, 41 và 42 Nghị định này và Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Điều 44. Ký kết thỏa thuận đầu tư và hợp đồng 1. Việc ký kết thỏa thuận đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP. 2. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu và theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP. Chương IV ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP NHÓM C Điều 45. Quy trình chi tiết 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm: a) Lập hồ sơ mời thầu; b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. 2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm: a) Mời thầu; b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. 3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; c) Phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. 4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm: a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư. 5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư. 6. Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng, bao gồm: a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng; b) Ký kết hợp đồng. Điều 46. Lập hồ sơ mời thầu 1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu: a) Quyết định phê duyệt đề xuất dự án; hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan; b) Kết quả sơ tuyển (nếu có); c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt; d) Các quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước có liên quan. 2. Nội dung hồ sơ mời thầu: a) Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng; b) Hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: - Thông tin chung về dự án bao gồm nội dung và phạm vi dự án, mô tả cụ thể đầu ra của dự án, các dịch vụ được cung cấp khi dự án hoàn thành; - Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu; - Yêu cầu về dự án theo đề xuất dự án được phê duyệt, bao gồm: + Yêu cầu về kỹ thuật: Các tiêu chuẩn thực hiện dự án, yêu cầu về chất lượng, công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; mô tả chi tiết các yêu cầu kỹ thuật và các chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng trong đánh giá hồ sơ dự thầu, các yêu cầu về môi trường và an toàn; + Yêu cầu về tài chính - thương mại: Phương án tổ chức đầu tư, kinh doanh; phương án tài chính (tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn và phương án huy động vốn; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận); yêu cầu cụ thể về phân bổ rủi ro; - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm đối với trường hợp không áp dụng sơ tuyển (trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình); kỹ thuật; tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này; - Các biểu mẫu dự thầu; - Loại hợp đồng dự án, điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng. Điều 47. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm: 1. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Nghị định này trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển. 2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định này. 3. Phương pháp đánh giá về tài chính - thương mại theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định này. Điều 48. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu 1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt. 2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu. Điều 49. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Nghị định này. Trường hợp không áp dụng sơ tuyển, việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Mời thầu Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định này. 2. Phát hành hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu rộng rãi. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời thầu. 3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, bao gồm cả trường hợp chỉ có một nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu. Điều 50. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật 1. Việc kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 36 Nghị định này. 2. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm: Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình. 3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá về kỹ thuật. 4. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 Nghị định này. Điều 51. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật Việc thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định này. Điều 52. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại Việc mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại các Điều 38 và 39 Nghị định này. Điều 53. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ; 2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; 3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; 4. Có giá dịch vụ thấp nhất, không vượt mức giá dịch vụ xác định tại đề xuất dự án được phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ; có đề xuất phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất và không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại đề xuất dự án được phê duyệt đối với phương pháp vốn góp của Nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà nước lớn nhất đối với phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước. Điều 54. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định này. Điều 55. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng 1. Cơ sở đàm phán, hoàn thiện hợp đồng: a) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư; b) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư; d) Hồ sơ mời thầu. 2. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng: a) Không tiến hành đàm phán đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; b) Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu. 3. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng: a) Đàm phán về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; b) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án; c) Đàm phán về các nội dung cần thiết khác. 4. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. 5. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định tại các Điều 69, 70, 71, Khoản 1, 3, 4 Điều 72 của Luật Đấu thầu, Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định này và theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP. Chương V ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT Mục 1. QUY TRÌNH CHI TIẾT Điều 56. Quy trình chi tiết 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm: a) Lập hồ sơ mời thầu; b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. 