en
stringlengths
1
580
vi
stringlengths
1
664
Dembe? A copy, please.
Dembe, photo lại nhé.
I hope you have nothing pressing.
Chắc ông không có gì phải vội đâu hả.
This may take a minute or three.
Chỉ mất một hai phút thôi.
You sure you don't know him?
Mà ông chắc là ông không biết ông ta hả?
Leather vest, mustache...
Áo khoác da, râu ria xồm xàm...
Tracy Woods?
Tracy Woods?
Shame.
Xấu hổ quá.
Hey.
Này
I got something.
Tôi có cái này.
Hey. Okay, I never wanted to know this much about gas chromatography or gear lubricants, but I think Mr. Reddington is onto something.
Xem này, tôi không muốn biết về cái này cho lắm các phân tích sắc kí gas, hay dầu nhờn động cơ nhưng tôi nghĩ là Reddington biết điều gì đó
Look at this.
Nhìn này.
We pulled the lab reports from the NTSB, and the chopper's engine tested positive for two distinct compounds.
Tôi lấy các báo cáo từ phòng thí nghiệm của NTSB động cơ của chiếc trực thăng cho kết quả thử nghiệm dương tính với hai hợp chất riêng biệt
The first is ethephon, which is a ripening agent for tobacco.
Đầu tiên là chất ethphon, một chất thúc cho cây thuốc lá nhanh thu hoạch
- And how does that help us?
- Nó giúp gì được cho ta?
- Take a look.
- Nhìn xem đây.
Tobacco production's way down in this area.
Sản lượng thuốc lá trong vùng này giảm xuống
In fact, since 1998, the federal government is actually paying farmers not to grow it.
Thực tế là, kể từ năm 1998, chính quyền liên bang đã trả tiền cho nông dân để họ không trồng thuốc lá nữa.
Okay, but there's still plenty of tobacco farms.
Thì vậy nhưng mà vẫn có hàng tá nông trại trồng thuốc lá.
I agree, which brings us to chemical compound number two.
Đúng rồi, cho nên chúng ta sẽ xem đến hợp chất hóa học thứ hai.
This one is used to grow sweet corn.
Nó được dùng để trồng bắp.
So we cross-reference the two?
Chúng ta sẽ kiểm tra chéo hai cái này?
Exactly.
Chúng ta chú ý đến những nhà sản xuất thuốc trừ sâu để sử dụng cho cây thuốc lá nhưng lại dùng nó trên cây bắp
And how many of those are there?
Có bao nhiêu người tất cả?
17. Wait.
17, chờ tí.
Of those, 11 are outside of the fuel range of this chopper.
Trong đó có 11 cơ sở nằm ngoài tầm bay của chiếc trực thăng này.
Uh, of the other six, uh, only one has a structure large enough to get that stolen helicopter out of view and under construction.
và trong sáu nơi còn lại chỉ có một nơi duy nhất đủ rộng để che dấu chiếc máy bay đánh cắp này khỏi sự nhòm ngó và sửa chữa lại nó.
Halifax Agro-Chem.
Cơ sở hóa-nông nghiệp Halifax.
If I had to bet, I'd say that's their staging site.
Tôi cá đó là một căn cứ ngụy trang đấy.
It's around the corner, half a block up.
tầng trên của tòa nhà chỉ có một nửa về phía góc.
I make seven exterior cameras, and those are the ones they want us to see.
Có tất cả 7 camera bên ngoài. Đó là tất cả những gì, mà chúng ta có thể thấy được.
And it's on the list of drop sites I gave you?
Nó nằm trong danh sách các nơi mà tôi đưa cậu?
Yes.
Vâng
How long has Mr. Keen been inside?
Tên Keen vào trong đó bao lâu rồi?
I tailed him here four hours ago.
Tôi theo đuôi hắn tới đây 4 tiếng rồi
Lovely. Thank you, Preston.
Tuyệt, cảm ơn cậu Preston.
- You want me to call Sabusawa?
- Ông có cần tôi gọi Sabusawa không?
- That would be ideal, but he's working an extraction in Ecuador.
- Cũng là một ý hay đó, Nhưng nó đang thực hiện một phi vụ ở Ecuador.
Then how do you plan on getting keen out of that concrete box?
Vậy ông tính làm sao lôi tay Keen ra khỏi cái hộp bê tông đó?
- We have a lead on Xiaoping Li.
- Chúng tôi có manh mối về Lí Tiểu Bình.
- Excellent.
- Ngon lành.
- Tell me.
- Cô nói đi.
- We think she's being held at Halifax Agro-Chem in Falls Church.
- Chúng tôi nghĩ cô ta đang bị giam ở Nông trại Halifax, ở Falls Church.
We're assembling a team.
Chúng tôi đang cử một đội...
Lizzy, about Tom...
Lizzy, về chuyện của Tom...
I don't want to talk about Tom with you.
Tôi không muốn nói với ông về chuyện của Tom nữa.
You have your opinion on how to proceed, and I have mine.
Ông có cách xử lý của ông, tôi có cách của tôi.
Just don't bother yourself.
Ông không phải phiền đâu.
I'll deal with Tom.
Tôi sẽ đối phó với Tom.
Lizzy, I assure you that will yield no answers and little satisfaction.
Lizzy, tôi đảm bảo với cô làm như vậy không đem lại được gì đâu và càng không hài lòng.
Well, I'll find out, won't I?
Vâng, tôi sẽ tự lo, được chứ?
I wish I could talk you out of this.
Tôi ước là mình có thể nói chuyện này với cô.
You can't.
Ông không thể.
Well, good luck with Xiaoping...
Vâng, chúc cô may mắn với Tiểu Bình...
Good afternoon, gentlemen.
Chào các anh,
I'm Raymond Reddington.
Tôi là Raymond Reddington.
Hey. Look at this.
Này, xem cái này đi.
What are we looking at?
Nó có nghĩa gì vậy?
I have no idea.
Tôi không rõ nữa.
Hey!
Này!
Get out of here!
Tránh ra khỏi đây!
Go!
Cút!
What the hell was that?
Cái quái gì ngoài đó vậy?
Out! Out! Move!
phắn, phắn, phắn nhanh
Fall back.
Rút lui.
Asset en route. We're moving to the cars.
Chúng tôi đang di chuyển ra xe.
-
Keen vẫn còn đang thoát đi.
-
Đâm nó xuống lề đi.
-
Cái nữa!
I mean, it looks like some sort of serial number.
Tôi thấy nó giống như một loại số sê-ri nào đó.
Or an atomic number...
hoặc một số nguyên tử...
Something from a periodic table.
Một cái gì đó trong một bảng tuần hoàn.
Why do you think that?
Sao cô nghĩ vậy?
Because the only word I know that contains the letters "v-g" together is avgolemono.
Bởi vì chữ duy nhất tôi biết mà có chứa kí tự "v-g" là avgolemono
I don't know what that is.
Tôi không biết nó là cái gì
It's a soup.
Một loại súp.
Chicken stock, egg yolks, and lemon juice.
Thịt gà, lòng đỏ trứng và nước ép chanh.
What?
Gì?
I cook.
tôi nấu vậy đó.
The point is, maybe Xiaoping Li left us a message.
Ý tôi là có thể Lí Tiểu Bình để lại cho chúng ta một thông điệp.
I'll run the letter combination against the DMV registry
Tôi sẽ cho chạy kết hợp các kí tự cùng với giải thuật DMV
- and see if we can get a hit.
- thử xem có được gì không.
- Any luck?
- Có tin gì không?
- I can't get ahold of Reddington.
- Tôi không có tin gì từ Reddington cả.
- You told him the location where the brothers were holding Xiaoping Li, right?
- Cô cho ông ta biết vị trí nơi mà bọn chúng đang giữ Lí Tiểu Bình đúng không?
- Mm-hmm.
- Uhm
- Don't you find it a hell of a coincidence that we show up there, they're gone, and now we can't get ahold of Reddington?
- Có không thấy là một sự trùng hợp chết tiệt là Chúng ta đến đó, còn bọn chúng đã đi khỏi. và giờ thì không có tin gì của Reddington?
- We've been played.
- Chúng ta bị chơi xỏ.
- No.
- Không.
Red put us on to the Pavlovich brothers because he knew it would lead him straight to Xiaoping Li.
Red kéo chúng ta vào vụ của bọn Pavlovich bởi vì hắn biết điều đó sẽ đưa hắn thẳng đến Lí Tiểu Bình.
That woman's worth millions.
người phụ nữ đáng giá hàng triệu đô.
Where are you going?
Cô đi đâu vậy?
I'm going to find Reddington, get some answers.
Tìm Reddington để có lời giải đáp.
Reddington, I need you to call me, please.
Reddingtion, tôi cần nói chuyện với ông
I need some help with the case.
Tôi cần giúp vụ này một tí.
A gift from Reddington. Enjoy.
Món quà của Reddington, Vui vẻ nhé.
Two years wasted.
Hai năm bị lãng phí.
Two years we spent.
Chúng ta mất hai năm.
On what?
Để làm gì?
Do you care at all what you've done to me...
Anh có quan tâm đến tất cả những gì anh làm với tôi không?
What you've done to my life?
Anh đã làm gì cuộc sống của tôi?