2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm: a) Mời thầu; b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. 3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; c) Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. 4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm: a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư; d) Đàm phán sơ bộ hợp đồng. 5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư. 6. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng, bao gồm: a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng; b) Ký kết hợp đồng. Mục 2. CHUẨN BỊ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Điều 57. Lập hồ sơ mời thầu 1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu: a) Danh mục dự án được công bố theo quy định; b) Kết quả sơ tuyển (nếu có); c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt; d) Quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. 2. Nội dung hồ sơ mời thầu: a) Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng; b) Hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: - Thông tin chung về dự án bao gồm tên dự án; mục tiêu, công năng; địa điểm thực hiện; quy mô; sơ bộ tiến độ thực hiện; hiện trạng khu đất, quỹ đất; các chỉ tiêu quy hoạch; - Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu; - Yêu cầu về thực hiện dự án; yêu cầu về kiến trúc; môi trường, an toàn; các nội dung khác của dự án (nếu có); - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm đối với trường hợp không áp dụng sơ tuyển (trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư); tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này; - Các biểu mẫu dự thầu bao gồm đơn dự thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương mại, bảo đảm dự thầu, cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu mẫu khác; - Thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất; mục đích sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất; - Cơ sở xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp cho ngân sách nhà nước trong thời hạn được giao đất hoặc được cho thuê đất; - Phương án sơ bộ về bồi thường, giải phóng mặt bằng; - Giá sàn = m1 + m2 Trong đó: + m1 là sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do bên mời thầu xác định đối với từng dự án cụ thể bảo đảm phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng tối đa khu đất, quỹ đất, diện tích đất, hệ số sử dụng đất và quy hoạch không gian sử dụng đất căn cứ vào quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có) được phê duyệt; + m2 là toàn bộ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng do bên mời thầu xây dựng căn cứ phương án quy định tại Điều 11 Nghị định này. Hồ sơ mời thầu phải quy định trường hợp giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực tế thấp hơn mức giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất thì phần chênh lệch sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao hơn mức giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất thì nhà đầu tư phải bù phần thiếu hụt. Nhà đầu tư sẽ được khấu trừ giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực tế vào tiền thuê đất nhưng không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai. - Dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu thực hiện dự án, thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất; diện tích khu đất, quỹ đất; tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; phương thức khấu trừ giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực tế vào tiền thuê đất, phương thức nộp tiền sử dụng đất; trách nhiệm phối hợp của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; các quy định áp dụng; thưởng phạt hợp đồng; trường hợp bất khả kháng; việc xem xét lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác. Điều 58. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm: 1. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Nghị định này trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển. 2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật: a) Căn cứ quy mô, tính chất và loại hình dự án cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, bao gồm: - Sự phù hợp của mục tiêu dự án do nhà đầu tư đề xuất với quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có) đã được phê duyệt; - Yêu cầu về quy mô dự án, giải pháp kiến trúc, công năng cơ bản của công trình dự án; - Yêu cầu về môi trường và an toàn; - Các tiêu chuẩn khác phù hợp với từng dự án cụ thể. b) Phương pháp đánh giá về kỹ thuật: Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó. c) Cơ cấu về tỷ trọng điểm tương ứng với các nội dung quy định tại Điểm a Khoản này phải phù hợp với từng dự án cụ thể nhưng phải đảm bảo tổng tỷ trọng điểm bằng 100%. 3. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về tài chính - thương mại: a) Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính - thương mại bao gồm: - Tiêu chuẩn về giá đề xuất của nhà đầu tư (A) = M1 + M2 - Tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư (B) = M2 + M3 Trong đó: + M1 là tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu. + M2 là giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để sau khi được lựa chọn phải chuyển toàn bộ giá trị này cho đơn vị, tổ chức có chức năng theo quy định để tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng khu đất, quỹ đất thuộc dự án. + M3 là giá trị nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu. b) Phương pháp đánh giá về tài chính - thương mại - Sử dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước để đánh giá về tài chính - thương mại. - Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào hiệu quả đầu tư (B) để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư có giá đề xuất (A) không thấp hơn giá sàn, giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn m2, hiệu quả đầu tư (B) lớn nhất được xếp thứ nhất và mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng. Điều 59. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu Việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này. Mục 3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Điều 60. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu; 2. Có quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có). Điều 61. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Nghị định này. Trường hợp không áp dụng sơ tuyển, việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Mời thầu Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định này. 2. Phát hành hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu rộng rãi. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời thầu. 3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, bao gồm cả trường hợp chỉ có một nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu. Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT Điều 62. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật 1. Việc kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 36 Nghị định này. 2. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm: Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình. 3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá về kỹ thuật. 4. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 Nghị định này. Điều 63. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật Việc thẩm định và phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định này. Mục 5. MỞ VÀ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI Điều 64. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định này. Riêng thông tin phải đọc rõ tại buổi mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại bao gồm: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính - thương mại; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do nhà đầu tư đề xuất (M1), giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất (M2), giá trị nộp ngân sách nhà nước (M3), nếu có; giá trị đề xuất tăng phần nộp ngân sách nhà nước (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan. Điều 65. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định này. Riêng việc đánh giá tính hợp lệ của đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại căn cứ vào các nội dung sau: Đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do nhà đầu tư đề xuất (M1), giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất (M2), giá trị nộp ngân sách nhà nước (M3), nếu có, ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic, không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh. Điều 66. Đàm phán sơ bộ hợp đồng 1. Nhà đầu tư xếp hạng thứ nhất được mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán sơ bộ hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu. 2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây: a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư; c) Hồ sơ mời thầu. 3. Nguyên tắc đàm phán sơ bộ hợp đồng: a) Không tiến hành đàm phán sơ bộ đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; b) Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu. 4. Nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng: a) Đàm phán sơ bộ về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; b) Đàm phán sơ bộ về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án; c) Đàm phán về các nội dung cần thiết khác. 5. Trong quá trình đàm phán sơ bộ hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo hợp đồng. 6. Trường hợp đàm phán sơ bộ hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng; trường hợp đàm phán sơ bộ với các nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu. Điều 67. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: 1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ; 2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; 3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; 4. Có giá đề xuất của nhà đầu tư (A) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, có giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn m2 và có hiệu quả đầu tư (B) lớn nhất. Mục 6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ; ĐÀM PHÁN, HOÀN THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG Điều 68. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư 1. Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 42 Nghị định này. 2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau đây: a) Tên dự án; mục tiêu, công năng; địa điểm thực hiện; quy mô; b) Tên nhà đầu tư trúng thầu; c) Thời hạn và tiến độ thực hiện dự án; d) Các điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án (địa điểm, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng đất), tiến độ hoàn thành phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500; đ) Tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng); đơn giá tiền sử dụng đất, thuê đất; giá trị nộp ngân sách nhà nước; e) Các nội dung khác (nếu có). Điều 69. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng 1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn. 2. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng a) Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi căn bản các nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 66 Nghị định này và kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng bao gồm các nội dung sau đây: - Chi tiết các nội dung trong đàm phán sơ bộ hợp đồng; - Căn cứ để ký kết hợp đồng dự án. b) Ngoài những nội dung quy định tại Điểm a Khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng khác. 3. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư đồng thời mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng và thực hiện các bước theo quy định tại các Điều 66, 67 và 68 Nghị định này và Khoản 1, Khoản 2 Điều này. 4. Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan. Chương VI CHỈ ĐỊNH THẦU TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Mục 1. CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP Điều 70. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư 1. Lập hồ sơ yêu cầu a) Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu: Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 hoặc Khoản 1 Điều 46 (đối với dự án PPP nhóm C) Nghị định này. b) Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: - Thông tin chung về dự án; chỉ dẫn đối với nhà đầu tư; - Yêu cầu về dự án căn cứ đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt; - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đề xuất bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này, không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; - Biểu mẫu dự thầu; điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng. - Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 27 hoặc Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 (đối với dự án nhóm C) Nghị định này song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại. 2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu: a) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt; b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu. Điều 71. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư 1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định. 2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Điều 72. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng 1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ yêu cầu quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất. 2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này, trừ trường hợp đối với dự án nhóm C. Điều 73. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; 2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; 3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; 4. Có giá dịch vụ không vượt mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ; có đề xuất phần vốn góp của nhà nước không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt đối với phương pháp vốn góp của Nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà nước hợp lý và tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án không thấp hơn tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt đối với phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước. Điều 74. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu 1. Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 42 Nghị định này. Điều 75. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng 1. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này. 2. Việc ký kết thỏa thuận đầu tư và ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định này. 3. Riêng đối với dự án nhóm C, việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định này. Mục 2. CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT Điều 76. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư 1. Lập hồ sơ yêu cầu: a) Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu: - Danh mục dự án được công bố theo quy định; - Kết quả sơ tuyển (nếu có); - Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt; - Quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. b) Nội dung hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định này song không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 58 Nghị định này song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại. 2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu: a) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt; b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu. Điều 77. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư 1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định. 2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Điều 78. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng 1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất. 2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định này. Điều 79. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: 1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; 2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; 3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; 4. Có giá đề xuất của nhà đầu tư (A) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu, có giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn m2 và có hiệu quả đầu tư (B) hợp lý. Điều 80. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định này. Điều 81. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng 1. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 69 Nghị định này. 2. Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan. Chương VII NỘI DUNG THẨM ĐỊNH VÀ PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Điều 82. Thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu 1. Thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm: - Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển của bên mời thầu; - Dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển; - Bản chụp các tài liệu là căn cứ pháp lý để sơ tuyển; - Tài liệu khác có liên quan. b) Nội dung thẩm định bao gồm: - Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời sơ tuyển; - Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ mời sơ tuyển so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; - Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời sơ tuyển; - Các nội dung liên quan khác. c) Báo cáo thẩm định bao gồm: - Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời sơ tuyển; - Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển; - Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời sơ tuyển không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; - Các ý kiến khác (nếu có). d) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết. 2. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm: - Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu; - Dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Bản chụp các tài liệu: Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển (nếu có); - Tài liệu khác có liên quan. b) Nội dung thẩm định bao gồm: - Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; - Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Các nội dung liên quan khác. c) Báo cáo thẩm định bao gồm: - Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Các ý kiến khác (nếu có). d) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết. Điều 83. Thẩm định kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư 1. Nguyên tắc chung: a) Kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm định trước khi phê duyệt; b) Đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ chỉ tiến hành thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư; c) Đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ phải tiến hành thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước khi phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; d) Không tiến hành thẩm định danh sách xếp hạng nhà đầu tư trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà đầu tư được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu; đ) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết. 2. Thẩm định kết quả sơ tuyển: a) Hồ sơ thẩm định bao gồm: - Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; - Tờ trình của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia; - Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác. b) Nội dung thẩm định bao gồm: - Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc sơ tuyển; - Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình sơ tuyển; - Kiểm tra việc tuân thủ quy định của hồ sơ mời sơ tuyển và quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình sơ tuyển. c) Báo cáo thẩm định bao gồm: - Khái quát về dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; - Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả sơ tuyển; - Nhận xét về việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình sơ tuyển; - Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả sơ tuyển; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình sơ tuyển hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả sơ tuyển; - Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình sơ tuyển; - Đề xuất, kiến nghị của đơn vị thẩm định; - Các ý kiến khác. 3. Thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật: a) Hồ sơ thẩm định bao gồm: - Tờ trình của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; - Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; - Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác. b) Nội dung thẩm định bao gồm: - Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; - Các nội dung liên quan khác. c) Báo cáo thẩm định bao gồm: - Tóm tắt quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; - Nhận xét về việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; - Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; - Đề xuất, kiến nghị với bên mời thầu, tổ chuyên gia; - Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; - Các ý kiến khác. 4. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư: a) Hồ sơ trình thẩm định bao gồm: - Tờ trình của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà đầu tư; - Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; - Biên bản đàm phán sơ bộ hợp đồng; - Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác. b) Nội dung thẩm định bao gồm: - Kiểm tra sự phù hợp và tuân thủ quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; - Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng; - Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư. c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau đây: - Khái quát về dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; - Tổng kết toàn bộ quá trình lựa chọn nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư; - Nhận xét về việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; - Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; - Đề xuất, kiến nghị với bên mời thầu, tổ chuyên gia; - Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà đầu tư; - Các ý kiến khác. Điều 84. Trách nhiệm của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Đối với dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư mà mình không phải là bên mời thầu: a) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo yêu cầu; b) Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ. 2. Đối với dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư do mình là bên mời thầu: a) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; b) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn; c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu. 3. Đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất do mình là người có thẩm quyền: a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc ủy quyền cho người đứng đầu của bên mời thầu phê duyệt; c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu; d) Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm bên mời thầu. Điều 85. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất do mình là bên mời thầu: a) Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu; b) Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp trên. 2. Đối với dự án PPP do mình là người có thẩm quyền: a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu. Điều 86. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây: a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; b) Phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu; c) Dự án do nhà đầu tư đề xuất được áp dụng hình thức chỉ định thầu thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 9 Nghị định này. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây: a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền; b) Hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền. 3. Cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây: a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư với dự án do Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương là người có thẩm quyền; b) Hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương là người có thẩm quyền. 4. Bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền. Chương VIII XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Điều 87. Xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư 1. Trường hợp phải điều chỉnh, sửa đổi nội dung trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thì phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định của pháp luật trước điểm mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật (đối với đấu thầu rộng rãi), hồ sơ đề xuất (đối với chỉ định thầu). 2. Đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất, trong trường hợp cấp bách ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư, người có thẩm quyền quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi mà không áp dụng sơ tuyển song phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu phải bao gồm cả các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. 3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây: a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu tối đa 30 ngày; b) Quyết định hủy thầu đồng thời yêu cầu bên mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư hoặc xem xét chuyển đổi hình thức đầu tư do dự án không hấp dẫn nhà đầu tư. 4. Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Luật Đấu thầu thì mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng; đàm phán, hoàn thiện hợp đồng (đối với dự án PPP nhóm C). Trong trường hợp này, nhà đầu tư được mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng; đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa. 5. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, tất cả nhà đầu tư được đánh giá tốt ngang nhau thì nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất. 6. Trường hợp tất cả nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều đề xuất giá dịch vụ, phần vốn góp Nhà nước cao hơn giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) được phê duyệt thì người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo một trong hai cách sau đây: a) Cho phép các nhà đầu tư này được chào lại đề xuất về tài chính - thương mại; b) Cho phép đồng thời với việc các nhà đầu tư này chào lại đề xuất về tài chính - thương mại, người có thẩm quyền xem xét lại giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) được phê duyệt, nếu cần thiết. 7. Đối với lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất, trường hợp tất cả nhà đầu tư đề xuất hiệu quả đầu tư (B) ngang nhau thì ưu tiên xem xét lựa chọn nhà đầu tư có đề xuất nộp ngân sách nhà nước (M3) cao hơn. Trường hợp các nhà đầu tư đề xuất giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2) ngang nhau và nộp ngân sách nhà nước (M3) ngang nhau thì nhà đầu tư có giá đề xuất (A) không thấp hơn giá sàn và lớn nhất sẽ được đề xuất lựa chọn. 8. Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Điều 88. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị 1. Kiến nghị phải là của nhà đầu tư tham dự thầu. 2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, được đóng dấu (nếu có). 3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 92 của Luật Đấu thầu. 4. Nội dung kiến nghị đó chưa được nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án. 5. Chi phí giải quyết kiến nghị theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này được nhà đầu tư nộp cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đối với trường hợp kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết. Điều 89. Hội đồng tư vấn 1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về giải quyết kiến nghị đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư nhóm A hoặc tương đương; b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp Bộ) là người đứng đầu của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này. Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương là Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Bộ, địa phương có trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến nghị đối với các dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương quyết định chủ trương đầu tư, trừ dự án quy định tại Điểm a Khoản này. 2. Thành viên Hội đồng tư vấn a) Thành viên Hội đồng tư vấn cấp Trung ương bao gồm các cá nhân thuộc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan. Thành viên Hội đồng tư vấn cấp bộ bao gồm các cá nhân thuộc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc các cơ quan này, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan. Thành viên Hội đồng tư vấn cấp địa phương bao gồm các cá nhân thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan. b) Căn cứ theo tính chất của từng dự án và trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn. c) Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, của các cá nhân trực tiếp thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. 3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc; b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc gửi người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình. 4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn a) Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp Bộ là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc cơ quan này. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp địa phương là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận thường trực giúp việc không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư của dự án đó. b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này. Điều 90. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà đầu tư 1. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 92 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị. 2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 88 Nghị định này. 3. Nhà đầu tư được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản. 4. Trong văn bản trả lời về kết quả giải quyết kiến nghị cho nhà đầu tư phải có kết luận về nội dung kiến nghị. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có), đồng thời bộ phận thường trực giúp việc có trách nhiệm yêu cầu các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm liên đới chi trả cho nhà đầu tư có kiến nghị số tiền bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp cho Hội đồng tư vấn. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là không đúng thì trong văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do. Chương IX XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THEO DÕI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Mục 1. XỬ LÝ VI PHẠM Điều 91. Các hình thức xử lý vi phạm 1. Cảnh cáo, phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. 2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 89 của Luật Đấu thầu. 3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật về hình sự. 4. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Điều 92. Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau: 1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu. 2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm tại các Điểm a, b, c, d và h Khoản 6 Điều 89 của Luật Đấu thầu. 3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm tại Khoản 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu. Điều 93. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư 1. Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu. Người có thẩm quyền có trách nhiệm quyết định hủy thầu đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 17 của Luật Đấu thầu. 2. Đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư, tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, cụ thể như sau: a) Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư; b) Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay khi vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến trước khi ký kết hợp đồng; c) Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu; d) Biện pháp tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của bên mời thầu do người có thẩm quyền quyết định khi phát hiện các quyết định của bên mời thầu không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan. Điều 94. Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật về đấu thầu Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của pháp luật liên quan. Mục 2. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THEO DÕI Điều 95. Kiểm tra hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư 1. Kiểm tra hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Phương thức kiểm tra bao gồm kiểm tra trực tiếp, yêu cầu báo cáo. 2. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại địa phương mình. 4. Nội dung kiểm tra đấu thầu a) Nội dung kiểm tra định kỳ bao gồm: - Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư, phân cấp trong lựa chọn nhà đầu tư; - Kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu; - Kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu; - Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; - Kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng; - Kiểm tra trình tự và tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đã duyệt; - Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu; - Kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát về công tác đấu thầu. b) Nội dung kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quy định các nội dung kiểm tra cho phù hợp. 5. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đã nêu trong kết luận kiểm tra. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc chuyển cơ quan thanh tra, điều tra để xử lý theo quy định. 6. Nội dung kết luận kiểm tra bao gồm: a) Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại đơn vị được kiểm tra; b) Nội dung kiểm tra; c) Nhận xét; d) Kết luận; đ) Kiến nghị. Điều 96. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư 1. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu được áp dụng trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương ủy quyền cho người đứng đầu tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý đối với hành vi, nội dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. 2. Người có thẩm quyền cử cá nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu tham gia giám sát, theo dõi việc thực hiện quá trình lựa chọn nhà đầu tư đối với nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu. 3. Các nội dung trong hoạt động lựa chọn nhà đầu tư phải giám sát, theo dõi bao gồm: a) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; b) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; c) Thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; d) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. 4. Phương thức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu: a) Bên mời thầu có trách nhiệm công khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; b) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư cho cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi khi nhận được yêu cầu bằng văn bản; c) Khi phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu, cá nhân hoặc đơn vị thực hiện việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản đến người có thẩm quyền để có những biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm hiệu quả của quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. 5. Trách nhiệm của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu: a) Trung thực, khách quan; không gây phiền hà cho người được ủy quyền, bên mời thầu trong quá trình giám sát, theo dõi; b) Yêu cầu người được ủy quyền, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ quá trình giám sát, theo dõi; c) Tiếp nhận thông tin phản ánh của nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư của dự án đang thực hiện giám sát, theo dõi; d) Bảo mật thông tin theo quy định; đ) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 97. Quy định chuyển tiếp 1. Dự án đã có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải tổ chức lựa chọn lại nhà đầu tư theo Nghị định này. 2. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án căn cứ theo quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009, Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2011, Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan. 3. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009, Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2011, Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan nhưng bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013. Điều 98. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2015. Điều 99. Hướng dẫn thi hành 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm: a) Chủ trì xây dựng và ban hành mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và các mẫu khác; b) Quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn thực hiện chi tiết các nội dung sau đây: - Đăng ký thông tin nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; - Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu cho các cá nhân thuộc diện phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 và Điểm c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu; c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ trình áp dụng; xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; d) Hướng dẫn thực hiện các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư. 2. Bộ Tài chính hướng dẫn về các loại chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm: a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu tài liệu đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP nhóm C của ngành; b) Trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này. 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phân công lãnh đạo phụ trách trực tiếp, chịu trách nhiệm về công tác lựa chọn nhà đầu tư và giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản lý hoạt động lựa chọn nhà đầu tư trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "17/03/2015", "sign_number": "30/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Chi-thi-231-CT-to-chuc-quan-ly-hoi-nghi-hoi-thao-38324.aspx
Chỉ thị 231-CT tổ chức quản lý hội nghị, hội thảo
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 231-CT Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 1992 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO TẠI NƯỚC TA Trong những năm gần đây, cùng với việc mở rộng quan hệ về nhiều mặt giữa nước ta với các nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế, nhiều hội nghị, hội thảo có sự tham gia và tài trợ của nước ngoài, với quy mô và nội dung khác nhau đã được tổ chức tại nước ta. Nhìn chung, nhiều hội nghị, hội thảo thuộc loại này (không bao gồm các hội nghị tổng kết công tác hàng năm của các ngành, các địa phương và các hội nghị triển khai các chỉ thị, nghị quyết, các chủ trương công tác mới của Đảng và Nhà nước) đã được tổ chức tốt, có hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên còn không ít hội nghị, hội thảo chưa được chuẩn bị kỹ về tổ chức và nội dung, còn sơ hở trong việc công bố các tư liệu, số liệu; một số hội nghị, hội thảo còn mang tính chất phô trương, hình thức, chi tiêu lãng phí, nhất là đối với một số hội thảo được nước ngoài tài trợ. Kết quả các hội nghị, hội thảo chưa được tổ chức đánh giá và khai thác đầy đủ. Để đưa việc tổ chức và quản lý các hội nghị, hội thảo thuộc loại này (dưới đây gọi chung là hội nghị, hội thảo) vào nền nếp, đạt hiệu quả cao, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị: 1. Hàng năm, các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, cơ quan trung ương của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần lập và trình cấp có thẩm quyền xét duyệt (như quy định ở điểm 2 dưới đây) trước cuối tháng 11 kế hoạch tổ chức những hội nghị, hội thảo dự kiến triệu tập trong năm tới và năm tiếp sau (đối với các hội nghị, hội thảo cần có thời gian chuẩn bị dài). Bản kế hoạch này cũng cần gửi tới cơ quan đầu mối quản lý tổng hợp (quy định tại điểm 3 dưới đây) để cân đối chung, tránh trùng lặp về nội dung cũng như về thời gian. 2. Thẩm quyền xét duyệt kế hoạch tổ chức các hội nghị, hội thảo được quy định như sau: a) Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt kế hoạch tổ chức các hội nghị, hội thảo thuộc một trong các trường hợp sau: - Có nội dung liên quan đến đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đến các vấn đề dân tộc, tôn giáo hoặc xã hội phức tạp; có liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương. - Có nội dung liên quan đến phạm vi bí mật Nhà nước (theo quy định trong Pháp lệnh về bảo vệ bí mật nhà nước). - Do nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đề xướng và tham gia tổ chức. - Có đại diện chính thức cấp cao của Chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tham dự. b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt kế hoạch tổ chức các hội nghị, hội thảo có tính chất chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học, kỹ thuật và công nghệ thuộc phạm vi quản lý hoặc chỉ liên quan đến Bộ hay địa phương mình; nếu nội dung có liên quan đến Bộ hoặc địa phương khác thì Bộ và địa phương chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo phải trao đổi thống nhất với lãnh đạo Bộ, địa phương có liên quan. c) Những hội nghị, hội thảo do các cơ quan Trung ương của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội chủ trì tổ chức, phải được Ban Bí thư xét duyệt về nội dung; nếu nội dung có liên quan đến Bộ, ngành, địa phương nào, cơ quan chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo phải trao đổi thống nhất với lãnh đạo Bộ, ngành, địa phương đó. 3. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giao trách nhiệm cho: a) Uỷ ban Khoa học Nhà nước làm cơ quan đầu mối quản lý tổng hợp các hội nghị, hội thảo về các lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường. b) Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước làm cơ quan đầu mối quản lý tổng hợp các hội nghị, hội thảo về các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, quản lý vĩ mô và các lĩnh vực khác còn lại. 4. Ngoài kế hoạch chung hàng năm phải trình duyệt như đã nói ở điểm 1, đối với mỗi hội nghị, hội thảo, cơ quan chủ trì tổ chức cần có tờ trình gửi đến cấp có thẩm quyền xét duyệt, đồng gửi đến cơ quan đầu mối quản lý tổng hợp chậm nhất là hai tháng trước ngày khai mạc; nội dung tờ trình cần ghi rõ: - Mục đích, yêu cầu của hội nghị, hội thảo. - Nội dung chủ yếu và chương trình hội nghị, hội thảo (nếu có đi tham quan, khảo sát thực địa ở đâu, phải nói rõ). - Thời gian và địa điểm. - Thành phần nước ngoài tham gia tổ chức (nếu có). - Thành phần tham dự; riêng với khách nước ngoài, nếu có, cần nói rõ số lượng, quốc tịch, cấp bậc và danh sách (nếu cần). - Kinh phí (nguồn, các khoản chi). Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được tờ trình, cơ quan đầu mối quản lý tổng hợp phải có ý kiến gửi cấp có thẩm quyền xét duyệt; chậm nhất là 1/2 tháng sau đó, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt phải có quyết định cần thiết. 5. Cơ quan chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo phải thực hiện đúng các quyết định của cấp có thẩm quyền, chuẩn bị chu đáo nội dung và tổ chức hội nghị, hội thảo; các báo cáo, tham luận chính của phía Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền xét duyệt. Phải chấp hành đúng các quy định hiện hành về bảo mật, về xuất bản, phát hành trong việc công bố các tư liệu, số liệu. Việc đưa tin và tuyên truyền về hội nghị, hội thảo (nếu cần thiết) phải được cân nhắc, chọn lọc kỹ, tránh phô trương hình thức. 6. Việc chi tiêu cho các hội nghị, hội thảo phải theo đúng chế độ hiện hành, hết sức tiết kiệm, tránh lãng phí. Bộ Tài chính có trách nhiệm, chậm nhất là trong tháng 8 năm 1992, ra văn bản hướng dẫn và quy định cụ thể việc hạch toán chi tiêu đối với các hội nghị, hội thảo và chế độ kiểm tra tài chính khi phát hiện có hiện tượng lãng phí, tiêu cực, nhất là trong việc sử dụng ngoại tệ do nước ngoài tài trợ. 7. Trong vòng 1 tháng sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo, cơ quan chủ trì phải gửi báo cáo về kết quả hội nghị, hội thảo, kèm theo đầy đủ tài liệu (các báo cáo, các tham luận, tóm tắt biên bản thảo luận, các kết luận, khuyến nghị...), lên cấp có thẩm quyền xét duyệt và cơ quan đầu mối quản lý tổng hợp. Trong trường hợp hội nghị, hội thảo có những diễn biến phức tạp, cơ quan chủ trì cần báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền xét duyệt để chỉ đạo xử lý kịp thời. 8. Ngoài nhiệm vụ đã ghi ở điểm 1 và điểm 4 trên đây, các cơ quan đầu mối quản lý tổng hợp các hội nghị, hội thảo còn có trách nhiệm: a) Vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm, tổng hợp tình hình tổ chức các hội nghị, hội thảo trong phạm vi phụ trách, báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, kèm theo các đánh giá và kiến nghị cần thiết. b) Lưu trữ toàn bộ hồ sơ các hội nghị, hội thảo trong phạm vi phụ trách và có kế hoạch khai thác, phát huy kết quả các hội nghị, hội thảo đã được tổ chức. 9. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này; sau khi nhận được Chỉ thị, cần lập và trình xét duyệt ngay kế hoạch tổ chức các hội nghị, hội thảo trong 6 tháng cuối năm 1992 và năm 1993 (đối với các hội nghị, hội thảo cần chuẩn bị sớm). Chỉ thị này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Võ Văn Kiệt (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng", "promulgation_date": "24/06/1992", "sign_number": "231-CT", "signer": "Võ Văn Kiệt", "type": "Chỉ thị" }